Chứng thực cần nghỉ ngơi bao lâu

Khoản 1 Điều 63 Nghị định 145/2020 [có hiệu lực ngày 01/02/2021] đã giải thích về khái niệm “ca làm việc” như sau:

Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.

Cùng với đó, Điều 105 BLLĐ năm 2019 cũng nêu rõ về thời gian làm việc của người lao động như sau:

Làm việc bình thường

Thời gian tối đa

Theo ngày

08 giờ/ngày

48 giờ/tuần

Theo tuần

10 giờ/ngày

Như vậy, ca làm việc bình thường đối với người làm việc theo ngày là không quá 08 giờ/ngày. Trường hợp làm việc theo tuần thì ca làm việc bình thường tối đa là 10 giờ/ngày.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019, nếu người lao động đồng ý làm thêm giờ khi có yêu cầu thì thời gian của ca làm việc đó có thể kéo dài. Điều 60 Nghị định 145/2020 đã hướng dẫn cụ thể về giới hạn làm thêm giờ như sau:

1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường;

2. Trường hợp làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.

4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày, khi làm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.

Như vậy, trong trường hợp làm thêm giờ thì người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động làm việc tối đa 12 giờ/ngày [đã bao gồm cả thời gian làm việc bình thường và làm thêm giờ].

Tuy nhiên cũng cần đảm bảo thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ/tháng và 200 giờ/năm, trừ trường hợp làm công việc sản xuất da, giày, điện, cấp thoát nước,…

Xem thêm: 5 quy định mới về giờ làm việc của người lao động


Cách tính thời gian nghỉ giữa ca từ

So với quy định tại BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn, quy định về thời gian nghỉ giữa giờ theo quy định mới đã có sự thay đổi. Theo đó, thời gian nghỉ giữa ca được xác định tại Điều 109 BLLĐ năm 2019 và Điều 64 Nghị định 145 như sau:

Người lao động

Điều kiện

Thời gian nghỉ giữa ca

Làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày

Vào ban ngày

Ít nhất 30 phút liên tục

Vào ban đêm hoặc có ít nhất 03 giờ làm việc ban đêm

Ít nhất 45 phút liên tục

Làm việc theo ca liên tục 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa ca được tính vào giờ làm việc

Như vậy, quy định mới đã xác định cụ thể thời gian nghỉ giữa giờ đối với mọi ca làm việc, trong khi BLLĐ năm 2012 chỉ ghi nhận thời gian nghỉ giữa giờ đối với trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ.

Bên cạnh đó, điều kiện để được được tính thời gian nghỉ giữa ca vào giờ làm việc theo quy định mới cũng dễ dàng hơn.

Quy định cũ yêu cầu người lao động phải làm việc theo ca liên tục 08 giờ [điều kiện bình thường] hoặc 06 giờ [công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm] thì được tính thời gian nghỉ giữa ca vào giờ làm việc. Nhưng từ năm 2021, người lao động chỉ cần làm ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì đã được hưởng quyền lợi này.

Ngoài ra, Nghị định 145/2020 cũng khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc dù không làm việc theo ca liên tục.

Quy định về ca làm việc và thời gian nghỉ giữa ca [Ảnh minh họa]


Tổ chức ca làm việc như thế nào cho đúng luật?

Quy định về tổ chức ca làm việc là nội dung hoàn toàn mới được ghi nhận tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 63 Nghị định này quy định:

Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày [24 giờ liên tục].

Theo đó, khi tổ chức làm việc theo ca, người sử dụng lao động phải bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc.

Khi tiến hành làm việc theo ca, doanh nghiệp phải cho người lao động nghỉ giữa giờ theo thời gian theo đúng quy định, đồng thời bố trí lịch nghỉ để đảm bảo người lao động được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác theo Điều 119 BLLĐ năm 2019.

Đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, khoản 3 Điều 64 Nghị định 145 còn quy định, người sử dụng lao động có quyền quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc để đảm bảo người lao động được nghỉ ngơi trong quá trình làm việc.


Không đảm bảo thời gian làm việc, thời gian nghỉ, doanh nghiệp bị phạt nặng

Khi bố trí, sắp xếp ca làm việc cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định. Nếu vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể:  

- Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định: Phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng [theo điểm a khoản 3 Điều 17].

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi:  theo một trong các mức sau đây:

a] Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b] Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c] Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d] Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ] Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

- Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng: Không đảm bảo về thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca cho người lao động [theo điểm a khoản 1 Điều 17];

- Không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định, tùy thuộc vào số người lao động bị vi phạm mà doanh nghiệp sẽ bị phạt theo các mức khác nhau tại khoản 4 Điều 17:

+ Từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm 01 - 10 lao động;

+ Từ 10 - 20 triệu đồng: Vi phạm 11 - 50 lao động;

+ Từ 20 - 40 triệu đồng: Vi phạm 51 - 100 lao động;

+ Từ 40 - 60 triệu đồng: Vi phạm 101 - 300 lao động;

+ Từ 60 - 75 triệu đồng: Vi phạm 301 lao động trở lên.

Xem thêm: 7 lưu ý cho doanh nghiệp khi bố trí làm thêm giờ 

Trên đây là những phân tích liên quan đến quy định về ca làm việc và thời gian nghỉ giữa ca từ năm 2021. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Mức lương cơ bản mới nhất? Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm?

Cập nhật: 16:20, 17/1/2020 Lượt đọc: 20868

Xử trí khi xảy ra ngộ độc

Vui xuân các gia đình thường tổ chức liên hoan, đi chơi xa …. vấn đề ăn uống cần phải lưu ý đảm bảo an toàn thực phẩm; Ngộ độc thực phẩm hoặc ngộ độc rượu rất dễ xảy ra nên mọi người nên cảnh giác các biểu hiện bất thường như nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng dữ dội, đau cơ, da tím tái, khó thở, ngưng thở, co giật, trụy mạch, bất tỉnh….. và biết cách sơ cứu ban đầu để giúp nạn nhân có khả năng hồi phục tốt nhất.

CÁCH XỬ TRÍ KHI XẢY RA NGỘ ĐỘC

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM:

Triệu chứng ngộ độc thực phẩmtuỳ thuộc vào từng nguyên nhân gây nên:

  • Nếu nguyên nhân do nhiễm vi sinh vật trong thức ăn: Người bệnh thường có biểu hiện : đau bụng, nôn, tiêu chảy, có thể kèm theo sốt, vã mồ hôi, khát, mất nước…..
  • Nếu nguyên nhân do thực phẩm nhiễm hóa chất: Người bệnh ngoài các biểu hiện trên có thể kèm thêm các triệu chứng khác như:đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, trụy mạch….
  • Nếu nguyên nhân do độc tố tự nhiên chứa trong chính thực phẩm như sắn, măng, cá nóc, cóc,... Người bệnh xuất hiện các triệu chứng ngộ độc ngay sau khi ăn

Ngộ độc thực phẩmcó thể dẫn đến tử vong nếu bệnh nhân không được cấp cứu kịp thời. Bệnh nặng hơn khi xuất hiện thêm các dấu hiệu:

  • Rối loạn thần kinh: Đặc biệt là nhìn mờ, nhìn đôi, nói khó, giọng nói ngọng, tê liệt cơ, co giật, đau đầu, chóng mặt.
  • Rối loạn tim mạch: Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, khó thở.
  • Các triệu chứng khác: có lẫn máu hoặc chất nhầy trong phân, tiểu ít hoặc vô niệu….,

    Thông thường, ngộ độc thực phẩm triệu chứng cấp tính sẽ xuất hiện chỉ sau vài phút, vài giờ hoặc trong vòng 1 - 2 ngày sau khi nhiễm độc từ thức ăn. Ngộ độc thực phẩm dạng nặng có thể dẫn đến tử vong, nhẹ cũng gây mệt mỏi, suy kiệt cả về thể chất và tinh thần cho người mắc bệnh. Vì vậy nhận biết và xử trí ban đầu là rất cần thiết để giúp bệnh nhân ra khỏi nguy hiểm và hồi phục nhanh.

    Khi thấy chính mình hoặc người thân, người xung quanh đang có các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm như trên, cần bình tĩnh thực hiện tuần tự các bước sơ cứu sau đây:

    * Khuyến cáo khi sử dụng oresol bù dịch:

  • Cần đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì, nếu hướng dẫn pha với 200 ml thì cần pha chính xác 200 ml vì như thế sẽ đạt nồng độ thẩm thấu phù hợp, pha ít hay nhiều nước hơn cũng sẽ nguy hiểm, có thể làm trầm trọng thêm tình trạng mất nước của người bệnh.
  • Chỉ sử dụng dung dịch đã pha trong 24 giờ, bảo quản kĩ tránh nhiễm bẩn, bởi, dung dịch có thể bị nhiễm khuẩn nếu để quá lâu và gây nguy hiểm cho người bệnh.
  • Không chia nhỏ gói oresol rồi pha vì rất có thể các thành phần không đồng nhất và dễ gây nhầm lẫn thể tích khi pha.
  • Không đun sôi dung dịch đã pha vì khi đó sẽ làm mất tác dụng của thuốc, bay hơi làm tăng độ thẩm thấu.
  • Không pha với nước khoáng vì nước này có sẵn thành phần khoáng sẽ làm sai lệch nồng độ, nên pha oresol với nước đun sôi để nguội.
  1. Gây nôn [nếu bệnh nhân không có biểu hiện nôn]: Để hạn chế độc tố từ thức ăn ngấm vào cơ thể, biện phápsơ cứu ngộ độc thực phẩmđầu tiên là kích thích để người bị ngộ độc nôn ra những thức ăn đang ở trong dạ dày đi ra ngoài. Có thể rửa sạch tay rồi đặt vào lưỡi người bệnh để kích thích gây nôn. Bệnh nhân cần nôn càng nhiều thức ăn trong dạ dày ra càng tốt. Trong lúc tiến hành gây nôn, cần đặt người bệnh nằm nghiêng, phần đầu kê hơi cao để chất thải khi nôn ra không bị trào ngược vào phổi, không kích thích quá mức gây sặc cho người bệnh. Với trường hợp bị ngộ độc thực phẩm đã hôn mê thì không nên thực hiện kích thích gây nôn vì sẽ dễ gây sặc, ngạt thở.
  2. Cho người bệnh uống thật nhiều nước và được nghỉ ngơi: Sau khi bệnh nhân nôn và đi ngoài liên tục thì cơ thể sẽ bị mất nhiều nước. Chính vì vậy, đó là lúc cần tiến hành bù nước cho người bệnh. Đối với vấn đề “ngộ độc thực phẩm uống gì” thì có thể sử dụng nước lọc,dung dịch oresolhoặc uống nước gạo rang để bù lượng nước mất đi.


Ảnh: Mang tính chất minh họa [nguồn: healthplus.vn]

  1. Gọi cấp cứu theo số máy 115 hoặc đưa bệnh nhân đến ngay tại cơ sở y tế gần nhất: Vì mặc dù đã tiến hành sơ cứu ban đầu, song bệnh nhân vẫn có thể gặp nguy hiểm và biến chứng bất cứ lúc nào. Vậy nên, người bị ngộ độc cần được sự trợ giúp và theo dõi từ nhân viên y tế.
  2. Khi phát hiện có ngộ độc thực phẩm cũng nên:
  • Giữ lại mẫu thực phẩm nghi ngờ, bao gồm cả thông tin về nhãn mác, thậm chí là bệnh phẩm nôn ra từ người bệnh để giúp cho việc xác định nguyên nhân gây ra ngộ độc.
  • Trường hợp có nhiều người cùng bị ngộ độc thực phẩm: Cần thông báo đến cơ sở y tế gần nhất, cơ quan y tế dự phòng hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc để các cơ sở y tế có thể kịp thời chuẩn bị đầy đủ nhân lực để đối phó trong trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra hàng loạt, các cơ quan chức năng có thể kịp thời thông báo và ngăn chặn ngộ độc tiếp diễn.

NGỘ ĐỘC RƯỢU

Triệu chứng của ngộ độc rượu:

Biểu hiện của ngộ độc rượu có pha cồn Methanol giống hệt biểu hiện của say rượu như loạng choạng, hoa mắt... nên rất khó phân biệt. Chúng ta có thể dựa vào một số dấu hiệu sau để nhận biết say rượu và ngộ độc rượu để xử lý kịp thời.

Biểu hiện của say rượu:

  • Chếnh choáng.
  • Nói líu lưỡi.
  • Phối hợp cơ thể kém.
  • Mất thăng bằng.
  • Buồn nôn, nôn.

Biểu hiện của ngộ độc rượu:

Chậm nhất sau 24 giờ sau khi uống rượu pha cồn Methanol, nạn nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng của ngộ độc rượu như sau:

  • Co giật.
  • Bất tỉnh. hôn mê
  • Tê, yếu chân tay hoặc một bên mặt.
  • Nói ngọng dù đã tỉnh táo.
  • Thở khò khè, thở chậm, nhịp thở không đều; Có thể hít sâu và nhịp thở nhanh.
  • Ho yếu, ứ đọng đờm rãi ở miệng, họng.
  • Da, môi, móng tay tím tái, lạnh.
  • Đại tiện, tiểu tiện ra quần.
  • Rối loạn cảm nhận về màu sắc; Nhìn mờ, không rõ ràng.
  • Chướng bụng, đau bụng.
  • Mệt, nôn nhiều.

Cách sơ cứu nạn nhân bị ngộ độc rượu:

Khi thấy có người uống rượu có biểu hiện ngộ độc rượu, chúng ta nhanh chóng tiến hành các bước sơ cấp cứu tại chỗ cho nạn nhân để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.

  • Kê gối cho nạn nhân nằm, đầu và vai cao hơn.
  • Nếu nạn nhân bất tỉnh kèm theo hiện tượng ứ đọng đờm rãi, thở khò khè cần cho nằm nghiêng một bên và tìm cách gây nôn, xát mạnh hai bên má.
  • Nếu thời tiết lạnh cần ủ ấm cho bệnh nhân.
  • Không để bệnh nhân ngủ li bì suốt ngày hoặc đêm. Cách vài giờ phải đánh thức bệnh nhân dậy. Cho ăn cháo loãng để tránh hạ đường huyết nếu bệnh nhân tỉnh và có thể ăn uống.
  • Uống nhiều nước ấm để không bị mất nước. Có thể cho bệnh nhân uống các loại nước có tác dụng giải rượu nhẹ như nước gừng tươi, nước cà chua...
  • Nếu lay gọi người bệnh không tỉnh, ứ đọng đờm rãi nhiều, thở sâu, thở nhanh thậm chí co giật... hoặc có tỉnh dậy nhưng đau đầu, chóng mặt, sợ ánh sáng, vã mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái, mờ hoặc mất hẳn thị lực... cần giữ bệnh nhân ở tư thế cao đầu, nằm nghiêng an toàn và nhanh chóng gọi xe cấp cứu chuyển bệnh nhân tới các cơ sở y tế hoặc bệnh viện.
  • Không cho nạn nhân uống thuốc giải độc rượu, các loại thuốc chống nôn, thuốc giảm đau, hạ sốt...

Cách phòng tránh ngộ độc rượu

  • Không uống rượu nồng độ từ 30 độ trở lên vượt quá 30ml/người/ngày. Nên kết hợp vừa ăn vừa uống.
  • Không ngâm rượu với lá, rễ cây, phủ tạng động vật không rõ độc tính hay kinh nghiệm cá nhân để uống.
  • Không uống rượu không có nguồn gốc, rượu không công bố tiêu chuẩn chất lượng.
  • Không uống rượu khi đang uống thuốc điều trị bệnh, khi đang đói hoặc đang mệt.
  • Mỗi người nên chủ động không tiếp nhận rượu, bia vào cơ thể, tránh rơi vào tình trạng say rượu, ngộ độc rượu để đảm bảo an toàn sức khỏe của chính mình.

BS. Bạch Vân



Tải file đính kèm tại đây [docx]

Ẩn/Hiện xem trước nội dung file đính kèm [với file có dung lượng < 5mb]




Video liên quan

Chủ Đề