Vở bài tập Tiếng Việt trang 78 lớp 4

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Chính tả - Tuần 30 trang 77, 78, 79 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 77, 78, 79: Chính tả

Câu 1: Viết tiếng có nghĩa vào bảng :

a] Những tiếng do các âm đầu r, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành :

  r d gi
a M : ra [ra lệnh, ra vào, ra mắt], rà soát, cây rạ, rã rời, đói rã, rà mìn M : da [da dẻ, da trời, giả da], da thuộc, da non, dã dượi, dã man, vâng dạ, dã sử, dạ dày M : gia [gia đình, tham gia], gia sư, gia ơn, gia nhập, già, giả danh, giá sách, giá cả
ong      
ông      
ưa      

b] Những tiếng do các âm đầu v, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành :

  v d gi
a M : va [va chạm, va đầu, va vấp], va vấp, và cơm, vá áo, cây vả, ăn vạ, vã nên hồ M : da [da thịt, da trời, giả da]; da thuộc, da non, vâng dạ, dã tràng M : gia [gia đình, tham gia], giã giò, giả giọng, giá đờ
ong      
ông      
ưa      

Trả lời:

a] Những tiếng do các âm đầu r, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành :

  r d gi
a M : ra [ra lệnh, ra vào, ra mắt], rà soát, cây rạ, rã rời, đói rã, rà mìn M : da [da dẻ, da trời, giả da], da thuộc, da non, dã dượi, dã man, vâng dạ, dã sử, dạ dày M : gia [gia đình, tham gia], gia sư, gia ơn, gia nhập, già, giả danh, giá sách, giá cả
ong rong chơi, rong biển, đi rong, ròng rã, ròng rọc, rong rỏng dong củ, dong dỏng, lả dong, dong riềng, dòng điện, dòng nước, dòng họ, dõng dạc giong buồm, giọng hát, gióng giả, gióng trống, giọng lưỡi, giọng điệu
ông con rồng, rồng rắn, rỗng tuếch, rộng, rộng lớn, dông dài, dông tố, dồng dộc kì giông, giống nòi, giống nhau, giống cây trồng, giống lai, giồng đất
ưa cái cưa, cây rựa, rửa ảnh, rực rỡ, rửa tội, rửa ruột dựa dẫm, cây dừa, dưa hấu, dưa cà, dưa món, cây dứa đứng giữa, giữa chừng, giữa đường

b] Những tiếng do các âm đầu v, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành :

  v d gi
a M : va [va chạm, va đầu, va vấp], va vấp, và cơm, vá áo, cây vả, ăn vạ, vã nên hồ M : da [da thịt, da trời, giả da]; da thuộc, da non, vâng dạ, dã tràng M : gia [gia đình, tham gia], giã giò, giả giọng, giá đờ
ong vong ân, lưu vong, vang vọng, suy vong, vong hồn, vòng cây dong, lá dong, dòng điện, dòng nước, dõng dạc giong buồm, giọng hát, gióng giả, gióng trống, giong lưới, giọng điệu
ông cây vông, cao vổng, vồng cải, nói vống, cao vổng cơn dông, dông dài, dồng dộc giông tố, giống nòi, dòng giống, giống nhau, giống cây trồng, giống đất
ưa vừa, vữa, đánh vữa, vựa lúa, vựa dưa cây dừa, trái dũa, dựa dẫm, dưa cà, dưa hấu, dưa món đứng giữa, giữa chừng, giữa đường

Câu 2: Điền những tiếng có nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây :

a] Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:

– Hồ nước ngọt lớn nhất thế…….là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó………… trên 80 000 ki-lô-mét vuông.

– Trung Quốc là nước có biên…… chung với nhiều nước nhất – 13 nước. Biên…….. của nước này……… 23 840 ki-lô-mét.

b] Tiếng bắt đầu bằng v, d hoặc gi:

– Ở Thư………. Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu……….một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bàng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng……………

– Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại……. lớn nhất và bao phủ gần nửa thế …….

Trả lời:

a]

- Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó rộng trên 80 000 ki-lô-mét vuông.

- Trung Quốc là nước có biên giới chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên giới của nước này dài 23 840 ki-lô-mét.

b]

- Ở Thư viện Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu giữ một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bằng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng vàng.

- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất và bao phủ gần nửa thế giới.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Chính tả - Tuần 30 trang 77, 78, 79 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Câu 1 trang 77 VBT Tiếng Việt lớp 4: Đây là một số mở bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những cách mở bài nào.

Rùa và thỏ

Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:

- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy.

Rùa đáp :

- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn !

Thỏ ngạc nhiên :

- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó. Rùa không nói gì. Biết mình chậm chạp, nó dốc sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo, mỉm cười. Nó nghĩ: "Chả việc gì mà vội, rùa gần tới đích, mình phóng cũng thừa sức thắng cuộc." Vì vậy, nó cứ nhởn nho nhìn trời, mây, cây cỏ.

Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, nó thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

Theo LA PHÔNG-TEN

a] Có một con rùa sống bên sông. Biết mình chậm chạp nên hôm nào cũng vậy, vừa sáng sớm tinh mơ, nó đã ra bờ sông tập chạy.                                                                                                 

b] Xưa nay, người cậy tài cậy giỏi mà chủ quan, biếng nhác thì chẳng làm nên việc gì. Ngược lại, sức có kém nhưng quyết tâm, nhẫn nại ắt thành công. Câu chuyện Rùa và thỏ chứng minh điều đó.

c] Đầu năm học vừa qua, lớp em có mấy bạn vì chủ quan, lười biếng nên kết quả học tập sút kém hơn so với hồi lớp ba. Cô giáo bèn kể chuyện Rùa và thỏ để khuyên các bạn phải cố gắng, chăm chỉ. Câu chuyện này như sau :

d] Trong các loài thú, mấy ai chạy nhanh bằng bọn thỏ chúng tôi ? Thấy bóng chúng tôi trên đường đua, thì hươu, nai còn phải kiêng dè, chưa nói gì tới bác trâu hay chị lợn. Thế mà có lần thỏ tôi phải ngậm đắng nuốt cay chịu thua anh chàng rùa nổi tiếng lù đù, chậm chạp. Câu chuyện ấy dạy cho tôi một bài học nhớ đời. Đầu đuôi thế này:

- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

a] Mở bài trực tiếp [kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện].

b] Mở bài gián tiếp nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

c] Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

d] Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4

479

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chính tả trang 77, 78, 79 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 77, 78, 79 Chính tả - Tuần 30

Câu 2 trang 78  VBT Tiếng Việt lớp 4: Điền những tiếng có nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây :

a] Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:

-  Hồ nước ngọt lớn nhất thế.......là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó............ trên 80 000 ki-lô-mét vuông.

- Trung Quốc là nước có biên...... chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên........ của nước này......... 23 840 ki-lô-mét.

b] Tiếng bắt đầu bằng v, d hoặc gi:

- Ở Thư.......... Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu..........một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bàng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng...............

- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại....... lớn nhất và bao phủ gần nửa thế .......

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

a] Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi :

- Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó rộng trên 80 000 ki-lô-mét vuông.

- Trung Quốc là nước có biên giới chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên giới của nước này dài 23 840 ki-lô-mét.

b] Tiếng bắt đầu bằng v, d hoặc gi :

- Ở Thư viện Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu giữ một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bằng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng vàng.

- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất và bao phủ gần nửa thế giới.

Video liên quan

Chủ Đề