Cách pha glucose 5

Thuốc Glucose 5% là thuốc ETC được chỉ định:

  • Cung cấp năng lượng.
  • Tình trạng mất nước ưu trương.
  • Giảm Glucose huyết.
  • Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác.

Tên biệt dược

Tên đăng ký là Glucose 5%.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.

Quy cách đóng gói

Thuốc được đóng gói theo: Chai 100 ml; chai 250 ml; chai 500 ml; chai 1000 ml.

Phân loại

Thuốc Glucose 5% là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.

Số đăng ký

Số đăng ký là VD-25943-16.

Thời hạn sử dụng

Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH B. Braun Việt Nam

Địa chỉ: 170 đường La Thành, Đống Đa, Hà Nội Việt Nam.

Thành phần của thuốc Glucose 5%

  • Glucose Monohydrat 5,5 g
  • Nước cất pha tiêm vđ 100 ml.

Công dụng của thuốc Glucose 5% trong việc điều trị bệnh

Thuốc Glucose 5% được chỉ định:

  • Cung cấp năng lượng.
  • Tình trạng mất nước ưu trương.
  • Giảm Glucose huyết.
  • Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác.

Hướng dẫn sử dụng thuốc Glucose 5%

Cách sử dụng:

Dùng thuốc theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng:

Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.

Liều lượng

Người lớn:

  • Tùy theo nhu câu người bệnh: Glucose 5% tối đa 40 ml/kg thể trong/ngày.
  • Tốc độ truyền tối đa 1,7 giọt/kg thể trọng/phút ~ 5 ml/kg thể trọng/giờ.

Trẻ em:

Nhu cầu trung bình/kg thể trọng/ngày:

  • Năm tuổi đầu tiên 8-15 g Glucose.
  • Năm tuổi thứ hai 12-15 g Glucose.
  • Năm tuổi thứ 3-5: 12 g Glucose.
  • Năm tuổi thứ 6 – 10: 10 g Glucose.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Glucose 5%

Chống chỉ định

  • Bệnh đái đường [trừ trường hợp bị giảm Glucose-máu].
  • Không dung nạp Glucose.
  • Tinh trang mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải bị thiếu hụt không được bù đắp.
  • Tình trạng thừa nước.
  • Tinh trạng giảm Kali máu.
  • Nhiễm toan.

Tác dụng phụ của thuốc Glucose 5%

Có thể xảy ra hiện tượng tăng đường huyết và thất thoát qua thận trong trường hợp khả năng dung nạp Glucose bị giảm. Bình thường có thể ngăn chặn được các hiện tượng trên bằng cách giảm liều và/hoặc tiêm Insulin. Nếu dùng liều vượt quá qui định, nồng độ Bilirubin và Lactat có thể tăng cao.

Xử lý khi quá liều

Triệu chứng: Quá liều có thể dẫn đến tình trạng ứ nước, mat cân bằng điện giải và kiềm-toan, tăng đường huyết, và tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh [dẫn đến hôn mê do tăng đường huyết, tăng áp lực thẩm thấu].

Điều trị cấp cứu, giải độc: Phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của các rối loạn. Ngùng truyên, bổ sung chất điện giải, dùng thuộc lợi tiêu hoặc insulin.

Cách xử lý khi quên liều

Bạn nên uống thuốc Glucose 5% đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glucose 5%

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glucose 5% đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản thuốc Glucose 5%

Điều kiện bảo quản

Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc Glucose 5%

Nơi bán thuốc

Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.

Thông tin tham khảo thêm

Dược lực học

Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/g hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 – 100 mg/100 ml, hay 3,3 – 5,6 mmol/I [khi đói]

Rối loạn sử dụng glucose [không dung nạp glucose] có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyển hoá [ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chấn thương], suy giảm hấp thu glucose do hooc môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyết mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài.

Tăng đường huyết – tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó – có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm tháu rồi dẫn đến mắt nước nhược trương, các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm tháu.

Dược động học

Khi truyền đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bảo. Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose [vong CORI]. Trong tình trạng ưa khí pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbon dioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi [cacbon dioxid] và thận [nước].

Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú

Truyền nhanh dung dịch chứa 25 g glucose hoặc nhiều hơn dẫn đến nhiễm toan cho thai nhi và tăng insulin huyết, giảm glucose huyết và vàng da sơ sinh. Do đó được khuyến cáo hạn chế truyền, không vượt quá 6 g glucose trong 1 giờ ngay trước khi sinh, cho đến khi tốc độ truyền an toàn được thiết lập.

Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa được biết đến.

Hình ảnh tham khảo

Glucose 5%

Nguồn tham khảo

Drugbank

Tìm hiểu chung

Glucose được sử dụng để cung cấp dung dịch có nồng độ đường khác nhau cho cơ thể khi bạn không thể uống đủ nước hoặc khi cơ thể cần bổ sung nước. Glucose cũng có thể được sử dụng để tiêm các loại thuốc khác như một dung dịch vô trùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Bạn nên dùng glucose như thế nào?

Bạn nên sử dụng glucose theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra trên nhãn thuốc để đọc hướng dẫn dùng thuốc chính xác.

Glucose thường được tiêm tại bệnh viện hoặc tại phòng khám của bác sĩ. Nếu bạn đang sử dụng glucose ở nhà, hãy tuân theo các thủ tục tiêm được chỉ dẫn bởi các đội ngũ y tế chăm sóc sức khỏe của bạn.

Giữ thuốc này cũng như bơm kim tiêm ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi. Không sử dụng kim tiêm, ống chích hoặc các vật liệu không vô trùng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về các quy định của địa phương để xử lý thích hợp, vứt bỏ đúng cách sau khi sử dụng.

Không được sử dụng nếu glucose có hạt hoặc bị đổi màu, nứt lô hoặc bị hư hại dưới bất kỳ hình thức nào.

Bạn không nên truyền tĩnh mạch glucose cùng lúc với truyền máu. Nếu bạn quên một liều glucose, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Bạn nên bảo quản glucose như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng glucose cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn cần xét nghiệm dung nạp glucose đường uống:

Đo đường huyết lúc đói, uống 75 g glucose khan. Sau 2 giờ đo lại đường huyết.

Liều dùng thông thường cho người lớn hạ đường huyết:

Uống 15-20 g glucose, đáp ứng với glucose có thể đạt trong vòng 10-20 phút. Kiểm tra glucose huyết tương trong 60 phút và có thể cần tiếp tục điều trị.

Liều dùng thông thường cho người lớn mất dịch:

Truyền dung dịch glucose 5% qua đường tĩnh mạch ngoại vi.

Liều dùng thông thường cho người lớn giảm hấp thu carbohydrate:

Truyền dung dịch glucose 5% qua đường tĩnh mạch trung tâm.

Liều dùng thông thường cho người lớn hạ đường huyết nặng:

Truyền dung dịch glucose 5% qua đường tĩnh mạch trung tâm.

Liều dùng glucose cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị hạ đường huyết:

Pha loãng trước khi truyền tĩnh mạch, có thể truyền tĩnh ngoại vi với nồng độ cao trong trường hợp khẩn cấp [ví dụ như 12,5-25%].

  • Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi:

Truyền tĩnh mạch 0,25-0,5 g/kg/liều [1-2 ml/kg/liều dung dịch 25%] và không quá 25 g/liều.

  • Đối với trẻ sơ sinh trên 6 tháng và trẻ em:

Truyền tĩnh mạch 0,5-1 g/kg lên đến 25 g [2-4 ml/kg/liều dung dịch 25%] và không quá 25g/liều.

  • Đối với trẻ vị thành niên:

Truyền tĩnh mạch: dùng liều 10-25 g [tức là 20-50 ml dung dịch 50% hoặc 40-100 ml 25%].

Đường uống: dùng liều duy nhất 4-20 g và có thể lặp lại sau 15 phút nếu kiểm tra glucose huyết cho thấy tiếp tục hạ đường huyết.

Glucose có những dạng và hàm lượng nào?

Glucose có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén nhai: 1 gm; 4 gm; 5 gm
  • Viên nén: 4 gm
  • Gel uống/thạch: 15 gm
  • Dung dịch tiêm: glucose 5%, 2,5%, 10%, 20%, 25%, 30%, 40%, 50%, 70%

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng glucose?

Tất cả các loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không mắc, hoặc mắc phải tác dụng phụ không đáng kể. Kiểm tra với bác sĩ nếu phản ứng phụ thường gặp nhất vẫn tồn tại hoặc trở nên khó chịu:

  • Đi tiểu nhiều
  • Chỗ tiêm bị đau, đỏ, hoặc sưng

Hãy gọi hỗ trợ chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nặng xảy ra:

  • Các phản ứng dị ứng nặng [phát ban, nổi mề đay, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi]
  • Thiếu minh mẫn
  • Co giật, co giật cơ
  • Sưng bàn tay hoặc bàn chân
  • Suy nhược

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Điều cần thận trọng

Trước khi dùng glucose bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng glucose, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với glucose hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA], thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
  • C = Có thể có nguy cơ
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ
  • X = Chống chỉ định
  • N = Vẫn chưa biết

Tương tác thuốc

Glucose có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Glucose làm tăng mức đường huyết và giảm tác dụng của các thuốc trị tiểu đường.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với glucose không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến glucose?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Hãy tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi dùng glucose, đặc biệt là:

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Vì bạn sẽ được bác sĩ/dược sĩ/chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Nguồn tham khảo

Video liên quan

Chủ Đề