Fenofibrate 200mg là thuốc gì

Thuốc Fenofibrate được dùng để giảm nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Thuốc trên nên được phối hợp cùng chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh để phát huy tác dụng tối ưu.

Thuốc Fenofibrate được dùng để giảm nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu.
  • Tên hoạt chất: Fenofibrate
  • Tên biệt dược: Antara®, Lipofen®, Fenoglide®, Lofibra®, Triglide®, TriCor®, Lipidil®, Dom-Fenofibrate®, Micro, Lipidil® EZ, Lipidil® Supra.
  • Phân nhóm: Thuốc trị rối loạn lipid máu.

Thành phần chính của thuốc là hoạt chất Fenofibrate. Tham khảo tờ hướng dẫn để được biết thêm thông tin chi tiết về các thành phần có trong dược phẩm.

Thuốc Fenofibrate thuộc nhóm fibrate. Thuốc có tác dụng giảm nồng độ cholesterol và triglyceride [axit béo] trong máu. Nồng độ chất béo trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch [tắc nghẽn động mạch].

Kết hợp Fenofibrate với chế độ ăn uống hợp lý sẽ làm giảm hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu. Ngoài việc ăn một chế độ hợp lý [ít cholesterol / ít chất béo], một số thay đổi lối sống khác có thể giúp thuốc fenofibrate hoạt động tốt hơn, chẳng hạn: tập thể dục, giảm cân nếu thừa cân và ngừng hút thuốc.

Fenofibrate có thể được dùng cho các mục đích điều trị khác đã được phê duyệt nhưng không được liệt kê trong bài viết. Liên hệ với người có chuyên môn để được biết thêm mục đích của thuốc điều trị trên.

Thuốc Fenofibrate được chỉ định cho trường hợp tăng nồng độ cholesterol và triglyceride máu khi mà việc thay đổi bằng chế độ ăn kiêng không phát huy tác dụng.

Không dùng Fenofibrate cho các trường hợp sau đây:

Tuyệt đối:

  • Bệnh nhân suy gan
  • Bệnh nhân suy thận
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Dùng phối hợp với các thuốc thuộc cùng nhóm fibrate khác.

Tương đối:

  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Dùng phối hợp với thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.

Thuốc có sẵn dưới dạng viên nén và viên nang.

Đọc kĩ thông tin về liều cách sử dụng trong tờ hướng dẫn được đính kèm trong mỗi hộp thuốc hoặc tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng. Dùng thuốc không đúng cách hoặc không đúng mục đích đều làm tăng nguy cơ mắc phải tác dụng phụ không mong muốn.

  • Thuốc Fenofibrate nên được dùng nguyên viên, không bẻ nhỏ hoặc nghiền nát, dùng thuốc kèm với một ly nước đầy.
  • Thuốc nên dùng trong hoặc ngay sau bữa ăn để hấp thu tốt hơn.
  • Fenofibrate chỉ là một phần trong tiến trình giảm nồng độ lipit trong máu. Liệu trình hoàn chỉnh cần có sự kết hợp của chế độ ăn uống, tập thể dục, kiểm soát cân nặng và dùng thuốc.
  • Trong quá trình dùng Fenofibrate, bạn có thể thực hiện một số xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra nồng độ lipit trong máu cũng như đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị.
  • Dùng thuốc đúng liều lượng và kế hoạch đã định. Không tự ý tăng, giảm liều hay ngưng thuốc khi chưa được chuyên gia phê duyệt.

Thông tin về liều dùng Fenofibrate được đề cập trong bài viết bên dưới đây không thể thay thế cho chỉ định của bác sĩ chuyên môn. Luôn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi điều trị bằng Fenofibrate.

Liều dùng cho người lớn:

  • Dùng 200 mg/ lần/ ngày hoặc có thể chia thành 67 mg cho 3 lần uống/ ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều thuốc lên 267 mg /lần /ngày hoặc  67 mg cho 4 lần uống /ngày.
  • Trường hợp tăng lipit nặng: Dùng 267 mg /ngày.

Liều dùng cho trẻ em:

  • Với trường hợp tăng lipit máu do di truyền: Dùng 67mg/ 20 kg thể trọng cơ thể.
  • Fenofibrate nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tại nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.
  • Đặt thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và động vật nuôi trong nhà.

Trước khi dùng thuốc cần lưu ý điều gì?

Thông báo cho chuyên gia nếu bạn đang gặp một số vấn đề sức khỏe sau:

  • Bệnh thận nặng [hoặc đang lọc máu thận].
  • Bệnh gan
  • Bệnh túi mật.
  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Mang thai hoặc đang cho con bú.
  • Bệnh tiểu đường, rối loạn tuyến giáp.
  • Bệnh túi mật.

Thận trọng chung khi dùng thuốc

  • Tránh ăn thực phẩm giàu chất béo, cholesterol trong quá trình dùng thuốc.
  • Rượu có thể làm tăng nồng độ triglyceride trong máu, gây tổn thương gan. Không dùng rượu trong quá trình dùng thuốc.
  • Fenofibrate có thể gây ra sự phá vỡ các mô cơ, tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận. Tình trạng này phổ biến ở các đối tượng phụ nữ, người lớn tuổi, người mắc bệnh thậ, tiểu đường, hoặc suy giáp [tuyến giáp hoạt động kém].
  • Sau 2 – 6 tháng sử dụng mà nồng độ lipit trong máu không thuyên giảm như mong muốn, nên cần nhắc đến biện pháp bổ sung hay thay thế khác.

Thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng đặc biệt

Tính an toàn và hiệu quả của Fenofibrate trên đối tượng phụ nữ mang thai và đang cho con bú vẫn chưa được xác định. Tham khảo ý kiến chuyên gia để biết được những lợi ích và rủi ro có thể gặp phải trong quá trình điều trị bằng thuốc trên.

Thuốc Fenofibrate có thể tương tác với một số thuốc điều trị sau nếu được dùng đồng thời:

  • Thuốc thuộc nhóm fibrate.
  • Thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.

Tác dụng phụ

Liên hệ với nhân viên y tế nếu bạn xuất hiện phản ứng dị ứng khi dùng thuốc Fenofibrate. Phản ứng dị ứng bao gồm phát ban , khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng, sốt, đau họng, rát mắt…

Trong một số trường hợp, Fenofibrate có thể gây phân hủy mô cơ xương, tăng nguy cơ mắc bệnh suy thận. Liên hệ ngay với nhân viên y tế nếu bạn cảm thấy yếu cơ hoặc đau cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu biểu hiện trên đi kèm với chứng mệt mỏi bất thường, sốt, nước tiểu sẫm màu.

Ngừng dùng Fenofibrate và liên hệ ngay bác sĩ chuyên khoa nếu bạn gặp phải triệu chứng sau:

  • Đau dạ dày lan sau lưng, buồn nôn & nôn, nhịp tim nhanh.
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường, các đốm tím xuất hiện bên dưới da.
  • Ho đột ngột, thở nhanh, ho ra máu, đau ngực.
  • Đau,sưng đỏ một hoặc hai chân.

Một số tác dụng phụ nhẹ có thể gặp phải khi dùng thuốc gồm có:

  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.
  • Đau lưng
  • Đau đầu
  • Đau dạ dày nhẹ.

Trên đây chưa phải là danh mục liệt kê đầy đủ nhất những tác dụng không mong muốn khi điều trị bằng Fenofibrate. Không phải ai cũng gặp phải những biểu hiện như trên.

Trong trường hợp cơ thể xuất hiện dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc [kể cả triệu chứng không được liệt kê bên trên], nhanh chóng liên hệ với người có chuyên môn để được tư vấn và tìm hướng khắc phục.

Fenofibrat, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây vữa xơ [lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL] làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao [HDL], và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương.
Fenofibrat được dùng để điều trị tăng lipoprotein – huyết typ IIa, typ IIb, typ III, typ IV và typ V cùng với một chế độ ăn rất hạn chế về lipid. Fenofibtrat có thể làm giảm 20 – 25% cholesterol toàn phần và 40 – 50% triglycerid trong máu. Ðiều trị bằng fenofibrat cần phải liên tục.

Dược động học

Fenofibrat được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc bị giảm nhiều nếu uống sau khi nhịn ăn qua đêm. Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric có hoạt tính; chất này gắn nhiều vào albumin huyết tương và có thể đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc. Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết tương vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và acid fenofibric tích lũy đáng kể ở người bệnh suy thận uống fenofibrat hằng ngày. Acid fenofibric đào thải chủ yếu theo nước tiểu [70% trong vòng 24 giờ, 88% trong vòng 6 ngày], chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic, ngoài ra còn có acid fenofibric dưới dạng khử và chất liên hợp glucuronic của nó.
Không thấy xảy ra điều gì nghiêm trọng khi ngừng dùng fibrat, thậm chí sau khi đã điều trị lâu ngày và cắt thuốc đột ngột.

2. Chỉ định của Fenofibrat

Fenofibrat được sử dụng trong điều trị rối loạn lipoprotein huyết các tip IIa, IIb, III, IV và V, phối hợp với chế độ ăn.

3. Chống chỉ định của Fenofibrat

Suy thận nặng. Rối loạn chức năng gan nặng. Trẻ dưới 10 tuổi.

4. Thận trọng

Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của người bệnh trước khi bắt đầu dùng fibrat. Ở người bệnh uống thuốc chống đông máu: Khi bắt đầu dùng fibrat, cần giảm liều thuốc chống đông xuống chỉ còn một phần ba liều cũ và điều chỉnh nếu cần. Cần theo dõi thường xuyên hơn lượng prothrombin máu. Ðiều chỉnh liều thuốc chống đông trong quá trình dùng và sau khi ngừng dùng fibrat 8 ngày. Nhược năng giáp có thể là một yếu tố làm tăng khả năng bị tác dụng phụ ở cơ. Cần đo transaminase 3 tháng một lần, trong 12 tháng đầu dùng thuốc. Phải tạm ngừng dùng thuốc nếu thấy SGPT [ALT] > 100 đơn vị quốc tế. Không kết hợp fenofibrat với các thuốc có tác dụng độc với gan. Biến chứng mật dễ xảy ra ở người bệnh xơ ứ gan mật hoặc có sỏi mật. Nếu sau vài tháng dùng thuốc [3 – 6 tháng] mà thấy lượng lipid trong máu thay đổi không đáng kể thì phải xem xét trị liệu khác [bổ sung hoặc khác]. Không dùng viên 300 mg cho trẻ em; chỉ dùng viên có hàm lượng này cho người bệnh cần dùng liều 300 mg fenofibrat/ngày.

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú


Không có dữ liệu. Tuy nhiên, vì an toàn, không nên dùng cho người cho con bú.

5. Tác dụng không mong muốn [ADR]

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp.
Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, trướng vùng thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, ỉa chảy nhẹ. Da: Nổi ban, nổi mày đay, ban không đặc hiệu. Gan: Tăng transaminase huyết thanh. Cơ: Ðau nhức cơ.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Gan: Sỏi đường mật. Sinh dục: Mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.

Máu: Giảm bạch cầu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tạm ngừng dùng thuốc.

6. Liều lượng và cách dùng của Fenofibrat

Ðiều trị fenofibrat nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid. Phải uống thuốc cùng với bữa ăn.

Người lớn: 300 mg/ngày [1 viên 300 mg, uống vào một bữa ăn chính hoặc uống 3 lần, mỗi lần 1 viên
100 mg cùng với các bữa ăn]. Liều ban đầu thường là 200 mg một ngày [uống một lần hoặc chia làm 2 lần]. Nếu cholesterol toàn phần trong máu vẫn còn cao hơn 4 g/l thì có thể tăng liều lên 300 mg/ngày. Cần duy trì liều ban đầu cho đến khi cholesterol máu trở lại bình thường; sau đó có thể giảm nhẹ liều hàng ngày xuống. Phải kiểm tra cholesterol máu 3 tháng một lần. Nếu các thông số lipid máu lại tăng lên thì phải tăng liều lên 300 mg/ngày.

Trẻ > 10 tuổi: Cần nghiên cứu kỹ để xác định căn nguyên chính xác của tăng lipid máu ở trẻ. Có thể điều trị thử kết hợp với một chế độ ăn được kiểm soát chặt chẽ trong vòng 3 tháng. Liều tối đa khuyên dùng là 5 mg/kg/ngày. Trong một số trường hợp đặc biệt [tăng lipid máu rất cao kèm theo dấu hiệu lâm sàng của vữa xơ động mạch, cha mẹ có biểu hiện tim mạch do xơ vữa trước 40 tuổi, có đám đọng xanthom…] thì có thể dùng liều cao hơn nhưng phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định.

Nếu nồng độ lipid trong máu không giảm nhiều sau 3 đến 6 tháng điều trị bằng fenofibrat thì cần thay đổi trị liệu [trị liệu bổ sung hoặc trị liệu khác].

7. Tương tác thuốc

Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase [ví dụ: pravastatin, simvastatin, fluvastatin] và fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp. Kết hợp fibrat với ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ. Fenofibrat làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc uống chống đông trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrat và sau khi ngừng thuốc 8 ngày. Không được dùng kết hợp các thuốc độc với gan [thuốc ức chế MAO, perhexilin maleat…] với fenofi-

brat.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm.

Quá liều và xử trí

Thẩm tách máu không có tác dụng loại bỏ thuốc khỏi cơ thể.

Thông tin qui chế

Fenofibrat có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999. Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa 300 mg.

Nguồn Nội khoa Việt Nam

[Visited 20.464 times, 5 visits today]

Video liên quan

Chủ Đề