Cách chỉnh Auto Tune

Trong 16 năm kể từ khi thành lập [1997], Tự động điều chỉnh được coi là tiêu chuẩn của ngành để bình chọn. Có rất nhiều phần mềm điều chỉnh giọng nói trên thị trường, nhưng Auto Tune vẫn là số một trong số đó. Không có nhận xét tiêu cực nào từ người dùng về phần mềm điều chỉnh giọng nói trong 15 năm qua. Điều này.

Cách sử dụng Auto-Tune để điều chỉnh giọng hát hay hơn trong Phần 1

Hướng dẫn sử dụng Auto-Tune để tùy chỉnh giọng hát của bạn tốt hơn Phần 1

Có nhiều người dùng đổ lỗi cho các công cụ tăng cường giọng nói của họ nghe giống như rô bốt và không được tự nhiên. Nhưng thực ra đó là do cách họ thiết lập phần mềm. Trong bài viết dưới đây, PCGuide.VN sẽ giới thiệu cho các bạn cái nhìn tổng quan về các thông số cũng như cách sử dụng Auto-Tune để chỉnh giọng tốt hơn.

Trước khi có thể tìm hiểu về Auto-Tune, bạn cần tải xuống và cài đặt phần mềm từ đây: Tải xuống tự động điều chỉnh

Chỉnh sửa các chế độ trong tự động điều chỉnh

Có 2 chế độ chỉnh sửa và 2 cách sử dụng tự động điều chỉnh. Trong chế độ này, chế độ tự động còn được gọi là “chế độ”.Chế độ lười biếng“[Chế độ lười biếng] và Chế độ đồ họa hay còn được gọi là” Chế độ “Tự động điều chỉnh“Về cơ bản, chế độ Tự động chạy trong thời gian thực và phân tích âm thanh khi nó chạy. Sau đó, nó quyết định những gì cần thiết để xử lý âm thanh.”

Bằng cách điều chỉnh cài đặt, bạn có thể tối ưu hóa giọng hát để có bản thu hoàn hảo hơn. Thường sử dụng chế độ Tự động khi bạn cần trộn một số bài hát trong một khoảng thời gian ngắn.

Chế độ đồ họa phức tạp hơn một chút và được sử dụng để có kết quả tốt hơn. Về cơ bản, chế độ đồ họa hoạt động như sau: Đầu tiên, chụp ảnh màn trình diễn của bạn sau khi kết nối Auto-Tune để bạn có thể phân tích, xem và chỉnh sửa âm thanh. [Tương tự như hầu hết các chương trình chỉnh sửa ngôn ngữ chuyên nghiệp khác.]

Sau đó, chọn những ghi chú sẽ được điều chỉnh như thế nào, và các ghi chú sẽ giữ nguyên. Bằng cách đó, không quá khó để áp dụng T-Pain hoặc CHER vào Auto-Tune.

Chế độ tự động

Chế độ Auto là chế độ mặc định khi Auto-Tune đang mở. Trong chế độ này, âm sắc được tự động phân tích khi nó cuộn và được điều chỉnh đến nốt gần nhất theo thời gian.

Đảm bảo một trong các cài đặt sau để ngăn việc điều chỉnh cài đặt tự động. Đừng thử chẳng hạn như B. Vibrato và Note, trượt từ nốt này sang nốt khác.

– Kiểu đầu vào: Cài đặt cơ bản này giúp Tự động điều chỉnh tập trung vào các loại và dải tần số cụ thể dựa trên loại nội dung bạn muốn điều chỉnh.

– giọng nữ cao: Dành cho giọng nữ hoặc giọng cao.

– Alto / giọng nam cao: Đối với giọng nói bình thường.

– Người thấp: Đối với Barry White.

– Dụng cụ: Dùng cho vionlin, viola và các nhạc cụ đơn âm khác.

– Nhạc cụ âm trầm: Đối với các nhạc cụ thấp hơn, thích hợp để chỉnh guita.

– Tỉ lệ: Đặt thang âm làm phím thực cho bài hát của bạn chắc chắn sẽ giảm thiểu lỗi tự động điều chỉnh. Chromatic là thang đo tiêu chuẩn và là thang đo thông dụng nhất. Tuy nhiên, việc đặt phím bài hát thích hợp sẽ thu hẹp các tùy chọn cài đặt từ 11 đến 7 nốt cho một phím cụ thể.

Ví dụ, trong bài hát của bạn có phím “C” không sắc nét hoặc không rõ ràng. Nữ ca sĩ sẽ cố gắng hát “C” rõ ràng hơn. Nếu ghi chú được hát gần “C #”, Auto-Tune sẽ cố gắng đặt ghi chú thành “C #”. Kết quả là ghi chú không chính xác. Nếu thang âm được đặt thành C major trong cùng một kịch bản, ca sĩ phải hát qua phím “C #” để sửa lỗi và cố gắng sửa nó ở “D”.

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh bên dưới, bạn có thể chọn từ nhiều tùy chọn tỷ lệ khác nhau. Auto-Tune được sử dụng trên khắp thế giới và có một số thang đo khác nhau có sẵn cho người dùng trên toàn thế giới sử dụng các điều chỉnh thay thế và tỉ lệ. Hướng dẫn sử dụng Auto Tune để chỉnh giọng hát hay hơn sẽ giúp bạn tinh chỉnh và chọn thang âm phù hợp nhất.

– Điều chỉnh lại tốc độ: Một trong những cài đặt quan trọng nhất cần chú ý. Tốc độ lặp lại xác định mức độ nhanh hay chậm của autotune để điều chỉnh các ghi chú. Đặt thời gian nhanh chóng sẽ làm cho dao động cao độ đáng chú ý, nhưng kết quả chỉnh sửa giọng nói sẽ không tự nhiên. Đây là bước quan trọng để tạo hiệu ứng T-Pain / Cher.

– – Nhân hóa: Cài đặt này cho phép các ghi chú cố gắng duy trì tốc độ phát lại chậm hơn so với các ghi chú có thời lượng ngắn. Thông thường bạn bắt đầu với cài đặt là 0 trong khi cài đặt tốc độ lặp lại đảm bảo rằng tất cả các ghi chú cần được điều chỉnh. Sau đó, điều chỉnh Nhân bản để ghi chú duy trì tốc độ lặp lại thay vì điều chỉnh quá mức. cao nhưng vẫn đủ nhanh để điều chỉnh các ghi chú trong khoảng thời gian ngắn hơn.

– – Rung tự nhiên: Cài đặt này độc lập với cài đặt cao độ và được sử dụng để chế ngự độ rung tự nhiên của màn trình diễn. Để cài đặt mặc định ở 0 sẽ không ảnh hưởng đến rung giọng ban đầu. Tuy nhiên, việc điều chỉnh sẽ giảm thiểu độ rung cho phép.

– – Nhắm mục tiêu bỏ qua rung: Bằng cách bật tính năng này, bạn có thể tùy chỉnh những gì Auto cố gắng điều chỉnh và bỏ qua. Nếu bài hát của bạn có nhiều rung, hãy thử bật nó lên để xem điều đó có hữu ích không.

– Ghi chú mục tiêu qua MIDI: Cài đặt này rất thú vị khi phát nhạc ở tốc độ thu lại cao. Khi sử dụng Auto-Tune, không có gì được thực hiện cho đến khi nốt MIDI được hiển thị bởi bài hát hoặc bàn phím MIDI. Sau đó, nó sẽ chuyển sang nốt MIDI hiện tại. Sau đó, các ca sĩ có thể phát bài hát đồng thời qua thiết bị MIDI và tiêu đề sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung họ đang chơi.

Chế độ đồ họa

Chế độ đồ họa là chế độ bạn sử dụng thường xuyên nhất nếu mối quan tâm chính của bạn là chất lượng ghi. Ưu điểm là ở chế độ Đồ họa, bạn có thể chỉ định ghi chú nào nên và không nên điều chỉnh, và cài đặt độc lập cho từng ghi chú được điều chỉnh, thay vì sử dụng cài đặt chung cho từng ghi chú được chuyển trong chế độ. Chế độ tự động.

– Chế độ hiệu chỉnh cho đồ họa: Trượt hoặc nhấp từ chế độ chỉnh sửa Tự động sang Đồ họa.

– Tùy chọn: Nhấp vào nút radio bên cạnh Chế độ sửa chữa.

+ Nhập giây đệm: Cài đặt mặc định ở đây là 240 giây, là 4 phút với tốc độ mẫu là 44,1 KB hoặc 48 KB dựa trên cài đặt phiên. Các bài hát có thời lượng 300 giây không thực sự cần thiết lập nhiều bộ đệm vì điều này chiếm rất nhiều RAM hệ thống. Đặt thành 14400 trong 4 giờ.

+ Tốc độ hồi âm tiêu chuẩn: Bạn có thể đặt tốc độ chỉnh âm mặc định cho các cài đặt điều chỉnh khác nhau.

Trong bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng Auto-Tune để Điều Chỉnh Giọng Nói Hay Hơn Phần 1 trên đây, PCGuide.VN đã giới thiệu đến các bạn các chế độ trong Auto-Tune. Trong bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng Auto-Tune để Điều Chỉnh Giọng Nói Hay Hơn Phần 2, PCGuide.VN cũng sẽ hướng dẫn bạn cách thiết lập Auto-Tune để điều chỉnh giọng nói của mình.

//thuthuat.taimienphi.vn/huong-dan-cach-su-dung-auto-tune-chinh-giong-hat-hay-hon-33354n.aspx
Bạn có thể tham khảo thêm một số Ứng dụng chỉnh sửa âm thanh Tốt nhất năm 2017 để cải thiện chất lượng âm thanh của bạn.

, với tính năng tự động điều chỉnh để chỉnh một chiếc mũ đẹp hơn, tự động điều chỉnh,

Bởi Orion Data Convert [10/12/2015]

Hiện nay đa số trên forum đều hướng dẫn sử dụng auto tunes để tạo hiệu ứng méo tiếng mà không ai có một bài nào hướng dẫn hoàn chỉnh cách sử dụng của nó. Thật ra mục đính chính của chương trình Auto Tunes là để điều chỉnh giọng hát & nhạc cụ sao cho đúng cao độ nhằm tránh các đoạn nhạc bị phô chứ không phải phục vụ cho mục đích làm méo tiếng. 

1. Cơ bản về Auto Tunes
Auto tunes nhận biết cao độ [pitch] của 1 note nhờ vào dãy âm tầng của note đó. Dãy âm tầng này đuợc Auto Tunes xác định thông qua các thước đo [scale]. Mỗi loại scale có những cách tính âm tầng khác nhau. Để cho đơn giản mình sẽ chỉ nói đến default scale của Auto Tunes là Chromatic. Scale này có 12 cấp độ, mỗi cấp độ cách nhau 100 đơn vị, được tính trên đơn vị cent. Nói cho dễ hiểu hơn 12 khoảng cách này là tượng trưng cho 12 nốt trong 1 octave của đàn piano [bao gồm cả trắng & đen]. VD: nốt C3 [đô ỡ octate thử 3] là 100 cent thì C3# sẽ là 200 cent... đến C4 là 1200 cent.

Auto Tune chỉ có thể nhận biết các dãy âm tầng này khi tầng số nó lập đi lập lại đều đặn 1 cách cố định trong 1 thời gian nhất định. Vì vậy nó chỉ thích hợp để nhận dạng các âm thanh riêng lẻ và không thay đổi biên độ liên tục. Vì vậy bản không thể bất Auto Tune làm việc khi trong track nhạc của bạn có nhiều nhiều hơn 1 nhạc cụ.

2. Cách sử dụng Auto Tune

Có 2 kỹ thuật chỉnh tone trong Auto Tune là: Automatic [tử động] & Graphical [đồ thị]

Để có thể làm việc với Auto Tune, trước hết bạn phải hiểu rõ các control chính trên giao diện của nó.

      2.1 Đối với phương pháp automatic         

         a. Input type
         Là kiểu của loại âm thanh mà bạn sẽ chỉnh sửa. Mình sẽ không nói chi tiết từng loại là gì, vì cái chính là cách sử dụng chương trinh mà thôi. Các bạn cứ google là ra hết. Việc lựa chọn đúng kiểu sẽ giúp cho Auto Tune nhận biết chính xác và nhanh hơn.

         b. Key
         Xác định cao độ của nốt đầu tiên trong thước đo [lấy nốt A3 = 440 Hz làm chuẩn]

         c. Scale
         Là nơi các bạn lựa chọn các loại thước đo mình đã đề cập bên trên

         c. Retune speed
         Là nút để điều chỉnh thời gian Auto Tune thay đổi tone cho 1 dãy âm được tính trên milisecond. Số càng nhỏ thì thời gian sẽ diễn ra càng nhanh [phù hợp với các âm có trường độ ngấn] và ngược lại.

         d. Tracking
         Cao độ của âm thanh được Auto Tune xác định nhờ vào 1 khoảng thởi gian lập lại của tầng số đó. Nút này cho Auto Tune biết có bao nhiêu thay đổi được cho phép trong khoảng thời gian đó để có Auto Tune có thể nhận ra note đó.

         e. Bypass
         Bất Auto Tune bỏ wa những nốt có cao độ gần bằng nốt được đánh dấu bypass

         f. Remove
         Loại bỏ những nốt được đánh dấu là remove khỏi thước đo. Khi chỉnh sửa độ cao, Auto Tune sẽ không chỉnh lên cao độ của những nốt này

Video liên quan

Chủ Đề