đâu không phải là khái niệm về sĩ quan quân đội việt nam là gì?
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ, sẵn sàng chiến đấu hy sinh “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”. Tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam là Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, đội quân chủ lực đầu tiên được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944 theo chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Vậy quân nhân và sĩ quan quân đội nhân dân bao gồm những đối tượng nào? Luật Minh Gia sẽ giải đáp qua bài viết sau: Show
1. Khái niệm quân nhân, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Quân nhân là một thuật ngữ gọi chung cho những người phục vụ trong Lực lượng vũ trang của một quốc gia nói chung, trong một đơn vị quân đội nói riêng. Danh xưng này không được áp dụng cho bên Công an, Cảnh sát hay người phục vụ trong ngành An ninh và Quân Đội. Theo quy định tại Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định. 2. Phân loại quân nhân, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam - Về phân loại quân nhân theo quy định tại Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng năm 2015 + Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. + Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. + Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này. -Về phân loại sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định tại Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2008. + Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội. + Ngạch sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ + Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng về quân sự. + Sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị. + Sĩ quan hậu cần là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về vật chất cho sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội. + Sĩ quan kỹ thuật là sĩ quan đảm nhiệm công tác bảo đảm về kỹ thuật vũ khí, trang thiết bị. + Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan như sĩ quan biệt phái, sĩ quan chỉ huy, sĩ quan chính trị, sĩ quan hậu cần,… Trân trọng! Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mội mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Mục lục
Những quy định chungSửa đổiMột số phù hiệu sĩ quan cấp úy, tá Ngạch, nhóm ngànhSửa đổiSĩ quan chia thành hai ngạch:
Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:
Chức vụ sĩ quanSửa đổiChức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có: 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; 2. Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: 3. Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; 4. Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng (BĐBP); 5. Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân; 6. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy BĐBP cấp tỉnh; 7. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; 8. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cấp huyện; 9. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; 10. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội; 11. Trung đội trưởng. Tuổi phục tại ngũSửa đổiHạn tuổi cao nhất của si quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan đáp ứng đủ điều kiện và tự nguyện thì có thể kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. Tuyển chọn đào tạoSửa đổiCông dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn, có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan. Ngoài ra, còn có những người sau được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
Quân hàm, chức vụ sĩ quanSửa đổiCấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quanSửa đổi
Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Sĩ quan QĐND biệt phái là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; Sĩ quan QĐND biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.[19] Quan hệ cấp bậc với chức vụSửa đổiSĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũSửa đổi
Sĩ quan được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quanSửa đổi
Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó. Quyền lợi của sĩ quanSửa đổiTiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũSửa đổi1.Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự; 2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan; 3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật; 4. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới; 5. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; 6. Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. Chăm sóc sức khỏe sĩ quan tại ngũ và gia đình sĩ quanSửa đổi1. Sĩ quan tại ngũ được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí. 2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y theo quy định của Chính phủ. Tham khảoSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|