Chức năng chính của photpholipit trong cơ thể sống là

Vai trò của lipid với cơ thể người đặc biệt quan trọng, trong cấu trúc màng tế bào và dự trữ trong các mô, giống như nguồn năng lượng dự trữ. Đặc biệt, nó còn là môi trường dung môi để hòa tan các vitamin trong chất béo và là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Lipid hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipid trong thực phẩm có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật. Lipid có nguồn gốc thực vật như bơ thực vật, dầu tinh luyện, shortening, đậu nành, đậu lạc, vừng... Lipid có nguồn gốc động vật như: trứng, thịt, cá,thuỷ sản... Các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipid có nguồn gốc thực vật gọi là dầu.

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, đối với trẻ em ở mức tiểu học thì năng lượng do lipid cung cấp cần phải đạt khoảng 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm khoảng 50% lipid tổng số và acid béo no không được phép vượt quá 11% năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày.

Trong thực phẩm, lipid có rất nhiều loại như: Phosphorlipid, triglycerid, cholesterol, glycolipid, lipoprotein và sáp với 2 nhóm chính là: Lipid đơn giản cấu tạo bao gồm hydro [H], carbon [C], oxy [O] và Lipid phức tạp có tạo phức ngoài C, H, O còn có các thành phần khác như P, S...

>> Xem thêm: Thuốc điều trị rối loạn Lipid máu

Các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipid có nguồn gốc thực vật gọi là dầu

Lipid có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể, bản thân nó cũng là một nguồn năng lượng không thể thiếu. Cấu tạo của lipid chiếm tới 60% tế bão não, đặc biệt là nhóm acid béo không no chuỗi dài là Omega-3 và Omega-6.

Phospholipid là chất béo cấu tạo bao myelin bọc dây thần kinh, giúp làm tăng sự nhạy bén cho hoạt động trí não, đồng thời nó giúp bảo vệ não chống lại sự suy giảm trí nhớ do nguyên nhân tuổi tác. Ngoài ra, lipid còn tham gia cấu tạo màng tế bào.

2.2 Vai trò cấu thành các tổ chức

Một vai trò quan trọng của lipid với cơ thể người chính là khả năng cấu thành các tổ chức. Màng tế bào vốn là một lớp mỡ do lipid, cholesterol và glucolipid... hợp thành. Các mô thần kinh và tủy não cũng có chứa lipid và glucolipid.

2.3 Vai trò duy trì nhiệt độ cơ thể và bảo vệ cơ thể

Vai trò lipid đối với cơ thể còn thể hiện ở khả năng ngăn ngừa sự mất nhiệt dưới da, nó giúp giữ nhiệt hiệu quả và đồng thời làm cho lượng nhiệt ở bên ngoài đã được hấp thu không thể truyền dẫn vào bên trong cơ thể.

Trên thực tế, lipid là thành phần không được phân bố đều trong cơ thể người với tổng hàm lượng khoảng 10%, chúng chủ yếu tập trung ở các tổ chức dưới da để tạo thành lượng mỡ dự trữ để cơ thể có thể sử dụng khi cần thiết. Ngoài ra, một phần lipid còn bao quanh phủ tạng giống như một tổ chức bảo vệ, để ngăn ngừa các va chạm và giúp chúng ở vị trí đúng đắn, bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác động bất lợi của môi trường thời tiết.

2.4 Vai trò thúc đẩy hấp thu các vitamin tan trong chất béo

Trong cơ thể người, các loại Vitamin A, D, E, K sẽ không tan trong nước mà tan trong chất béo hoặc dung môi hoà tan chất béo và vai trò của lipid với cơ thể người lúc này chính là môi trường dung môi để thúc đẩy sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo.

Ngoài các vai trò trên thì vai trò của lipid với cơ thể còn giúp làm tăng cảm giác no bụng khi chúng ta sử dụng thực phẩm có hàm lượng lipid cao và lipid giúp nâng cao giá trị cảm quan của thư ăn [thức ăn có nhiều chất béo sẽ có mùi thơm và ngon hơn]

Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên cân đối các loại thực phẩm giàu lipid

Xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý sẽ giúp cân bằng các chất và bảo vệ sức khỏe tối ưu. Để có một chế độ dinh dưỡng lipid hợp lý thì trong bếp ăn của gia đình hãy luôn đảm bảo 2 loại dầu gồm dầu no chịu được nhiệt độ cao hơn, ít sinh ra các chất độc và dầu nhẹ để trộn xà lách, tẩm ướp thực phẩm, nấu cháo cho trẻ em...

Một điều đặc biệt lưu ý là dầu ăn bị oxy hóa khi gia nhiệt ở nhiệt độ cao thì sẽ tạo thành các gốc oxy hóa tự do gây mùi, gây độc cho cơ thể, tuyệt đối không được sử dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần.

Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên cân đối các loại thực phẩm giàu lipid như: Các loại hạt, mỡ cá, trứng, pho mát, bơ, hạt chia, dầu oliu, dầu dừa... để tận dụng được hết vai trò của lipid trong cơ thể, bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec [áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022]. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

Nêu và cho biết chức năng của các loại lipit.

Có 4 loại lipit là: mỡ, photpholipit, sterôit, vitamin và sắc tố

- Mỡ:

   + Cấu tạo: 1 phân tử glixêrol [rượu 3C] liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được cấu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon.

   + Mỡ động vật thường chứa các axit béo no; dầu thực vật và một số loài cá chứa nhiều axit béo không no, thường tồn tại ở dạng lỏng.

   + Chức năng :dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.

- Phôtpholipit:

   + Cấu tạo: một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.

   + Chức năng: cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

- Sterôit:

   + Một số lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật.

   + Chức năng: cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào [côlestêrôn], hoomon giới tính[estrôgen, testosterone]

- Sắc tố và vitamin:

   + Sắc tố: carôtenôit, diệp lục,…

   + Vitamin: A, D, K, E

Nêu và cho biết chức năng của các loại lipit.

Có 4 loại lipit là: mỡ, photpholipit, sterôit, vitamin và sắc tố

- Mỡ:

   + Cấu tạo: 1 phân tử glixêrol [rượu 3C] liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được cấu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon.

   + Mỡ động vật thường chứa các axit béo no; dầu thực vật và một số loài cá chứa nhiều axit béo không no, thường tồn tại ở dạng lỏng.

   + Chức năng :dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.

- Phôtpholipit:

   + Cấu tạo: một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.

   + Chức năng: cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

- Sterôit:

   + Một số lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật.

   + Chức năng: cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào [côlestêrôn], hoomon giới tính[estrôgen, testosterone]

- Sắc tố và vitamin:

   + Sắc tố: carôtenôit, diệp lục,…

   + Vitamin: A, D, K, E

Chức năng chính của phôtpholipit là gì?

A. Dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào

B. Tham gia cấu tạo các loại màng tế bào

C. Tham gia vào thành phần của hoocmôn sinh dục

D. Cả A, B đều đúng

Lời giải

Chức năng chính của phôtpholipit là tham gia cấu tạo các loại màng tế bào.

Đáp án B

Câu hỏi: Photpholipit có chức năng chủ yếu là:

A. Tham gia cấu tạo nhân của tế bàoB. Là thành phần cấu tạo của màng tế bàoC. Là thành phần của máu ở động vật

D. Cấu tạo nên chất diệp lục ở lá cây

Trả lời: 

Đáp án đúng: B. Là thành phần cấu tạo của màng tế bào

Photpholipit có chức năng chủ yếu là thành phần cấu tạo của màng tế bào [màng sinh chất].

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Lipit và Photpholipit nhé!

1. Lipit là gì

Lipit là một hợp chất tồn tại trong các cơ thể sống. Người ta thường gọi Lipit là chất béo nhưng chính xác hơn thì Lipit là tên gọi chung của một số hợp chất như là các este phức tạp như: chất béo, sáp, steroit, photpholipit

Mặc dù thuật ngữ "lipid" đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa với chất béo, chất béo là một nhóm nhỏ của lipid được gọi là triglyceride. Lipid cũng bao gồm các phân tử như axit béo và các dẫn xuất của chúng [bao gồm tri-, di-, monoglyceride và phospholipids], cũng như các chất chuyển hóa có chứa sterol khác như cholesterol. Mặc dù con người và các động vật có vú khác sử dụng các con đường sinh tổng hợp khác nhau để phá vỡ và tổng hợp lipid, một số lipid thiết yếu không thể được thực hiện theo cách này và phải được lấy từ chế độ ăn uống.

* Phân loại lipit:

Lipit gồm nhiều loại este phức tạp như: chất béo, sáp, steroit, photpholipit… Trong đó:

- Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C [Thường từ 12C đến 24C] không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit. Đây là hợp chất quan trọng nhất trong các loại Lipit

- Sáp: là este của monoancol cao [≥C16] với axit béo [≥C16].

- Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.

- Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

2. Photpholipit là gì? 

- Photpholipit là một loại lipit và là thành phần chính của tất cả các màng tế bào. Chúng có thể tạo thành lớp kép lipit vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu trúc của phân tử photpholipit thường bao gồm hai axit béo, còn gọi là "đuôi kỵ nước", và một "đầu ưa nước" cấu tạo từ một nhóm photphate. Hai thành phần được nối với nhau bởi một phân tử glycerol. Các nhóm photphate có thể được sửa đổi với các phân tử hữu cơ đơn giản như choline, ethanolamin hoặc serine.

- Photpholipit đầu tiên được xác định vào năm 1847 trong các mô sinh học là lecithin, hoặc phosphatidylcholine, từ lòng đỏ trứng của gà bởi nhà hóa học và dược sĩ người Pháp, Theodore Nicolas Gobley. Màng sinh học trong sinh vật nhân chuẩn cũng chứa một các thành phần lipit, sterol khác, xen kẽ giữa các photpholipit và cùng nhau chúng cung cấp tính động của màng và tính bền cơ học. Photpholipit tinh khiết cũng được sản xuất thương mại và có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ nano và khoa học vật liệu.

* Vai trò của Photpholipit đối với cơ thể:

- Tham gia vào cấu trúc màng tế bào.

- Hỗ trợ hoạt động của enzyme

- Hỗ trợ hấp thụ các lipit khác.

- Với cơ thể người bình thường: Photpholipit tham gia tích cực vào quá trình chuyển hóa tế bào và chuyển hóa mỡ, ảnh hưởng tới việc hấp thu và sử dụng chất béo, là yếu tố quan trọng trong điều hòa chuyển hóa cholesterol

Với trẻ nhỏ: Chất béo, bao gồm phospholipid, là thành phần quan trọng cho sự phát triển về trí tuệ và thể lực của trẻ.

- Trong mỹ phẩm: Photpholipit có cấu trúc tương tự cấu trúc sinh học của làn da, do đó nó có khả năng vận chuyển thành phần hoạt chất qua da một cách dễ dàng hơn, từ đó giúp mỹ phẩm thấu thấu vào da một cách nhanh chóng & hiệu quả hơn.

Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.

Đề bài

Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.

* Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no. 

Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.

* Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.

Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

* Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.

* Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Thuật ngữ nào sau đây bao gồm các thuật ngữ còn lại?

Cấu trúc phân tử mỡ [Lipid] là:

Chức năng chính của mỡ là

Thành phần tham gia vào cấu trúc màng sinh chất của tế bào là?

Phopholipit ở màng sinh chất là chất lưỡng cực do nó có:

Lớp phopholipit ở màng sinh chất sẽ

Cholesteron ở màng sinh chất có vai trò:

Đặc điểm chung của dầu, mỡ, photpholipit, streoit là

Trong cơ thể sống các chất có đặc tính chung kị nước là:

Điều nào dưới đây không đúng về sự giống nhau giữa cacbohidrat và lipit?

Lời giải:

Chức năng chính của phospholipid trong tế bào là cấu tạo màng sinh chất.

Đáp án cần chọn là: A

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

A. Tinh bột, glucozơ, mỡ, fructôzơ

B. Mỡ, xenlulôzơ, phốtpholipit, tinh bột

C. Sắc tố, vitamin, sterôit, phốt pholipit, mỡ

D. Vitamin, sterôit, glucozơ, cácbohiđrát

Xem đáp án » 18/09/2020 18,358

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề