Đường saccarozo có ở đâu

Đường Saccarozơ là gì? Đường Saccarozơ từ đâu ra? Vai trò của loại đường này trong đời sống như thế nào? Để giải đáp cho những thắc mắc trên hãy theo dõi một số thông tin được Palada.vn tổng hợp và chia sẻ cùng các bạn nhé. 

Đường saccarozơ là gì?

Đường Saccarozơ

Đường Saccarozơ là gì? Đây là một câu mà rất nhiều người thắc mắc khi nhắc đến cái tên này. Đường Saccarozơ được định nghĩa như sau:

Trong cuộc sống hàng ngày thì Saccarozơ hay còn được gọi đến bằng nhiều cái tên như đường kính [có mức độ tinh khiết cao], đường cát, đường nâu [pha lẫn tạp chất màu], đường phèn [dạng đường kết tinh]… Tất cả những cái tên này được gọi chung là đường.  

Một số tính chất của đường Saccarozơ

Bên cạnh những câu hỏi xoay quanh Saccarozơ là đường gì thì những tính chất đặc thù của loại đường này cũng rất được quan tâm. Cụ thể đó là:

Tính chất vật lý

Saccarozơ là một loại đường kết tinh. Chúng không màu, không mùi và có vị ngọt, rất dễ hòa tan trong nước. 

Đường Saccarozơ có thể nóng chảy ở nhiệt độ 180 độ C. Saccarozo là loại đường có trong tự nhiên như mía, củ cải đường hay là trong hoa thốt nốt. Sau khi chế biến, Saccarozơ sẽ tồn tại ở nhiều dạng khác. Cụ thể như: đường kính, đường phèn, mật…

Tính chất hóa học của saccarozo

Công thức phân tử của saccarozơ

Công thức phân tử của saccarozơ là C12H22O11. Cấu tạo saccarozo gồm 1 gốc anpha – glucozo cùng 1 gốc beta – fructozo thông qua liên kết 1,2 – glicozit.

Do gốc glucozo liên kết với các gốc fructozơ nên trong cấu trúc phân tử sẽ không còn nhóm chức andehit mà chỉ mang tính chất của ancol đa chức. 

Các loại đường Saccarozơ

Saccarozơ chính là một loại đường đa, chúng phân hủy thành glucose và fructose trước khi được đưa vào máu. Saccarozơ khiến cho đường huyết tăng cao và làm cho mạch máu của bạn bị hỏng nếu như nạp quá nhiều. 

Mặt khác, các fructose không đi vào máu như glucose. Thay vào đó, fructose sẽ đi đến gan và được sử dụng hoàn toàn nên không làm tăng lượng đường trong máu. Khi bạn tiêu thụ quá nhiều calo và các fructose thì chúng có thể chuyển thành chất béo trung tính [còn nguy hiểm hơn cả glucose].

Một ưu điểm của fructose là không gây hiện tượng sâu răng. Đồng thời, loại đường này cũng hỗ trợ cho việc phục hồi và tái tạo glycogen cho gan. Thông qua đó, não bộ sẽ biết được bạn đang no và dừng việc nạp calo cho cơ thể. 

Sự quan trọng của Saccarozơ đối với sức khỏe con người

Saccarozơ là loại đường có trong thực vật rất quan trọng. Nguồn sản xuất ra Saccarozơ ở quy mô thương mại còn có cả lúa mì ngọt bên cạnh mía, củ cải đường và thốt nốt.

Saccarozơ thường được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm vì chúng có khả năng tạo chất ngọt và đồng thời cũng là một chất dinh dưỡng. Saccarozơ còn giúp cung cấp năng lượng cho các hoạt động mỗi ngày. Bất cứ khi nào thấy mệt mỏi, stress hay là đói bụng thì những loại thực phẩm và đồ uống có chứa đường Saccarozơ sẽ là sự lựa chọn tốt nhất để giúp cơ thể được phục hồi nhanh chóng. 

Ứng dụng của saccarozơ với cuộc sống

Đối với con người

Saccarozơ có khả năng cung cấp năng lượng tương ứng với 3,94kcal trên 1g cho cơ thể của con người. Loại đường này được tiêu hóa khá nhanh và có thể kiểm soát được lượng thức ăn nạp vào để tránh tình trạng béo phì. Saccarozơ còn được lưu giữ lại làm nguồn năng lượng dự trữ và được sử dụng khi cơ thể cần đường ngay lập tức. 

Đối với ngành công nghiệp thực phẩm

Ứng dụng của đường saccarozo

Đây là một loại nguyên liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong ngành này. Saccarozơ là một chất phụ gia tạo ngọt, là nguyên liệu trong các loại bánh kẹo…

Đối với lĩnh vực y tế

Saccarozơ được sử dụng làm thuốc điều trị, kiểu soát cũng như phòng chống và cải thiện đối với các căn bệnh như bỏng rát lưỡi, ho…

Lưu ý khi dùng Saccarozơ

– Saccarozơ không là thành phần nhất thiết phải có trong khẩu phần ăn của con người để cân đối dinh dưỡng. Nó chủ yếu thêm vào để các loại thực phẩm trở nên ngon hơn ví dụ như sữa không đường, có đường…

– Việc lạm dụng quá nhiều Saccarozơ có thể phá hủy men răng, gây bệnh sâu răng.

– Sự tiêu hóa nhanh Saccarozơ gây ra sự gia tăng của glucose huyết và có thể gây ra một số vấn đề đối với những người có vấn đề trong trao đổi chất glucose, chẳng hạn những người có các chứng bệnh giảm glucose huyết hay đái tháo đường.

– Sữa công thức với thành phần là đường lactose được thay thế bằng đường Saccarozơ sẽ không có lợi về mặt dinh dưỡng.

Thức khuya là gì? Tác hại của việc thức khuya

Đường Saccarozơ có vai trò đối với sức khỏe cũng như đời sống hàng ngày của chúng ta vô cùng quan trọng. Với những thông tin được chia sẻ ở trên, bạn có thể thấy rằng đường Saccarozơ giúp kiểm soát chất dinh dưỡng và đảm bảo nguồn năng lượng cho cơ thể. Hy vọng là những thắc mắc về đường saccarozo là gì đã được giải đáp cụ thể, dễ hiểu nhất. Nếu thấy bài viết hữu ích, các bạn hãy chia sẻ cho mọi người cùng tham khảo nhé.

09:47:1409/04/2019

Vậy Saccarozo C12H22O11, Tinh bột và Xenlulozo [C6H12O5]n có tính chất hoá học, tính chất vật lý gì đặc trưng? công thức cấu tạo thế nào? được điều chế và ứng dụng gì trong thực tế, điều đó sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.

A. SACCAROZO

I. Tính chất vật lý và cấu tạo phân tử của Saccarozo

1. Tính chất vật lý của Saccarozo

- Là chất kết tinh, không màu, không mùi, vị ngọt, dễ tan trong nước.

- Nóng chảy ở 1850C

- Có nhiều trong tự nhiên trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường phên, đường cát, đường tinh luyện,...

2. Cấu tạo phân tử của Saccarozo

- Công thức phân tử của Saccarozo: C12H22O11.

- Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α - glucozơ và 1 gốc β - fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit:

công thức cấu tạo của saccarozo

II. Tính chất hóa học của Saccarozo

- Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ nên không còn nhóm chức anđehit trong phân tử, saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức.

1. Saccarozo thể hiện tính chất hoá học của Ancol đa chức

- Hòa tan Cu[OH]2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

 2C12H22O11 + Cu[OH]2 → [C12H21O11]2Cu + 2H2O

2. Saccarozo Phản ứng với Cu[OH]2 ở nhiệt độ cao tạo dung dịch đồng Saccarat màu xanh lam

 2C12H22O11 + Cu[OH]2 

[C12H21O11]2Cu + 2H2O

3. Saccarozo Phản ứng thủy phân:

 C12H22O11 + H2O 

C6H12O6 [glucozo]  + C6H12O6 [fructozo]

mô hình phân tử của saccarozo

III. Điều chế và Ứng dụng của Saccarozo

1. Điều chế  Saccarozo

-  Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía.

2. Ứng dụng của Saccarozo

 - Dùng làm thức ăn cho người

 - Là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm

 - Là nguyên liệu để pha chế thuốc

 - Dùng trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát

 - Dùng tráng gương, tráng ruột phích.

3. Sản xuất đường saccarozơ

- Sản xuất đường saccarozơ từ cây mía qua một số công đoạn chính thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

quy trình sản xuất đường saccarozo

B. MANTOZO

- Mantozo là đồng phân của Saccarozo

I. Cấu tạo phân tử của Mantozo

- Công thức phân tử C11H22O11.

- Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit:

cấu tạo phân tử Matozo

II. Tính chất hóa học của Mantozơ

- Do khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm -CHO và các nhóm -OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả ancol đa chức và anđehit.

1. Mantozo có tính chất của ancol đa chức

- Hòa tan Cu[OH]2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam [phức đồng màu xanh lam].

  2C12H22O11 + Cu[OH]2 

 [C12H21O11]2Cu + 2H2O

2. Mantozo có tính chất của anđehit

- Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương tương tự như Glucozo

 C12H22O11 + 2AgNO3 + 2NH3 + H2O → C12H22O12 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

3. Phản ứng thủy phân của Mantozo

 C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 [glucozơ]

III. Điều chế Mantozơ

- Thủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa.

C. TINH BỘT

I. Cấu tạo phân tử của tinh bột

- Công thức phân tử [C6H10O5]n .

- Công thức cấu tạo: tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo mạch thẳng [amilozơ] hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit tạo thành mạch nhánh [amilopectin].

cấu tạo phân tử của tinh bột

II. Tính chất vật lí của tinh bột [C6H10O5]n.

- Màu trắng, có nhiều trong các loại hạt [gạo, mì, ngô...], củ [khoai, sắn...] và quả [táo, chuối...]. 

- Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, phồng lên và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

III. Tính chất hoá học của tinh bột [C6H10O5]n.

- Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I2 tạo thành dung dịch xanh tím. [nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu xuất hiện trở lại].

⇒ Phản ứng này thường được dùng để nhận biết hồ tinh bột.

- Phản ứng thủy phân:

 [C6H10O5]n + nH2O → nC6H12O6 [glucozơ]

- Khi có men thì thủy phân: Tinh bột → đextrin → mantozơ → glucozơ

IV. Điều chế tinh bột [C6H10O5]n 

- Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

 6nCO2 + 5nH2O 

 [C6H10O5]n + 6nO2

D. XENLULOZO

I. Cấu tạo phân tử của Xenlulozo

- Công thức phân tử [C6H10O5]n.

- Công thức cấu tạo: do các gốc β-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4- glicozit tạo thành mạch thẳng, mỗi gốc chỉ còn lại 3 nhóm -OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo ở dạng [C6H7O2[OH]3].

cấu tạo phân tử xenlulozo

II. Tính chất vật lí của Xenlulozo [C6H10O5]n.

- Là chất rắn, màu trắng, hình sợi, không mùi, không vị.

- Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,...

III. Tính chất hóa học của Xenlulozo [C6H10O5]n.

- Phản ứng thủy phân:

 [C6H10O5]n + nH2O → nC6H12O6 [glucozơ].

- Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

 [C6H7O2[OH]3] + 3nCH3COOH → [C6H7O2[OOCCH3]]n + 3nH2O

 [C6H7O2[OH]3] + 3nHNO3 → [C6H7O2[ONO2]3]n + 3nH2O

IV. Ứng dụng của Xenlulozo

- Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,...thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,...

- Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trixetat dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.

E. BÀI TẬP VỀ SACCAROZO, XENLULOZO & TINH BỘT

Bài 3 trang 34 SGK Hóa 12: a] So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b] Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

* Lời giải bài 3 trang 34 SGK Hóa 12:

a] Tính chất vật lý

   Hợp chất
 Glucozo  Xenlulozo  Saccarozo  Tinh bột
 Màu sắc  Không màu  Màu trắng  Không màu  Màu trắng
 Trạng thái ở ĐK thường  Rắn  Rắn  Rắn  Rắn
 Tính tan trong nước  Tan  Không tan  Tan  Tan trong nước nóng [tạo hồ tinh bột]
 Cấu trúc dạng  Tinh thể   Sợi  Kết tinh  bột [vô định hình]

b] Mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

- Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.

- Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.

- Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.

Bài 4 trang 34 SGK Hóa 12: Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học [nếu có]

* Lời giải bài 4 trang 34 SGK Hóa 12:

- Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.

- Thủy phân saccarozo:

 C12H22O11 + H2O 

 C6H12O6 [glucozo] + C6H12O6 [fructozo]

- Thủy phân tinh bột:

 [C6H10O5]n [tinh bột] + nH2O 

nC6H12O6 [glucozơ]

- Thủy phân xenlulozo :

 [C6H10O5]n [xenlulozo] + nH2O

 nC6H12O6 [glucozơ]

Bài 5 trang 34 SGK Hóa 12: Viết phương trình hóa học xảy ra [nếu có] giữa các chất sau:

a] Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

b] Thủy phân tinh bột [có xúc tác axit], sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3[lấy dư]

c] Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

* Lời giải bài 5 trang 34 SGK Hóa 12:

a] Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

- Thủy phân saccarozo:

 C12H22O11 + H2O 

 C6H12O6 [glucozo] + C6H12O6 [fructozo]

- Thủy phân tinh bột:

 [C6H10O5]n [tinh bột] + nH2O 

 nC6H12O6 [glucozo]

- Thủy phân xenlulozo :

 [C6H10O5]n [xenlulozo] + nH2O 

 nC6H12O6 [glucozo]

b] Thủy phân tinh bột [có xúc tác axit], sau đó cho SP tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư.

- Thủy phân tinh bột :

 [C6H10O5]n [tinh bột] + nH2O 

 nC6H12O6 [glucozo]

- Sản phẩm thu được là glucozo. Cho phản ứng AgNO3/NH3

 C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O 

 C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

c] Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

 [C6H7O2[OH]3]n + 3nHNO3

 [C6H7O2[ONO2]3]n + 3nH2O

Bài 6 trang 34 SGK Hóa 12: Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

* Lời giải bài 6 trang 34 SGK Hóa 12:

- Theo bài ra ta có số mol saccarozo là: nC12H22O11= 100/342 [mol].

- Phản ứng thuỷ phân:

 C12H22O11 + H2O 

 C6H12O6 + C6H12O6

 Saccarozo                   Glucozo      Fructozo

- Phản ứng tráng bạc:

 C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O

 C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

Video liên quan

Chủ Đề