Chú đại bi 108 biến là gì năm 2024

Điều cần thiết khi trì chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó là quý Phật tử cần thanh tịnh ba nghiệp là thân – khẩu – ý, nhờ vậy có thể gặt hái được nhiều lợi ích thù thắng. Qua công việc này, chúng ta không chỉ cúng dường lên Tam Bảo, mà còn góp phần giúp các chúng sanh được tiêu trừ những khổ đau.

Giá trị khi thọ trì chú Dược Sư 108 biến là gì?

Hành trì chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó là trì tụng chú Dược Sư 108 lần nhằm cầu an cho người bệnh, thân nhân, các chúng sanh đang gặp khổ nạn… Đồng thời, mỗi người nương vào lời kinh để học theo hạnh của Dược Sư Như Lai. Vậy, kinh và chú Dược Sư là gì?

Kinh Dược Sư có tên đầy đủ là kinh Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Công Đức. Phật Dược Sư có danh hiệu đầy đủ là Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Như Lai, hóa độ tại thế giới Tịnh Lưu Ly ở phương Đông. Ngài là vị lương y trị lành tất cả trọng bệnh phiền não về thân và tâm của chúng sanh.

Điều quan trọng khi trì chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó là quý Phật tử cần thanh tịnh ba nghiệp

Ngoài nói về Phật Dược Sư cùng với những hạnh nguyện và công đức của ngài, nội dung của kinh còn có Dược Sư chơn ngôn, tên đầy đủ là Dược Sư Quán Đảnh chơn ngôn. Khi con người có bệnh, thành tâm trì tụng thần chú này thì các bệnh đều tiêu tan.

Song hành với việc trì tụng hoặc biên chép, mỗi người cần phát khởi tâm lành, bắt tay vào thực hiện các việc lành, đem lại lợi lạc cho chính mình và mọi người. Đó chính là chuyển hóa nghiệp bất thiện. Khi các nghiệp bất thiện đã được chuyển hóa, chúng ta được tiêu trừ bệnh tật, tăng trưởng sức khỏe, thọ mạng kéo dài.

Cách biên chép chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó là Phật tử cứ thực hiện một cách thong thả. Đừng quá vội vàng, nhưng cũng không nên tùy tiện, cứ thoải mái biên chép thật từ tốn. Bên cạnh đó, để trợ duyên cho việc biên chép, chúng ta cần có không gian sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát.

Để thực hiện đúng cách chép chú Dược Sư, Phật tử chỉ nên chuyên chú tâm ý vào việc biên chép, không nên nghĩ tưởng đến những việc khác. Về nội dung, cần cẩn trọng để viết chính xác từng câu từng chữ, không thay đổi nguyên văn. Về hình thức, viết nắn nót hết khả năng có thể.

Cách thọ trì chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó là Phật tử cứ thực hiện một cách thong thả

Trong kho tàng kinh điển của Phật giáo Việt Nam hiện có nhiều bản dịch kinh và chú Dược Sư tiếng Việt từ các dịch giả uy tín như Hòa thượng Trí Quang, Hòa thượng Tuệ Nhuận, Hòa thượng Huyền Dung… Khi đã biết rõ cách biên chép, Phật tử có thể tùy duyên lựa chọn bản dịch phù hợp với mình.

Chép chú Dược Sư giúp Phật tử có khoảng thời gian thư giãn và tịnh tâm sau những bộn bề trong công việc và đời sống thường ngày. Không chỉ thế, đây còn là phương pháp tu tập tuyệt diệu. Khi chúng ta vừa biên chép, cũng là lúc chúng ta vừa đọc tụng, giúp hành giả tẩy rửa thân tâm và tiến bộ trên con đường tu tập.

Sổ chép chú Dược Sư 108 biến là gì?

Công cụ trong việc tu tập và hành trì chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó chính là sổ tay chép chú, đặc biệt là những ai ước nguyện nhận được sự gia trì của Phật Dược Sư khi ốm đau bệnh tật. Vậy, sổ tay chép Dược Sư Quán Đảnh chơn ngôn là gì?

Nội dung sổ tay chép kinh gồm: Lợi ích của việc chép kinh, Ý nghĩa Dược Sư Quán Đảnh chơn ngôn, Kinh Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Công Đức, Chép Dược Sư Quán Đảnh chơn ngôn. Những nội dung ấy sẽ giúp người biên chép hiểu được cách sống, tu tập, chuyển hóa… theo lời Phật dạy.

Công cụ trong việc tu tập chú Dược Sư 108 biến là gì? Đó chính là sổ tay chép chú

Sổ chép kinh và chú Dược Sư có kích thước 15x21cm khá nhỏ gọn, người sử dụng có thể mang theo mọi nơi. Sổ tay được in bằng giấy mỹ thuật tốt, bìa cứng không sợ cong vênh, gáy lò xo dễ dàng lật giở và không sợ sứt trang. Khi mua sổ tay, khách hàng sẽ được tặng kèm bookmark và bút.

Kinh Dược Sư có dạy: “Giữ lòng thanh tịnh, không giận dữ, không sát hại đối với tất cả loài hữu tình phải khởi tâm bình đẳng, đủ cả tâm từ, bi, hỉ, xả làm cho họ được lợi ích an vui”. Do đó, hành trì kinh Dược Sư cần phải kết hợp với tu tập các thiện nghiệp.

Nơi thỉnh sổ tay chép kinh

Pháp An là nơi cung cấp nhiều loại sổ tay chép kinh với hình thức chỉn chu và bắt mắt, nội dung đa dạng và giàu ý nghĩa. Đặc biệt, tính sáng tạo đã mang đến cho các sản phẩm của chúng tôi sự mới lạ, độc đáo, khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Chú Đại Bi còn được gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát.

Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú.

Chú Đại Bi là gì?

Chú Đại Bi hay Đại Bi Tâm Đà La Ni là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát. Bài chú này còn có những tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni,…

Chú Đại Bi thường được gọi là thần chú, linh chú đại bi. Bởi vì bất cứ ai tin và hành trì thần chú này một cách thành tâm thì bản thân người ấy đã có đủ Đại bi tâm. Thần chú này được phát xuất từ kim khẩu của Bồ tát Quán Thế Âm và được chư Phật ấn chứng. Chú Đại Bi chính là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh. Bài Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú.

Nguồn gốc Chú Đại Bi

Theo kinh Phật ghi chép lại thì bài chú Chú Đại Bi được Bồ Tát Quán Thế Âm đọc trong một pháp hội với sự hội tụ đông đủ của các chư Phật, Bồ Tát, Thành, Vương. Chú Đại Bi Tâm Đà Ta Ni được thuyết ra với mục đích cầu cho chúng sanh được an vui, diệt trừ bệnh tật, diệt tất cả nghiệp ác, xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan sự sợ hãi, được giàu có, sống lâu hơn và được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu.

Trong tư tưởng Phật giáo, Bồ Tát Quán Thế Âm là một trong những hình tượng quan trọng nhất của Phật pháp Đại thừa. Người là đại diện cho lòng trắc ẩn của tất cả chư Phật. Do đó, mọi Phật tử đều tin rằng ngài là hiện thân của sự cứu rỗi cho tất thảy chúng sanh, ngay cả với những người đã từng phạm phải tội lỗi khó tha thứ.

Chú Đại Bi tiếng Việt

Chú Đại Bi tiếng Việt là bản dịch Kinh Chú Đại Bi từ âm tiếng Phạn ra âm Hán ra âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại.

Chú Đại Bi tiếng Việt

Chú Đại Bi được nhiều Phật tử trì tụng hàng ngày để cầu mong thoát khỏi khổ nạn, tiêu trừ tai ách và hướng tới một cuộc sống an nhiên, tự tại. Đây chính là bản dịch Chú Đại Bi tiếng Việt được sử dụng trong các nghi thức tụng niệm phổ biến tại Việt Nam.

Lời chú Đại Bi tiếng Việt

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát [3 lần]

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại bi tâm đà la ni

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. o

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. [3 lần khi trì biến cuối cùng]

84 câu chú đại bi

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát [3 lần]

1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da

2. Nam Mô A Rị Da

3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da

4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da

5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da

6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da

7. Án

8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ

9. Số Đát Na Đát Tỏa

10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da

11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà

12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì

13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế

14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng

15. A Thệ Dựng

16. Tát Bà Tát Đa [Na Ma Bà Tát Đa] Na Ma Bà Già

17. Ma Phạt Đạt Đậu18. Đát Điệt Tha

19. Án A Bà Lô Hê

20. Lô Ca Đế

21. Ca Ra Đế

22. Di Hê Rị

23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa

24. Tát Bà Tát Bà

25. Ma Ra Ma Ra

26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng

27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông

28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế

29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế

30. Đà Ra Đà Ra

31. Địa Rị Ni

32. Thất Phật Ra Da

33. Giá Ra Giá Ra

34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra

35. Mục Đế Lệ

36. Y Hê Y Hê

37. Thất Na Thất Na

38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi

39. Phạt Sa Phạt Sâm

40. Phật Ra Xá Da

41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra

42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị

43. Ta Ra Ta Ra

44. Tất Rị Tất Rị

45. Tô Rô Tô Rô

46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ

47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ

48. Di Đế Rị Dạ

49. Na Ra Cẩn Trì

50. Địa Rị Sắc Ni Na

51. Ba Dạ Ma Na

52. Ta Bà Ha

53. Tất Đà Dạ

54. Ta Bà Ha

55. Ma Ha Tất Đà Dạ

56. Ta Bà Ha

57. Tất Đà Du Nghệ

58. Thất Bàn Ra Dạ

59. Ta Bà Ha

60. Na Ra Cẩn Trì

61. Ta Bà Ha

62. Ma Ra Na Ra

63. Ta Bà Ha

64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da

65. Ta Bà Ha

66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ

67. Ta Bà Ha

68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ

69. Ta Bà Ha

70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ

71. Ta Bà Ha

72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ

73. Ta Bà Ha

74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ

75. Ta Bà Ha

76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da

77. Nam Mô A Rị Da

78. Bà Lô Yết Đế

79. Thước Bàn Ra Dạ

80. Ta Bà Ha

81. Án Tất Điện Đô

82. Mạn Đà Ra

83. Bạt Đà Dạ

84. Ta Bà Ha [ Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng].

Sự khác nhau giữa Chú Đại Bi 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến

Chú Đại Bi 3 biến

Chú Đại Bi 3 biến là gì?

Chú Đại Bi 3 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 3 lần.

Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến

Thường thì Chú Đại Bi 3 biến được các Phật tử tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Vốn dĩ đọc bao nhiêu lần là tùy hỷ của mỗi người. Không quan trọng bạn đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành, tin tưởng và phát tâm đại bi thì bạn mới có thể nhận được nhiều phước đức và công đức.

Trẻ con niệm Chú Đại Bi rất tốt, phụ huynh nên dạy cho các cháu đến bàn Phật để cùng trì niệm, nhưng tốt nhất chỉ niệm Chú Đại Bi từ 1 – 3 biến. Ngoài giờ trì niệm Chú Đại Bi, đến giờ học thì để cho các cháu học tập và làm việc theo thời dụng biểu của gia đình. Mỗi lần làm một việc, không nên cho các cháu làm hai việc cùng một lúc sẽ khiến cháu dễ bị phân tâm, rối mù lên và không còn thông minh nữa!

Lưu ý là không nên trì trú khi đang đi xe, làm việc nhà, vào cơ quan, vào nơi công cộng, vào toilet… vì như vậy là tạp niệm. Tốt hơn hết là lúc đó bạn chỉ cần “biết đến việc làm của mình” là “chánh niệm”.

Chú Đại Bi 5 biến

Chú Đại Bi 5 biến là gì?

Chú Đại Bi 5 biến là bài kinh chú được trì tụng lại 5 lần. Quý Phật tử có thể hiểu theo cách đơn giản là bài Kinh Chú Đại Bi dịch ra tiếng Việt cơ bản có 84 dòng. Tùy tâm cũng như nhiều yếu tố liên quan khác về thời gian, không gian, sức khỏe… mà hành giả có thể trì tụng lặp đi lặp lại bài kinh gốc bao nhiêu lần tùy ý. Mỗi lần là một biến. Hành giả có thể tụng 3 lần, 5 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… Đến đây thì chắc hẳn quý Phật tử cũng đã hiểu được sự khác nhau Chú Đại Bi 3 – 5 – 7 – 21 – 49 biến là gì rồi phải không nào?

Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 5 biến

Theo kinh ghi thì nên trì tụng Chú Đại Bi ít nhất mỗi ngày đêm là 5 lần [tức 5 biến chú], do đó hành giả tu tập nên tụng Chú Đại Bi 5 biến mỗi ngày. Nếu có thể thì tụng nhiều hơn như 21 biến, 49 biến hoặc 108 biến. Đặc biệt theo Quyển thượng kinh Thiên Nhã Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú thì khi trì tụng Chú Đại Bi 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh. Chú Đại Bi còn được gọi là “Đại bi tâm Đà ra ni”, tức là Bồ tát Quán Thế Âm tổng trì các pháp và vượt qua mọi trở lực để đạt đến cứu cánh chúng sanh. Người trì tụng Chú Đại bi là nhằm giúp gỡ bỏ dần nghiệp lực tham sân si của chúng sanh, tiến đến sự an lạc, mục tiêu mình muốn đến.

Chú Đại Bi 7 biến

Chú Đại Bi 7 biến là gì?

Bài kinh Chú Đại Bi gồm 84 câu, 415 chữ. Bạn đọc hết 1 bài thì tính là 1 biến. Khi bạn trì tụng Chú Đại Bi 21 biến thì có nghĩa là bạn cần đọc đi đọc lại bài kinh 21 lần. Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 21 biến thì người Phật tử phải chuẩn bị tâm thái với ba nghiệp tâm, khẩu và ý thanh tịnh tuyệt đối, ngồi thẳng lưng, ngồi ngay ngắn như khi ngồi trước Đức Phật để thân nghiệp thanh tịnh. Miệng không được nói lời sai trái, nghiêm trang, không cười đùa để khẩu nghiệp thanh tịnh. Ý chí không được tán loạn, chỉ nên tập trung vào hành động trì tụng để thanh tịnh ý nghiệp.

1 ngày nên đọc Chú Đại Bi bao nhiêu lần?

Khi nào tụng Chú Đại Bi 5 biến Theo kinh điển thì mỗi ngày đêm nên tụng Chú Đại Bi ít nhất là 5 biến [tức là 5 câu thần chú], vì vậy hành giả nên tụng Chú Đại Bi mỗi ngày 5 lần. Nếu có thể thì tụng nhiều hơn, như 21 biến, 49 biến hay 108 biến.

Chú Đại Bi có bao nhiêu câu?

Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là Chú Đại Bi. Chú Đại Bi có thảy là 84 câu, 415 chữ. Trong tất cả Kinh điển và Mật Chú của Phật giáo đều chia làm hai phần: Phần hiển [Phần Kinh] và Phần mật [phần câu Chú].

1 biến là gì?

Trong lịch sử toán học, biến số [gọi ngắn là biến] là một đại lượng có giá trị bất kỳ, không bắt buộc phải duy nhất có một giá trị [không có giá trị nhất định]. Biến số là số có thể thay đổi giá trị trong một tình huống có thể thay đổi. Ngược lại với biến số là một hằng số.

Đọc Chú Đại Bi có ý nghĩa gì?

Chú Đại Bi là bài thần chú thuộc Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni của Phật Quan Thế Âm bao gồm có 84 câu và 415 chữ với hai loại là phần hiển và phần mật. Trong đó, phần hiển còn gọi là phần kinh phô ra ý nghĩa, chân lý trong kinh để hành giả tụng niệm, phần mật chính là phần câu chú trong Chú Đại Bi.

Chủ Đề