Cách tính lương từ gross sang net
Lương Net (lương ròng) là số tiền thực nhận cuối cùng mà người lao động nhận được sau khi trừ tất cả các khoản thuế và các khoản khấu trừ khác. Lương Net luôn thấp hơn lương Gross.
Show 3. Công thức tính lương Net, GrossĐể chuyển lương Gross sang Net, các bạn sử dụng công thức đơn giản như sau: Lương Net = Lương Gross - (Bảo hiểm xã hội + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm thất nghiệp + Thuế TNCN) Lưu ý: Thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) chỉ phải đóng trong trường hợp mức lương đạt ngưỡng phải đóng thuế theo quy định của nhà nước. Dù bạn có thuộc trường hợp phải đóng thuế TNCN hay không thì tương quan giữa lương Net và lương Gross cũng như cách tính lương Gross sang Net cũng không thay đổi. Hướng dẫn cách chuyển lương Gross sang Net 4. Cách chuyển lương Gross to Net và ngược lạiMuốn chuyển lương Gross to Net không khó với điều kiện bạn nắm rõ tất cả các thông tin gồm lương Gross, có phải chịu thuế TNCN hay không và phải đóng thuế bao nhiêu %, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp thế nào. Sau đó, bạn có thể dùng công thức, lấy lương Gross trừ đi các khoản thuế, bảo hiểm và ra lương Net thực nhận. Tuy nhiên, với công cụ tính lương Gross, lương Net của JobOKO thì bạn có thể dễ dàng đổi lương Gross sang net một cách nhanh chóng và chính xác. Bằng cách cung cấp những thông số như: Mức lương, mức đóng bảo hiểm, vùng, số người phụ thuộc sau đó chọn GROSS to NET hoặc ngược lại là bạn sẽ nhận được kết quả trong vòng 1 giây. Không chỉ vậy, hệ thống cũng sẽ hỗ trợ phân tích từng loại chi phí giúp bạn hiểu rõ nhất về các thông số và mức lương được nhận. 5. Vì sao cần phân biệt rõ lương Net và lương Gross?Mặc dù không bắt buộc bạn phải biết cách chuyển lương Gross sang Net nhưng phân biệt rõ lương Net và lương Gross vẫn có những lợi ích đáng kể đối với cả người lao động cũng như người sử dụng lao động. Cụ thể như sau:
6. Nên nhận lương Net hay lương Gross?Một trong những vấn đề được nhiều người lao động quan tâm nhất là nên nhận lương Net hay lương Gross và mức lương nào sẽ có lợi hơn? Với quan điểm của nhiều người thì lương Gross cao hơn nhưng lương Net thì "thật" hơn. Khi nhận lương Gross và bị khấu trừ các khoản thuế, bảo hiểm dễ cảm thấy mất đi một khoản đáng kể. Thực tế, việc bạn quyết định nhận lương Net hay lương Gross phụ thuộc vào thỏa thuận với nhà tuyển dụng. Khi đàm phán lương, bạn có thể chủ động trao đổi với nhà tuyển dụng rằng bạn muốn nhận lương Net hay Gross và họ sẽ tính toán để đảm bảo mức thực nhận của bạn tương đương nhau. Dựa vào cách tính Gross to Net bạn sẽ cân đối được nên nhận kiểu lương nào. Ví dụ: Lương Gross của bạn theo thỏa thuận là 11 triệu, mức lương Net bạn nhận được sẽ là 9.845.000 trong trường hợp đóng bảo hiểm trên lương chính thức. Lúc này, nhà tuyển dụng có thể trả cho bạn 11 triệu với điều kiện bạn tự trừ bảo hiểm hoặc 9.845.000 khi nhận lương Net và tự đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, để so sánh thì bạn nên nhận lương Gross vì có thể biết chính xác mức đóng bảo hiểm, khoản thuế phải trừ mỗi tháng,... Bởi vì trong nhiều trường hợp, nhà tuyển dụng có thể trả lương Net cho bạn và đóng bảo hiểm trên mức lương cơ bản (khoảng 5 triệu) thay vì mức lương chính thức. Nói cách khác, với lương Net thì bạn có thể cần hỏi rõ, tìm hiểu rõ nhiều thông tin hơn để biết chính xác về quyền lợi của mình. Nhìn chung, việc bạn nhận lương Gross hay lương Net tùy thuộc vào thỏa thuận với nhà tuyển dụng và tốt nhất là luôn rõ ràng về mức lương thực nhận, mức đóng bảo hiểm, khoản tiền thuế khấu trừ để nắm rõ thông tin và bảo vệ quyền lợi chính đáng. Bên cạnh đó, nắm được cách tính lương Gross sang Net cũng giúp bạn có cơ sở để đàm phán lương khi tìm việc. Tốt nhất, bạn hãy tự đặt ra cho mình một mức lương kỳ vọng, tính toán xem sẽ deal lương Gross hay lương Net và với phân tích kỹ lưỡng ngay từ đầu, bạn sẽ tránh hoàn toàn được tình trạng bị "hớ" khi nhận việc. - Vùng I: 4,420,000 đồng/tháng 1. Vùng I, gồm các địa bàn: - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; 2. Vùng II, gồm các địa bàn: - Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội; 3. Vùng III, gồm các địa bàn: - Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II); 4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại |