Cách nhận biết mắt cận bao nhiêu độ

1. Độ cận thị là gì?

Có thể hiểu đơn giản, cận thị là tật khúc xạ ở mắt, khiến mắt chỉ nhìn rõ vật ở gần và mờ dần khi vật càng xa. Ở trẻ không cận thị, hình ảnh của vật hội tụ lên võng mạc giúp mắt nhìn rõ vật. Còn ở mắt trẻ cận thị, hình ảnh của vật hội tụ trước võng mạc làm cho mắt gặp khó khăn khi nhìn những vật ở xa.

Các cách tính độ cận thị của mắt đều nhằm mục đích xác định chỉ số, mức độ trẻ cận thị nặng hay nhẹ, từ đó, tìm biện pháp khắc phục phù hợp. Đơn vị để đo độ cận thị là Diop - độ cong của loại thấu kính được sử dụng để đeo giúp mắt có thể nhìn thấy mọi vật một cách bình thường. D là kí hiệu viết tắt của Diop.

Đo độ cận thị để xác định mức độ trẻ cận thị nặng hay nhẹ. Ảnh Internet

Ngoài ra, nếu để ý, chúng ta thường thấy kí hiệu ghi trên mặt kính là –D. Dấu “ – “ là chỉ báo cho tật cận thị, còn kí hiệu dấu “ + “ là dùng cho viễn thị. Ví dụ như -1D, -2D, -3D tương đương cận thị 1 độ, 2 độ, 3 độ.

2. Một số cách tính độ cận thị tại bệnh viện

2.1. Dùng bảng đo độ cận thị của mắt

Khi đến các bệnh viện, trung tâm khám mắt, trẻ thường được bác sĩ/ hoặc kĩ thuật viên cho ngồi trước bảng đo độ cận thị. Sau đó, kỹ thuật viên đề nghị bé che một bên mắt - thay phiên mắt trái, phải - rồi đọc các hình trên bảng theo chỉ dẫn. 

Có nhiều loại bảng đo thị lực như:

  • Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt
  • Bảng thị lực chữ E của Armaignac
  • Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E
  • Bảng thị lực hình với các loại đồ vật/ con vật dùng cho trẻ em, hoặc người không biết chữ

Tùy vào từng đối tượng mà dùng cách tính độ cận thị với bảng đo khác nhau.

Có nhiều loại bảng đo thị lực. Ảnh Internet

Công thức tính độ cận thị được dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Ảnh nằm trong giới hạn 2 điểm đó sẽ được mắt nhìn thấy rõ ràng. Với trẻ cận thị, điểm cực viễn thường là 2m, tương đương với cận -1D, điểm cực viễn là 1m tương đương cận -1.5D. Còn nếu điểm cực viễn là 50cm thì tương ứng độ cận thị của mắt là -2D. Từ cách đo như vậy, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và hướng cách khắc phục cho tình trạng mắt hiện tại của trẻ.

2.2. Dùng máy đo độ cận thị của mắt

Ngày nay, công nghệ hiện đại, các cách tính độ cận thị có thể tiến hành nhanh chóng và chính xác bằng máy móc. Quá trình kiểm tra thị lực bằng máy tiến hành qua hai bước là đo độ cận thị bằng máy điện tử và đo mắt bằng lắp kính mẫu.

Bước 1. Đo mắt bằng máy điện tử

Bước này dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Một số kí hiệu thường thấy khi kiểm tra mắt tại các bệnh viện thường gặp:

  • R [Right] hoặc OD là kết quả đo thị lực mắt phải.
  • L [Left] hoặc OS là kết quả đo thị lực mắt trái.
  • S [SPH/Sphere/Cầu] là số độ của tròng kính. Kèm theo đó, kí hiệu "-" là dấu hiệu trẻ cận thị  và kí hiệu "+" là viễn thị.
  • Muốn lấy được độ cận chính xác thì bước này phải được thực hiện nhiều lần, để lấy số AVG [số đo trung bình] làm căn cứ xác định độ cận.
  • S.E là số độ kính kiến nghị sử dụng.
  • PD là khoảng cách giữa hai đồng tử, đơn vị tính là milimet [mm].

Với bước đầu trong cách tính độ cận thị bằng máy đo, chúng ta chỉ mới xác định được trẻ có bị cận hay không. Sau đó, cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng mắt của trẻ.

Bước 2. Đo mắt bằng lắp kính mẫu

Gắn miếng kính mẫu vào đeo thử, nếu trẻ nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển, thì độ kính đó thích hợp. Với cách kiểm tra độ cận thị này, chúng ta có thể biết chính xác độ cận là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ bắt đầu cắt kính phù hợp cho trẻ.

3. Hướng dẫn cách tính độ cận thị tại nhà

Nếu gia đình không có đủ thời gian và điều kiện để đưa con đến bệnh viện kiểm tra thị lực, hoặc muốn tự theo dõi thêm tình trạng của con, thì có thể thực hiện theo công thức tính độ cận thị chuẩn quốc tế dưới đây.

3.1. Dụng cụ chuẩn bị để đo độ cận thị tại nhà

Phụ huynh cần chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết: Bảng đo thị lực, 1 cây thước đơn vị cm, 1 sợi dây trắng dài 105 đến 110 cm, 2 cây viết màu mực khác nhau, 1 bìa giấy cứng in chữ bất kì không dấu - phông chữ Times New Roman với kích cỡ chữ 14 - và in đậm. Cách tính độ cận thị này yêu cầu phải có 2 người thực hiện phép đo.

3.2. Các bước tiến hành 

Hướng dẫn con dùng 1 tay che mắt lại, tay còn lại cầm 1 đầu dây đặt dưới mắt cần đo ở vị trí ngang bằng với mũi, và cánh mũi 1cm. Trong 2 người thực hiện phép đo, 1 người dùng một tay căng dây, một tay cầm bìa giấy di chuyển từ sát mắt ra xa chầm chậm trên sợi dây. Mục đích của bước này là xác định điểm cực cận và cực viễn của mắt.

Cách đo thị lực cho bé bằng dụng cụ đơn giản tại nhà. Ảnh Internet

Khi kéo bìa giấy từ từ ra xa, phụ huynh cho con đọc chữ trên giấy, rồi xác định khoảng cách xa nhất mà trẻ nhìn thấy rõ là vị trí nào. Sau đó, dùng viết đánh dấu lại. Cho bé thư giãn mắt 3 phút mới thực hiện đo cho mắt còn lại. Cách thực hiện vẫn giống như vậy, chỉ cần dùng viết màu khác đánh dấu để phân biệt.

Khi đã đo xong, có thể bắt đầu tính độ cận cho trẻ. Phụ huynh lấy thước đo khoảng cách từ đầu sợi dây đến điểm vừa đánh dấu khi nãy của 2 mắt. Lấy 100 chia cho khoảng cách vừa đo được sẽ cho ra kết quả độ cận thị của mắt. 

Độ cận = 100/ khoảng cách [cm]

Ví dụ: Khoảng cách trẻ nhìn rõ là 40 cm, thì độ cận = 100/40 = 2.5 độ. Để có kết quả chính xác nhất, hãy cho thực hiện phép đo này cho con ở nơi đủ sáng. Tốt nhất nên đo ban ngày.

Cách tính độ cận thị của mắt tại nhà đơn giản trên đây sẽ giúp bố mẹ xác định mức độ cận ở trẻ nặng hay nhẹ. Tuy nhiên, bố mẹ cũng nên đưa bé đến bệnh viện để được nhà chuyên môn kiểm tra thị lực chính xác. Có như vậy, mới đảm bảo trẻ cận thị được can thiệp sớm và khắc phục với phương pháp chữa trị cận thị phù hợp.

Nguyên Bình tổng hợp

Khi bạn đi khám mắt sàn lọc, trên đơn kính thuốc có phần ghi thị lực 2/10, 3/10, 5/10 …8/10..vậy các con số này là có độ cận bao nhiêu? Và Thị lực bao nhiêu độ, biết được bạn bị cận hay không?

Thị lực là gì?

Thị lực là khả năng của mắt nhận thức rõ các chi tiết, nói một cách chính xác hơn, thị lực là khả năng của mắt nhận biết riêng biệt 2 điểm ở gần nhau. Như vậy 2 điểm này sẽ được nhìn dưới một góc được gọi là góc thị giác.

Thị lực bao nhiêu độ là cận

Khám thị lực phải là bước đầu tiên ở tất cả bệnh nhân đến khám mắt, trước khi tiến hành các công việc khám mắt khác. Khám thị lực để đánh giá không chỉ chức năng của hệ thống quang học mắt [giác mạc, thể thuỷ tinh] mà còn để đánh giá chức năng của võng mạc, đường thần kinh thị giác và cơ chế thần kinh.

Cần thử thị lực không kính từng mắt cả thị giác xa và gần. Thị lực xa là yếu tố gợi ý về mức độ cận thị bởi vì sự giảm thị lực tỉ lệ với mực độ cận thị, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi không có loạn thị kèm theo. Nếu bệnh nhân đã có đeo kính thì ta cần thử thị lực với kính đang đeo.

Thị lực 3/10.. 6/10…7/10 là bao nhiêu độ?

3/10, 6/10, 7/10 là ký hiệu tình trạng thị lực của mắt sau quá trình kiểm tra nhìn xa. Điều này cảnh bảo đến bạn, đôi mắt bạn đang mắc tật khúc xạ mắt.

Bác sĩ nhãn khoa sẽ căn cứ trên 10 dòng chữ của bảng kiểm tra thị lực. Nếu bạn nhìn thấy hoàn toàn rõ tất cả các chữ trên 10 dòng chữ cái tức có nghĩa thị lực bạn chính thị 10 10.

Đồng nghĩa với nó là nếu bạn chỉ nhìn thấy 3 dòng chữ trên 10 dòng thì thị lực của bạn là 3/10. Với kết quả này cho thấy mắt của bạn đang ở tình trạng rất kém. Thấy 6 dòng trên 10 dòng thì thị lực 6/10 và thị lực của bạn được 7/10 khi bạn có thể nhìn thấy 7/10 dòng. Với kết quả thị lực này, bạn hoàn toàn có thể yên tâm. Bởi mức độ cận thị của bạn đang ở ngưỡng trung bình thấp.

Một vài người cho rằng cận thị đơn thuần mỗi mức độ cận thị sẽ tương ứng với một khoảng thị lực nhất định như: nếu độ cận thị -0.5Diop có thị lực 6-7/10, độ cận thị -1Diop có thị lực 4- 5/10, độ cận thị -1.5Diop đến 2Diop có thị lực khoảng 1/10, độ cận thị >2Diop có thị lực dưới 1/10.

Thị lực 3/10.. 6/10…7/10 là bao nhiêu độ?

Các con số thị lực 5/10, 7/10 được xác định như thế nào?

Thị lực được đo bằng khả năng xác định các chữ cái hoặc số trên bảng đo thị lực được chuẩn hóa từ một khoảng cách cụ thể.

Đặt bảng đo thị lực đủ độ sáng

Đo thị lực là một phép đo tĩnh, nghĩa là bạn ngồi yên một vị trí trong quá trình kiểm tra và các chữ cái hoặc số bạn đang xem cũng đứng yên.

Thị lực được kiểm tra trong điều kiện tương phản cao. Thông thường, các chữ cái hoặc số trên bảng đo có màu đen và nền của biểu đồ là màu trắng.

Hiện nay, có 4 loại bảng chữ cái đo thị lực được sử dụng phổ biến là: Bảng chữ C [Landolt], bảng chữ E [Armaignac], bảng thị lực Snellen và bảng kiểm tra thị lực điện tử.

Mỗi loại bảng thiết kế chữ là khác nhau, kích thước khác nhau, cách tính thị lực khác nhau. Xem thêm: Tiêu chí khi chọn tròng kính mắt của bạn như thế nào?

Thị lực dưới 10/10 hay 20/20 thì phải làm sao?

Thị lực dưới 10/10 hay 20/20 nói lên rằng thị lực yếu hơn bình thường.

Khi thị lực của bạn kém hơn có nghĩa rằng bạn cần phải chăm sóc nó tốt hơn, cũng giống như khi bạn bị ốm vậy.

Trường hợp mắt bạn không mắc tật khúc xạ, hãy áp dụng các nguyên tắc nghỉ ngơi hợp lý kèm với bài tập thể dục cho mắt để giúp mắt điều tiết tốt hơn.
Trường hợp mắt bạn mắt tật khúc xạ, bạn cần phải đeo kính, uống thuốc, nhỏ thuốc, … tùy vào chỉ định của bác sĩ hoặc khúc xạ viên.

Bài tập luyện tập mắt giúp mắt thư giãn

Nếu bạn đã từng nghe qua nguyên tắc 20 – 20 – 20 thì hãy áp dụng ngay vì nó rất đơn giản mà hiệu quả. Cụ thể: Sau khi nhìn vào một điểm lâu trong 20 phút, hãy nghỉ 20s, nhìn xa 20 feet [tương đương 6m].

Bài tập luyện đôi mắt khỏe

Bản chất, khi để mắt nhìn chằm chằm vào một điểm trong một khoảng cách nhất định, thì khi di chuyển mắt nhìn sang chỗ khác, khoảng cách xa hơn, mắt sẽ mất một khoảng thời gian để điều chỉnh.

Nếu mắt được luyện tập nhiều thì nó sẽ quen với việc thay đổi, khả năng điều tiết tốt. Nếu không được luyện tập thì khả năng điều tiết kém đi.

Do đó,  chúng tôi khuyên bạn nên tự luyện tập mắt tại nhà, đó là một cách giúp cải thiện thị lực rất tốt.

** Kết luận: Thị lực 3/10, 4/10, 5/10, 6/10, 7/10 không phải dùng để xác định độ cận nhưng nó có mối liên hệ chặt chẽ với độ cận, độ cận càng cao thì con số này càng giảm. Thị lực được đo bằng khả năng xác định các chữ cái hoặc số trên bảng đo thị lực được chuẩn hóa từ một khoảng cách cụ thể. Thị lực dưới 10/10 hay 20/20 nói lên rằng thị lực yếu hơn bình thường và bạn cần thực hiện một số biện pháp để cải thiện.

** Lời khuyên: Hãy đi khám mắt thường xuyên 3-6 tháng/ lần dù mắt có biểu hiện bất thường hay không. Cho mắt nghỉ ngơi hợp lý, không nhìn quá lâu, quá gần hay làm việc quá sức.

Video liên quan

Chủ Đề