Chọn mẫu trong kiểm toán có ý nghĩa gì năm 2024

Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ [Monetary-unit sampling – MUS] được rất nhiều các công ty kiểm toán sử dụng. MUS được phát triển bởi các kiểm toán viên để khắc phục sự phức tạp của các kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán thống kê khác bởi và bởi vì hầu hết các tổng thể kế toán đều chứa đựng tương đối ít các sai sót. Phương pháp lấy mẫu biến thiên cổ điển không hiệu quả trong việc xử lý các tổng thể với ít hoặc không có các sai sót. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các số dư tài khoản được lấy mẫu thường có tỷ lệ sai sót thấp. MUS thường được sử dụng bởi các kiểm toán viên để kiểm tra các tài khoản như phải thu khách hàng, cho vay, đầu tư chứng khoán, hàng tồn kho.

Ảnh minh họa

Các ưu điểm của MUS:

– MUS tự động tăng khả năng các khoản mục có giá trị lớn từ tổng thể được lựa chọn để kiểm tra. Các kiểm toán viên thường tập trung vào các khoản mục này vì chúng thường đại diện cho rủi ro có sai sót trọng yếu cao nhất. Việc chọn mẫu bằng cách phân nhóm cũng có thể sử dụng cho mục đích này nhưng MUS thường dễ áp dụng hơn.

– MUS thường giảm chi phí của việc thực hiện các thử nghiệm kiểm toán bởi vì một số phần tử trong mẫu được kiểm tra cùng một lúc. Ví dụ, nếu một khoản mục chiếm 10% tổng giá trị của tổng thể và quy mô mẫu là 100, phương pháp chọn mẫu theo tỷ lệ với tổng thể sẽ dẫn đến khoảng 10% phần tử lấy mẫu được chọn từ khoản mục lớn này. Đương nhiên, khoản mục đó chỉ cần được kiểm tra một lần, nhưng nó được tính là mẫu có cỡ bằng 10. Nếu khoản mục này bị báo cáo sai, nó cũng được tính là 10 sai sót. Các khoản mục lớn từ tổng thể có thể được loại trừ khỏi tổng thể lấy mẫu bằng việc kiểm tra chúng 100% và đánh giá chúng một cách riêng rẽ nếu kiểm toán viên muốn làm điều này.

– MUS dễ áp dụng. Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ có thể được đánh giá thông qua áp dụng các bảng số đơn giản. Nó đơn giản cho việc dạy và giám sát việc sử dụng các kỹ thuật của MUS. Các công ty sử dụng MUS nhiều sử dụng các phần mềm kiểm toán và các chương trình máy tính làm cho việc xác định quy mô mẫu và đánh giá kết quả một cách rất hiệu quả.

– MUS đem đến các kết luận mang tính thống kê hơn là phi thống kê. Nhiều kiểm toán viên tin rằng việc lấy mẫu thống kê hỗ trợ họ trong việc đưa đến các kết luận tốt hơn và bảo đảm an toàn hơn.

Bên cạnh các ưu thế trên, MUS cũng có hai hạn chế:

– Mức giới hạn của tổng các sai sót tính được khi sai sót được phát hiện có thể quá cao để được xem là hữu ích với kiểm toán viên. Điều này bởi vì các phương pháp đánh giá mang bản tính thận trọng khi sai sót được phát hiện và thường tạo nên mức giới hạn vượt quá mức trọng yếu. Để giải quyết vấn đề này có thể cần phải chọn mẫu với cỡ mẫu lớn.

Lấy mẫu kiểm toán được định nghĩa như sau: “Là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể”.

[Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530]

Tính cấp thiết của việc lấy mẫu kiểm toán

Việc kiểm toán toàn diện không đem lại hiệu quả do tiêu tốn quá nhiều chi phí, thời gian và công sức.

Khi tiến hành kiểm soát trên cơ sở mẫu chọn sẽ đáp ứng tính kịp thời của thông tin, thời gian kiểm toán trên mẫu thấp hơn việc kiểm toán toàn diện, giúp cho doanh nghiệp được kiểm toán nhanh chóng tiếp tục tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.

Kiểm toán toàn bộ cũng không thể giúp kiểm toán viên phát hiện mọi sai phạm hoặc đưa ra kết luận đúng tuyệt đối do luôn tồn tại những nghiệp vụ kinh tế không được ghi nhận do nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Rủi ro từ việc thực hiện phương pháp chọn mẫu

Rủi ro lấy mẫu

Là rủi ro xảy ra khả năng kết luận của kiểm toán viên dựa vào điều tra mẫu có thể khác với nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục.

Rủi ro ngoài lấy mẫu

Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu. Ví dụ như kiểm toán viên hiểu sai bằng chứng hoặc không nhận diện được sai sót, kiểm toán viên áp dụng các thủ tục kiểm toán không thích hợp.

Nguyên nhân của rủi ro

Kiểm toán viên đánh giá sai lầm về rủi ro tiềm tàng: Xảy ra khi kiểm toán viên đánh giá rằng có ít sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán nên quyết định giảm qui mô kiểm toán.

Kiểm toán viên đánh giá sai lầm về rủi ro kiểm toán: Ví dụ như khi kiểm toán viên giảm khối lượng, qui mô mẫu kiểm toán cần thiết do đánh giá quá cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và sửa chữa các sai phạm.

Kiểm toán viên lựa chọn thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện việc kiểm toán không hợp lí: Xảy ra khi kiểm toán viên chọn các thử nghiệm kiểm toán không phù hợp với mục tiêu kiểm toán.

Rủi ro ngoài lấy máu là gì?

[d] Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu [xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này]. [e] Sai phạm cá biệt: Là một sai sót hay sai lệch được chứng minh là không đại diện cho các sai sót hay sai lệch của tổng thể.

Chọn mẫu phí thống kê là gì?

“Lấy mẫu phi thống kê” là phương pháp lấy mẫu không có một hoặc cả hai đặc điểm trên. Phân nhóm: Là việc phân chia tổng thể thành các tổng thể con hoặc các nhóm, mỗi tổng thể con hoặc mỗi nhóm là một tập hợp các đơn vị lấy mẫu có cùng tính chất [thường là chỉ tiêu giá trị].

Chọn mẫu theo CMA là gì?

Kỹ thuật chọn mẫu CMA là kỹ thuật chọn mẫu thống kê được sử dụng phổ biến trong kiểm tra cơ bản. Vì là chọn mẫu thống kê nên quá trình chọn mẫu được thực hiện trên cơ sở tính toán các công thức toán học.

Rủi ro chọn mẫu là gì?

Rủi ro chọn mẫuLà khả năng mà kết luận của kiểm toán dựa trên mẫu sai lệch so với kết luận mà kiểm toán viên có được khi dùng thử nghiệm tương tự đối với toàn bộ tổng thể. Nói cách khác, rủi ro chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả mẫu chọn và kết quả có được từ tổng thể.

Chủ Đề