Bài tập reading true/false có đáp án lop 9

Reading T F NG

Bài thi True- False- Not Given là dạng bài sẽ thường xuyên xuất hiện trong IELTs Reading. Nhiệm vụ của thí sinh là chọn T [Đúng], F [Sai] hoặc NG [Không đề cập] cho 7-10 quan điểm được đưa ra ở câu hỏi.

Chúng ta chọn:

True [Đúng] khi đoạn bài đọc [passage] và câu hỏi thể hiện cùng một quan điểm

False [Sai] khi đoạn bài đọc thể hiện quan điểm trái ngược hoặc khác với quan điểm ở câu hỏi

Not given khi một số thông tin bị thiếu hoặc chúng ta không thể nhận định được là đúng hay sai

Sau đây là một số vấn đề thí sinh hay mắc phải

  • Nhầm lẫn giữa False và Not Given
  • Tự áp quan điểm của mình vào và suy luận [Not Given, False hoặc True]
  • Không khoanh vùng được đoạn chứa thông tin cần tìm, do đó mất rất nhiều thời gian để đọc cả bài tìm câu trả lời
  • Việc thiếu vốn từ dẫn đến việc không hiểu được câu hỏi hoặc đã biết thông tin cần tìm ở đâu nhưng không hiểu được quan điểm của đoạn văn nên không quyết đinh được True/False/Not Given. Trong bài reading, việc học các từ vựng academic và các từ đồng nghĩa của chúng là rất quan trọng vì giữa câu hỏi và đoạn văn, luôn luôn có các từ được paraphrasing [một quan điểm được viết lại theo cách khác thông qua các từ đồng nghĩa [synonyms]]
  • Dành rất nhiều thời gian vào 1 câu hỏi [thông thường chúng ta không nên dành quá 1,5 phút cho một câu hỏi trong IELTS Reading bởi vì rất có thể câu bạn đang làm dành cho các cao thủ band 8,9]

Chiến thuật làm bài

  1. Đọc câu hỏi trước. Thông thường dạng bài T F NG thường có 7-10 câu hỏi do vậy nếu đọc tất cả các câu hỏi cùng một lúc chúng ta khó có thể nhớ được. Cách tốt nhất thí sinh nên làm là đọc 2 câu một. Chia từng câu hỏi ra thành mẩu thông tin nhỏ hoặc các từ khóa [key words]
  2. Bước tiếp theo chúng ta đọc đoạn văn. Một điểm đặc biệt là các câu hỏi trong dạng T/F/NG được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thông tin của đoạn văn. Do vậy thông tin câu 1 chắc chắn sẽ xuất hiện trước câu thứ 2 và tương tự câu 2 xuất hiện trước câu 3. Việc này giúp ta khoanh vùng được thông tin cần đọc. Ví dụ, nếu câu 2 là Not Given, nếu không đọc câu 3 trước rất có thể chúng ta sẽ mất thời gian đọc đến hết cả bài do thông tin câu 2 bị thiếu hoặc không được đề cập đến.
  3. Sau khi xác định được thông tin liên quan trong đoạn văn, chúng ta đối chiếu thông tin giữa câu hỏi và đoạn bài đọc [dựa vào các key words ta đã xác định ở bước 1]
  4. Điền True nếu tất cả các thông tin trùng khớp, False nếu có thông tin đối lập hoặc khác và Not Given khi thông tin bị thiếu hoặc không được nói đến

Dạng bài True/False/Not Given và dạng Yes/No/Not Given các làm hoàn toàn giống nhau. Thí sinh nên đọc kỹ yêu cầu trước khi điền vào phiếu trả lời. Nếu đề bài yêu cầu điền Yes/No mà trong phiếu trả lời chúng ta ghi True/False sẽ không được chấp nhận và ngược lại

Bây giờ chúng ta hãy cùng phân tích ví dụ sau đây để hiểu rõ hơn cách làm dạng bài T/F/NG

The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The more hours women in the study spent sitting at work, driving, lying on the coach watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their odds of dying early from all causes, including heart disease and cancer.

Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most of their daily hours were sedentary ones.“Even if you are doing the recommended amount of moderate to vigorous exercise, you will still have a higher risk of mortality if you’re spending too many hours sitting,” says Dr. Joann Manson, one of the study’s authors

How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems. “Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be good for you,” Dr. Manson says. You want to avoid prolonged sitting and increase the amount of moderate or vigorous exercise you do each day, she adds.

Are the following statements true, false or not given?

  1. The study looked at the effects of sitting on elderly women only
  2. A link was found between hours spent sitting and serious health problems
  3. The warnings about sitting do not apply to people who exercise regularly
  4. Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting

Cách làm bài

  1. Đọc 2 câu đầu, chia câu 1 thành các mẩu thông tin nhỏ như sau:

The study looked at the effects of sitting on elderly women only

  1. Tìm thông tin trong đoạn văn

The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The more hours women in the study spent sitting at work, driving, lying on the coach watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their odds of dying early from all causes, including heart disease and cancer.

  1. Như vậy ta tìm được thông tin câu 1 [in nghiêng] nằm trước thông tin câu 2[in đậm]. Đọc kỹ lại và đối chiếu các từ khóa [key words] như sau:

The study = a new study

The effects of sitting = sitting for long stretches of time

On elderly women only = [the study of ] older women

Cả 3 mẩu thông tin đều hoàn toàn trùng khớp do vậy đáp án câu này là : True

Các câu tiếp theo ta làm theo các bước tương tự

      Câu 2: A link was found between hours spent sitting and serious health problems.

              Đối chiếu:

 A link = the more……….the greater……..

 Hours spent sitting = spent sitting at work, driving…

 Serious health problems = dying early from all causes, including heart disease and cancer

Cả 3 thông tin trùng khớp do vậy đáp án câu này là True

      Câu 3: The warnings about sitting do not apply to people who exercise regularly

Chúng ta tìm được thông tin câu 3 trong câu:

Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most of their daily hours were sedentary ones.

The warnings about sitting = even……….. if most of their daily hours were sedentary ones.

People who exercise regularly = women who exercised regularly

Do not apply trái ngược với thông tin even……risked shortening their lifespan if…….

Do vậy đáp án câu này là False

       Câu 4: Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting

Chúng ta tìm được thông tin trong đoạn:

How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems. “Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be good for you,” Dr. Manson says.

Nhưng đoạn văn này đề cập đến thời gian 11 hours or moremore than 6 to 8 hours nhưng lại không hề nhắc đến less than 6 hours a day

Do vậy đáp án câu này là: Not Given

Bây giờ chúng ta áp dụng các chiến thuật làm bài trên đây để làm đoạn bài đọc ngắn sau đây nhé

Minority languages are occasionally marginalized within nations or a number of reasons. These include the small number of speakers, the decline in the number of speakers, and their occasional consideration as uncultured, primitive, or simple dialects when compared to the dominant language. Support for minority languages is sometimes viewed as supporting separatism. Immigrant minority languages are often also seen as a threat and as indicative of the none-integration of these communities. Both of these perceived threats are based on the notion of the exclusion of the majority language speakers. Often this is added to by political systems which do not provide support [ such as education and policing] in these languages.

Are the following statements true, false or not given?

  1. Minority languages sometimes disappear
  2. Minority languages are simpler to learn than majority languages
  3. Minority languages are sometimes considered to be harmful

Đáp án:

Hi vọng thông qua bài viết này, dạng bài T F NG trong IELTs reading sẽ trở nên dễ dàng hơn với các em. Chúc các em học tốt!

Câu hỏi ‘True, False, Not Given’ đòi hỏi bạn xác định thông tin đúng hay không. Trong IELTS reading band 8.0 thì đây là dạng mà bạn cần phải luyện tập thật nhiều nhé!

Sẽ có 1 list câu hỏi khẳng định về bài viết. Nhiệm vụ của bạn sẽ xác định xem thông tin có đúng hay không thông qua việc lấy thông tin từ trong bài viết.

Đây là loại câu hỏi khó nhất trong bài thi đọc Ielts.

Bài viết sẽ:

  • Cung cấp format phần thi;
  • Nêu một số vấn đề của thí sinh hay mắc phải;
  • Đinh nghĩa ‘True’, ‘False’ và ‘Not Given’
  • Cung cấp bạn bí quyết làm bài;
  • Chiến thuật làm bài;

Format bài thi

Bạn sẽ quyết định đáp án yes, no, hay là “not given”

Vấn đề thí sinh hay gặp phải

Vấn đề thí sinh hay gặp phải là lựa chọn “Not given” vì thí sinh không biết thông tin cần tìm kiếm nằm ở đâu.

Thí sinh nhiều lúc cũng không hiểu chính xác ý nghĩa của câu đó. Bên cạnh đó, các bạn tập trung nhiều vào keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của toàn câu.

Một lỗi phổ biến là sau khi các bạn xác định keywords, các bạn lại cố gắng tìm đúng từ vựng ở trong bài. Tuy nhiên, tất nhiên là không có vì đề thi chỉ bẫy về “synonyms”.

Thí sinh nhiều lúc không hiểu ý nghĩa thực sự của “true, false, not given”.

Vậy TRUE, FALSE và NOT GIVEN nghĩa là gì? 

  • Nếu bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó, thì đáp án là TRUE
  • Nếu bài đọc có thông tin đối ngược hoàn toàn, thì đáp án là FALSE
  • Nếu không có thông tin hoặc không thể xác định được thì đáp án là NOT GIVEN

True có nghĩa là the same. Nếu nghĩa chỉ tương tự [similar]thôi thì có nghĩa là FALSE. Nên nhớ rằng chúng ta đang tìm kiếm thông tin chỉ fact [sự thực] vì thì sẽ không có chỗ cho similar hay nearly the same. 

Cực kì quan trọng- không phải vì câu trả lời là NOT GIVEN không có nghĩa là không có từ nào trong câu trả lời nằm trong bài đọc. Điều này sẽ làm thí sinh bối rối vì nếu từ nằm trong đoạn văn thì câu trả lời phải là TRUE hoặc FALSE chứ? Thực sự không phải như vậy vì thông tin trong câu trả lời không đủ để trả lời được.

Bí quyết quan trọng

  1. Đừng đoán. Dựa vào bài văn để làm.
  2. Tìm từ vựng quan trọng để xác định thông tin của câu hỏi. Ví dụ các từ  “some, all, mainly, often, always and occasionally.” Những từ này có thể sẽ thay đổi hoàn toàn nghĩa của cả câu. Ví dụ ‘Coca-Cola has always made its drinks in the U.S.A.’ sẽ có nghĩa khác với ‘Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.’
  3. Cẩn thận với những động từ quan trọng trong câu hỏi như “suggest, claim, believe and know”. Ví dụ, ‘The man claimedhe was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’ là 2 câu nghĩa khác nhau.
  4. Đừng skim và scan bài viết để tìm đáp án cuối cùng. Bạn phải đọc kĩ phần có chứa đáp án.
  5. Đừng tìm từ giống chính xác với keywords trong bài văn. Bạn phải tìm từ đồng nghĩa - synonyms. Nhớ là bạn đang matching meaning, not words.
  6. Nếu bạn không thấy thông tin cần tìm, vậy đáp án là ‘not given’. Đừng tốn thời gian tìm cái không có.
  7. Câu trả lời theo trật tự xuất hiện trong bài đọc.
  8. Câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN khác với TRUE/FALSE/NOT GIVEN vì YES/NO/NOT

GIVEN nói đến “opinion – ý kiến cá nhân của tác giả; TRUE/FALSE/NOT GIVEN nói đến  “facts – sự thực có trong bài”

Chiến thuật làm bài

  1. Luôn đọc chỉ dẫn cẩn thận ;
  2. Đọc tất cả các câu hỏi cẩn thận, cố gắng hiểu ý toàn câu thay vì tìm keywords. Để ý những từ quan trọng như some hoặc always. 
  3. Cố gắng nghĩ đến nhữn từ đồng nghĩa - synonyms ở trong bài văn. Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án;
  4. Nối câu trả lời với phần chứa thông tin trong bài văn;
  5. Tập trung vào câu hỏi 1 lần nữa và đọc phần chứa thông tin để xác định đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa cần đúng chính xác với thông tin trong bài;
  6. Gạch chân từ chứa thông tin để giúp bạn chọn đáp án. Việc này cũng giúp bạn kiểm tra lại dễ dàng hơn;
  7. Nếu không tìm thấy thông tin, đánh dấu là ‘not given’và sang câu tiếp theo;
  8. Nếu bạn không thực sự chắc câu trả lời hoặc không tìm thấy câu trả lời, đánh dấu là ‘not given’.

Hi vọng bài viết giúp bạn nhiều trong dạng bài này. Cùng luyện một số bài tập dạng bài này trên Ielts-fighter và đón chờ bài “Hướng dẫn áp dụng chiến thuật TRUE, FALSE và NOT GIVEN ở bài viết sau nhé!

Video liên quan

Chủ Đề