Cơ thể thực vật có nhiều cơ quan với chức năng giống nhau

Ngành đơn bào có khoảng 25.000 loài, phần lớn sống tự do ở ngoại cảnh, ở những nơi có nước và đất ẩm. Một số loài sống trong máu và trong các tổ chức mô lỏng của động vật và thực vật.

Đơn bào là những động vật có cấu trúc cơ thể chỉ là một tế bào, nhưng có đầy đủ chức năng của một đơn vị sống độc lập như: dinh dưỡng, chuyển hoá, sinh sản, chuyển động, đáp ứng với các kích thích…

Sự khác biệt giữa động vật đơn bào và tế bào của động vật cấp cao ở chỗ: các tế bào của động vật cao cấp chỉ đảm nhiệm một vài chức năng nhất định. 

Ví dụ: tế bào hồng cầu của động vật cao cấp chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển O2 và CO2.

Cấu tạo của đơn bào.

Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như: Gregarina…

Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương [nguyên sinh chất] và nhân.

Màng tế bào:

Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0. 

Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp [từ hai đến năm lớp].

Bào tương:

Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

Bào tương ngoài:

Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất. 

Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

Bào tương trong:

Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như: 

Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen       hay protit.

Các ti thể [mitochondri]: có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2 và H2O.

Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào. 

Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

Nhân:

Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào. 

Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân [trung thể].

Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân. 

Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.

Đặc điểm sinh học của đơn bào.

Sinh lí:

Quá trình sinh lí của đơn bào xảy ra ở phạm vi tế bào, vì vậy quá trình này rất phức tạp, có thể khái quát ở một số đặc trưng sau:

Dinh dưỡng và chuyển hoá:

Đơn bào có các hình thức lấy thức ăn và chất dinh dưỡng như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu - ngấm qua màng tế bào vào cơ thể đơn bào. 

Một số đơn bào lấy chất dinh dưỡng từ môi trường qua một vị trí nhất định trên thân, vị trí đó gọi là bào khẩu [cytostome]. 

Hầu hết các loại đơn bào không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ vô cơ. Vì vậy đối với các đơn bào sống tự do, chúng sử dụng các chất hữu cơ có sẵn ở môi trường hoặc đã do vi khuẩn phân giải. 

Đối với các loại đơn bào sống hội sinh và kí sinh ở động vật và thực vật thì chúng sử dụng các chất hữu cơ của vật chủ. 

Các loại đơn bào có hệ thống men rất phát triển để phân giải các chất hữu cơ chiếm được thành chất dinh dưỡng cho chúng.

Quá trình hô hấp của đơn bào không phức tạp do chúng sống ở các môi trường lỏng nên có thể nhận O2 và thải CO2 bằng cách khuếch tán. 

Quá trình bài tiết của đơn bào cũng thực hiện đơn giản như vậy.

Sinh sản:

Đơn bào có nhiều hình thức sinh sản: vô tính, hữu tính và tiếp hợp. Có loại đơn bào chỉ sinh sản bằng một hình thức, nhưng có loại đơn bào có thể sinh sản bằng nhiều hình thức tùy theo từng giai đoạn.

Sinh sản vô giới:

Đây là hình thức đơn giản nhất, đơn bào tăng số lượng bằng cách chia đôi cơ thể. Có nhiều hình thức phân chia:

Chia thân theo trục dọc [lớp trùng roi].

Chia thân theo trục ngang [lớp trùng lông].

Phân chia không theo mặt phẳng, không theo trục đo đạc [lớp chân giả].

Hình thức sinh sản phân liệt [kí sinh trùng sốt rét].

Sinh sản hữu giới:

Hình thức sinh sản bằng bào tử. Đó là sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái, để hình thành một trứng thụ tinh. 

Trứng này phát triển theo hình thức sinh sản vô giới tạo thành nhiều cá thể mới. Như vậy có sự luân phiên giữa hai hình thức sinh sản hữu giới và vô giới trong một quá trình phát triển của đơn bào [hình thức sinh sản của những đơn bào thuộc lớp trùng bào tử].

Sinh sản tiếp hợp: 

Hình thức sinh sản này thường gặp ở trùng lông. 

Có tác giả cho đây là một hình thức sinh sản hữu giới.

Sinh thái:

Đối với các loại đơn bào sống tự do ở ngoại cảnh, chịu những tác động của các yếu tố tự nhiên: độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, pH của môi trường, nguồn thức ăn…

Đối với những đơn bào sống hội sinh và kí sinh ở động vật, thực vật thì chịu ảnh hưởng của sự thay đổi trong cơ thể động vật, thực vật. 

Nhìn chung khả năng chịu đựng và thích nghi đối với các điều kiện không thuận lợi của những đơn bào sống tự do cao hơn những đơn bào sống hội sinh và kí sinh. 

Những đơn bào sống ở đường tiêu hoá của người và động vật khi gặp những điều kiện bất lợi như: phân từ lỏng chuyển thành rắn, pH của môi trường trong ruột thay đổi, mật độ kí sinh trùng quá cao, thiếu hoặc quá thừa chất dinh dưỡng, thiếu hoặc thừa O2…

Những thể hoạt động [trophozoite] co tròn lại, thoát nước dẫn đến màng của kí sinh trùng dày lên hình thành bào nang [cyst]. 

Bào nang hay còn gọi là thể kén có khả năng tồn tại lâu dài trong những điều kiện không thuận lợi của môi trường. 

Khi gặp điều kiện thuận lợi [vào được cơ thể vật chủ] đơn bào lại xuất kén trở thành thể hoạt động.

Vòng đời của đơn bào:

Động vật đơn bào sống kí sinh hay hội sinh trong cơ thể vật chủ, muốn tồn tại và phát triển, chúng bắt buộc phải thay đổi vật chủ. 

Có ba hình thức chuyển vật chủ của đơn bào:

Chuyển vật chủ ở thể hoạt động:

Những loại đơn bào này không thấy hình thành bào nang, chúng chuyển       từ vật chủ này sang vật chủ khác dưới dạng thể hoạt động, ví dụ: Entamoeba gingivalis [qua nước bọt], Trichomonas vaginalis [qua đường sinh dục]…

Chuyển ở thể bào nang.

Những đơn bào này chuyển vật chủ phải qua giai đoạn ngoại cảnh. Muốn tồn tại được ở ngoại cảnh đơn bào phải hình thành bào nang, rồi từ thể bào nang mới xâm nhập vào vật chủ khác qua đường tiêu hoá như: Entamoeba histolytica, Lamblia intestinalis…

Chuyển qua vật chủ trung gian:

Những loại đơn bào này có vòng đời phức tạp, nhất thiết phải có giai đoạn phát triển ở vật chủ trung gian thì mới xâm nhập được vào vật chủ khác.

Ở vật chủ trung gian đơn bào có thể vừa sinh sản hữu giới vừa sinh sản vô giới như: Plasmodium sp., Toxoplasma… hoặc chỉ có sinh sản vô giới:

Trypanosoma, Leishmania…

Phân loại.

Ngành động vật đơn bào [Protozoa] được chia thành nhiều lớp. Trong đó có 4 lớp liên quan đến y học:

Lớp chân giả [Rhizopoda]:

Gồm những đơn bào chuyển động bằng chân giả. Sinh sản vô giới, phân chia thân không theo mặt phẳng, không theo trục đo đạc.

Lớp trùng roi [Flagellata]:

Những đơn bào thuộc lớp này chuyển động bằng roi, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo chiều dọc.

Lớp trùng lông [Cilliata]:

Gồm những đơn bào chuyển động bằng lông, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo trục ngang. Ngoài ra còn có hình thức sinh sản tiếp hợp.

Lớp trùng bào tử [Sporozoa]:

Những đơn bào thuộc lớp này nói chung không có bào quan chuyển động. Riêng bào tử đực có roi để chuyển động trong giai đoạn sinh sản hữu giới. Có hình thức sinh sản bằng bào tử.

Tài liệu đính kèm: Tải về

Tuần: 9

Tiết: 9, 10

Ngày soạn:                         

Ngày dạy:

6A:

6B:

Bài 10: ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nêu được dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể.

- Phân biệt được các dấu hiệu giống và khác nhau về hoạt động sống của cơ thể thực vật và cơ thể động vật.

- Chỉ và gọi tên được tất cả các bộ phận của cơ thể thực vật và động vật.

- Lập được bảng so sánh về cấu tạo của cơ thể thực vật và động vật.

2. Kĩ năng

- Quan sát và nhận biết được các dấu hiệu đặc trưng về cấu tạo cơ thể của thực vật và động vật trong môi trường sống xung quanh.

3. Thái độ

- Có thức yêu thích bộ môn và say mê nghiên cứu khoa học.

4. Định hướng năng lực hình thành và phát triển cho HS

- Tìm tòi, phát hiện cái mới.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực diễn thuyết.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học.

- Năng lực tự học.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Máy tính, máy chiếu.

- Bảng nhóm.

- Phiếu học tập

2. Học sinh

- Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.

III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

Tiết 1

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

Hoạt động khởi động [5 phút]

Mục tiêu: + HS kể tên được tên 1 số động vật, thực vật.

+ HS chỉ ra được đâu là cơ thể thực vật, đâu là cơ thể động vật.

- B1: Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân:

+ Hãy kể tên những động vật và thực vật mà em biết?

+ Quan sát hình 10.1, chỉ ra đâu là cơ thể thực vật, đâu là cơ thể động vật?

+ Làm cách nào để nhận biết một vật nào đó là vật sống hay không sống?

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ, ghi câu trả lời vào vở, GV quan sát, hỗ trợ HS gặp khó khăn.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi, HS theo dõi, nhận xét.

- B4: GV nhận xét, đánh giá, hướng dẫn HS ghi câu trả lời vào vở.

A. Hoạt động khởi động

- Tên động vật: mèo, chó, gà, giun, …

- Tên thực vật: cây cải, cây mía, cây nhãn, …

- Hình 10.1:

+ Hình A: Cơ thể thực vật.

+ Hình B, C: Cơ thể động vật.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Dấu hiệu đặc trưng của cơ thể sống [30 phút]

Mục tiêu: + Nêu được 7 dấu hiệu đặc trưng của tổ chức cấp cơ thể.

+ Nhận biết được vật sống, vật không sống ở môi trường xung quanh.

- B1: Giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 7 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 hộp đựng 7 phiếu học tập, yêu cầu mỗi nhóm rút 1 phiếu học tập ra đọc và thảo luận, hoàn thành phiếu học tập trong 3 phút. Sau 3 phút, các nhóm đứng dậy, cầm theo phiếu học tập đã hoàn thành, di chuyển đến bàn tiếp theo rút phiếu học tập và hoàn thành. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi HS di chuyển đủ 7 trạm thì dừng lại.

Nội dung các phiếu học tập như sau:

1. Di chuyển: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển [chuyển động]? Em hãy đưa ra một số ví dụ?

2. Hô hấp: Em hãy cùng các bạn thực hiện 1 thí nghiệm nhỏ: hãy bịt mũi lại và thở, sau đó ngậm miệng và thở. Em hãy mô tả hiện tưởng xảy ra và ghi vào vở. Em có cần cả mũi và miệng để thở hay không? Tại sao? Tại sao chúng ta cần phải hít thở?

3. Sinh sản: Thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Ở độ tuổi bao nhiên thì các vật sống không cần bố mẹ chúng nữa? Hãy đưa ra một số ví dụ mà em biết?

4. Cảm ứng: Em hãy tìm một vài sự vật trong phòng mà khi chạm vào em cảm thấy có 1 trong các đặc điểm sau: mềm; nhẵn; gồ ghề? Ghi lại tên của vật mà em tìm thấy vào vở.

5. Dinh dưỡng: Em hãy nêu một số ví dụ về các loại thức ăn tốt cho sức khoẻ con người và các loại thức ăn không tốt cho sức khoẻ con người?

6. Sinh trưởng: Thảo luận với các bạn trong nhóm để tìm ra 4 sinh vật có khả năng sinh trưởng [cả thực vật và động vật] và ghi lại vào vở.

7. Bài tiết: Hãy thảo luận với các bạn để trả lời câu hỏi: Tại sao các loài động vật cần phải bài tiết? Chúng có sử dụng hết hoàn toàn những thứ mà chúng ăn mỗi ngày không?

Sau khi HS đã hoàn thành 7 nội dung của PHT, GV yêu cầu HS nêu 7 dấu hiệu đặt trưng của cơ thể sống.

? Tại sao thực vật không di chuyển được những vẫn được gọi là cơ thể sống?

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của GV.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Tìm vật sống, vật không sống [10 phút]

Mục tiêu: HS nhận biết được vật sống, vật không sống.

- B1: Giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS tập trung, di chuyển ra sân trường, tìm ít nhất 10 vật, sắp xếp chúng vào 3 cột vật sống, vật không sống và vật đã từng sống nhưng đã chết điền vào bảng đã lập trong vở. Thời gian hoạt động là 5 phút, sau 5 phút tất cả HS phải di chuyển về lớp.

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV bao quát lớp, hướng dẫn HS hoàn thành nội dung yêu cầu.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu HS báo cáo kết quả, HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.

- B4: GV nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động của cả lớp, chốt kiến thức.

GV dự đoán những khó khăn HS gặp phải hoặc những trường hợp HS nhầm lẫn và giải quyết khó khăn, vướng mắc của HS.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Dấu hiệu đặc trưng của tổ chức cấp cơ thể.

Một sinh vật sống có đầy đủ 7 đặc trưng phân biệt với vật không sống:

- Sinh trưởng [lớn lên].

- Cảm ứng: Cảm nhận những thay đổi xung quanh.

- Hô hấp.

- Dinh dưỡng.

- Sinh sản.

- Di chuyển.

- Bài tiết.

2. Nhận biết vật sống, vật không sống, vật đã từng sống

TT

Tên mẫu vật

Vật sống

Đã từng sống

Vật không sống

1

2

3

4

[HS tìm và điền vào bảng]

Tiết 2

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

Khởi động [ 5 phút]

Mục tiêu: Giúp HS nhớ lại kiến thức đã học ở tiết học trước.

- B1: Giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm là 1 dãy, GV chiếu 10 hình ảnh khác nhau, mỗi hình GV dừng lại 5s cho HS quan sát, yêu cầu HS quan sát, ghi lại tên các hình ảnh và phân loại chúng là vật sống, vật không sống hay vật đã từng sống. Nhóm nào có nhiều đáp án đúng nhất sẽ giành chiến thắng và nhận được phần quà.

C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\ "clip_image002.jpg" "clip_image004.jpg" "clip_image006.jpg" "clip_image008.jpg" "clip_image010.jpg" "clip_image012.jpg" "clip_image014.jpg" "clip_image016.jpg" "clip_image018.jpg" "clip_image020.jpg"

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu các nhóm đổi kết quả cho nhau, GV chiếu đáp án, các nhóm so sánh và chấm điểm, báo cáo lại với GV.

- B4: GV thu lại kết quả các nhóm, nhận xét và trao phần thưởng cho nhóm giành chiến thắng.

- Vật sống: Ốc sên, cá, cây lúa, em bé.

- Vật không sống: Nến, bảng đo thị lực, mèo bông.

- Vật đã từng sống: Hóa thạch, vỏ ốc, lá rụng.

Hoạt động hình thành kiến thức

Tìm hiểu về cấu tạo cơ thể [19 phút]

Mục tiêu: HS biết được các cấp tổ chức của cơ thể.

- B1: Giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS hoạt động cặp đôi, nghiên cứu thông tin SHD, thảo luận và cho biết: + Đặc điểm của thế giới sống?

+ Cấu tạo của thế giới sống?

+ Cấu tạo của cơ thể đa bào?

GV chiếu hình 10.3 , yêu cầu HS hoạt động cá nhân, quan sát và thực hiện nội dung sau:

+ Vẽ lại sơ đồ chữ hình 10.3a, 10.3b vào vở.

+ Những cấp độ nào chưa được thể hiện trong hình 10.3a?

GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trong SHD/tr56, cho biết:

+ Nếu mô cơ tim, quả tim, cũng như hệ tuần hoàn bị tách khỏi cơ thể, chúng hoạt động co rút, bơm máu và tuần hoàn máu được không? Tại sao?

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát, hỗ trợ HS gặp khó khăn.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu HS báo cáo, HS khác theo dõi, nhận xét.

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức.

2. Cấu tạo của cơ thể

- Một trong những đặc điểm nối bật nhất của thế giới sống là có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp, lệ thuộc vào nhau và lệ thuộc vào môi trường sống.

- Thế giới sống được cấu tạo theo các cấp: nguyên tử => phân tử => bào quan => tế bào => mô => cơ quan => hệ cơ quan => cơ thể => quần thể => quần xã => hệ sinh thái => sinh quyển.

- Tất cả vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, thực vật cũng như động vật đều cấu tạo từ tế bào. Các hoạt động sống đều diễn ra trong tế bào dù là của cơ thể đơn bào hay đa bào.

- Cơ thể là cấp tổ chức sống riêng lẻ độc lập [cá thể] có cấu tạo từ 1 đến hàng trăm nghìn tỉ tế bào, tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của môi trường.

- Người ta phân biệt cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào.

+ Cơ thể đơn bào: Chỉ gồm 1 tế bào nhưng thể hiện đầy đủ chức năng của 1 cơ thể sống.

+ Cơ thể đa bào: Gồm nhiều tế bào không giống nhau, phân hóa tạo nên nhiều loại mô khác nhau có chức năng giống nhau.

- Cơ thể là 1 thể thống nhất. Các cấp tổ chức cơ thể hoạt động hòa hợp, thống nhất nhờ có sự điều hòa và điều chỉnh chung, do đó cơ thể thích nghi được với điều kiện sống thay đổi.

C. Hoạt động luyện tập [10 phút]

Mục tiêu: Củng cố được kiến thức về vật sống, vật không sống, đặc trưng của cơ thể sống.

- B1: Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS:

+ Hoạt động cá nhân – làm bài tập 1, 2 vào vở.

+ Hoạt động nhóm – thảo luận, làm bài tập 3, 4 vào bảng nhóm.

- B2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát, giúp đỡ HS gặp khó khăn, vướng mắc.

- B3: Báo cáo: GV yêu cầu HS báo cáo, HS khác nhận xét, bổ sung.

- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức.

C. Hoạt động luyện tập

1. Tại 1 thời điểm, vật sống có thể không thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm

a. Tuỳ vào mỗi cá nhân có thể đưa ra 1 hoặc 2 đặc điểm và giải thích vì sao lại là đặc điểm đó.

Ví dụ: cảm ứng – nổi da gà khi cơ thể bị lạnh...

b. Bông hoa sen đang thể hiện đặc điểm sinh sản: vì có nhị và nhuỵ giúp hình thành hạt – duy trì nòi giống.

2. Một số chiếc ôtô có bộ phận cảm biến mà có thể phát hiện ra những vật xung quanh chúng, để giúp lái xe dừng hoặc bật đèn tự dộng khi trời tối.

a. Chiếc ô tô giống với sinh vật sống: di chuyển, thải chất thải và cảm ứng.

b. Ðiều khiến chiếc xe khác với cơ thể sống: không sinh trưởng, không sinh sản.

3. Một số thực vật xung quanh ta

STT

Thực vật

Vai trò trong đời sống

1

2

3

4

5

[HS tự liệt kê tên các thực vật HS biết và vai trò của chúng].

D, E. Hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng [5 phút]

Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức về các dấu hiệu đặc trưng của cơ thể sống. Hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sư dụng ngôn ngữ khoa học.

- B1: Giao nhiệm vụ:

+ GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, đọc các thông tin mục D, E trong sách hướng dẫn.

+ GV yêu cầu HS về nhà hoàn thành nội dung D, E và chia sẻ với cả lớp ở tiết học sau.

GV hướng dẫn HS liên hệ với những loài thực vật và động vật xung quanh mình, vai trò của những loài này trong tự nhiên và với con người, khuyến khích HS về nhà tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn khác nhau và những gì có thể quan sát được trong cuộc sống hằng ngày. Có thể thiết kế lại phiếu học tập như sau:

TT

Tên loài

Vai trò trong tự nhiên

Vai trò với đời sống con người

1

Con giun đất

Làm đất tơi xốp

Thức ăn cho gia cầm

2

Cây bàng

Điều hoà khí hậu

Tạo bóng mát

3

...

GV hướng dẫn HS về nhà. Để trả lời được câu hỏi: Tại sao nói cơ thể là một khối thống nhất toàn vẹn? GV hướng dẫn HS đọc thông tin, chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo nên cơ thể để thể hiện được sự phụ thuộc lẫn nhau không thể tách rời của các thành phần này. Nếu có bất kì sự thay đổi tại cơ quan nào trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan còn lại...

- B2: HS về nhà thực hiện theo hướng dẫn của GV.

- B3: Báo cáo: HS chia sẻ với cả lớp qua “Góc học tập”.

- B4: GV nhận xét, đánh giá HS qua sản phẩm của HS, đánh giá ý thức thực hiện nhiệm vụ của HS.

GV tổ chức cho HS thảo luận, chia sẻ và thống nhất ý kiến.

D. Hoạt động vận dụng

TT

Tên loài

Vai trò trong tự nhiên

Vai trò với đời sống con người

1

Con giun đất

Làm đất tơi xốp

Thức ăn cho gia cầm

2

Cây bàng

Điều hoà khí hậu

Tạo bóng mát

3

...

E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng

Gợi ý trả lời câu hỏi

a. Hãy quan sát và tìm hiểu xung quanh nơi em sống có những cơ thể động vật và thực vật nào? Liệt kê vào bảng phiếu học tập ở phần trên

Ví dụ minh hoạ cho các động vật sống ở:

- Mặt đất: thỏ, hổ...

- Trong lòng đất: giun...

- Trong nuớc: cá...

b. Con người thuộc động vật.

c. Nêu đặc điểm đặc trưng của cấp cơ thể: 7 đặc điểm...

- Phân biệt cấp cơ thể với cấp tế bào: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể.

d. Hình chuột: A – dinh dưỡng; B – Bài tiết; C – Sinh sản; D – sinh trưởng.

   

Hướng dẫn về nhà [1 phút]

- Học bài.

- Hoàn thành nội dung mục D, E.

- Đọc mục “Em có biết” SHD/tr59.

- Nghiên cứu trước bài 11: Cơ quan sinh dưỡng của cây xanh.

*Rút kinh nghiệm

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Video liên quan

Chủ Đề