Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 84

Cô giáo [thầy giáo] lớp 1 của em đã chuyển sang dạy ở một trường khác. Nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, em hãy viết bưu thiếp chúc mừng cô [thầy].

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 2

Cô giáo [thầy giáo] lớp 1 của em đã chuyển sang dạy ở một trường khác. Nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11, em hãy viết bưu thiếp chúc mừng cô [thầy].

...............................................................................

...............................................................................

...............................................................................

............................................................................... 

Phương pháp giải:

Gợi ý: Em viết bưu thiếp với tình cảm yêu thương cùng những lời chúc tốt đẹp dành cho thầy cô.

Lời giải chi tiết:

Cô Thanh Nga yêu quý !

Nhân dịp Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11. Em kính chúc cô luôn mạnh khỏe và hạnh phúc.

Em luôn nhớ cô và mong được gặp lại cô!

Học trò cũ của cô

Quang

Lê Vinh Quang 

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Báo lỗi - Góp ý

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 84 SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Phần I. Luyện từ và câu

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè.

M: quý mến.

Những từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè đó là: yêu mến, thân thiết, gắn bó, thấu hiểu, chia sẻ,….

Câu 2: Chọn từ trong ngoặc đơn thay cho ô vuông.

[nhở, tươi vui, thân thiết, vui đùa]

Cá nhỏ và nòng nọc là đôi bạn □. Hằng ngày, chúng cùng nhau bơi lội. Thế rồi nòng nọc trở thành ếch. Nó phải lên bờ để sinh sống. Nhưng nó vẫn □ cá nhỏ. Thỉnh thoảng, nó nhảy xuống ao □ cùng cá nhỏ.

Cá nhỏ và nòng nọc là đôi bạn thân thiết. Hằng ngày, chúng cùng nhau bơi lội. Thế rồi nòng nọc trở thành ếch. Nó phải lên bờ để sinh sống. Nhưng nó vẫn nhớ cá nhỏ. Thỉnh thoảng, nó nhảy xuống ao vui đùa cùng cá nhỏ.

Câu 3: Chọn câu ở cột A phù hợp với ý ở cột B. Nói tên dấu câu đặt cuối mỗi câu.

Hằng ngày, hai bạn thường rủ nhau đi học – Kể lại sự việc – Đặt dấu chấm cuối câu.

– Vì sao lúc chia tay sóc, kiến rất buồn? – Hỏi điều chưa biết – Đặt dấu hỏi chấm cuối câu.

– Sóc ơi, tớ cũng nhớ cậu! – Bộc lộ cảm xúc – Đặt dấu chấm than cuối câu.

Phần II. Luyện viết đoạn

1: Nói về việc làm của các bạn trong mỗi tranh.

* Tranh 1: Trên con đường làng, hai bạn học sinh đang đi tới trường. Các bạn vừa đi vừa trò chuyện vui vẻ, vẻ mặt tươi cười. Phía sau, một em nhỏ được mẹ đưa đến trường.

* Tranh 2: Ba bạn đang cùng trao đổi bài học với nhau. Bạn nữ đang chỉ tay vào quyển sách để nói về bài học. Hai bạn nam bên cạnh chăm chú lắng nghe. Em thấy các bạn đều là những người rất chăm chỉ và biết giúp đỡ nhau trong học tập.

* Tranh 3: Tranh vẽ cảnh giờ ra chơi trên sân trường. Các bạn học sinh đang vui chơi. Có ba bạn đang chơi đá cầu. Một bạn nam đang giơ chân đá quả cầu. Hai bạn còn lại trong tư thế chuẩn bị nhận cầu. Ở phía xa có hai bạn nữ chơi nhảy dây. Bạn nữ nhảy dây rất khéo vì em thấy bạn nữ bên cạnh đang vỗ tay khen ngợi.

2: Viết 3 – 4 câu kể về một hoạt động em tham gia cùng các bạn.

G:

– Em đã tham gia hoạt động gì cùng các bạn? [học tập, vui chơi,…]

– Hoạt động đó diễn ra ở đâu? Có những bạn nào cùng tham gia?

– Em và các bạn đã làm những việc gì?

– Em cảm thấy thế nào khi tham gia hoạt động đó?

* Bài tham khảo 1:

Em đã tham gia hoạt động dã ngoại cùng với các bạn. Hoạt động đó diễn ra ở công viên thành phố. Lần đó, tất cả các bạn học sinh trong lớp em đều tham gia. Em và các bạn cùng nhau chơi trò chơi kéo co, biểu diễn văn nghệ, chăm sóc cây trong công viên,… Em cảm thấy rất vui khi được cùng các bạn tham gia buổi dã ngoại đó.

* Bài tham khảo 2:

Tuần trước, em và bạn Hoàng sang nhà bạn Minh để học nhóm. Chúng em hẹn nhau từ trước để về xin phép bố mẹ và nhờ bố mẹ đưa sang nhà bạn Minh. Chúng em vào phòng học và cùng nhau làm bài tập. Có chỗ nào không hiểu, em sẽ hỏi bạn Hoàng và bạn Minh. Sau khi đã hoàn thành hết bài tập, chúng em cùng nhau chơi đá bóng ở sân nhà Minh một lúc rồi về. Em rất thích sang nhà Minh học nhóm vì em cảm thấy học nhóm giúp em thích học hơn và làm bài tập nhanh hơn.

Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Luyện tập trang 84 - 85 Tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.

* Luyện từ và câu:

Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 2: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè.

Trả lời:

Thân, quý mến, thân thiết, gắn bó, chia sẻ, giận dỗi, giúp đỡ, chia sẻ, …

Câu 2 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 2: Chọn từ trong ngoặc đơn thay cho ô vuông

[nhớ, tươi vui, thân thiết, vui đùa]

Trả lời:

Lần lượt điền: thân thiết – nhớ - vui đùa.

Câu 3 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 2: Chọn câu ở cột A phù hợp với ý ở cột B. Nói tên dấu câu đặt cuối mỗi câu.

Trả lời:

Các dấu câu đặt cuối mỗi câu lần lượt là: dấu chấm, dấu hỏi chấm, dấu chấm than.

* Luyện viết đoạn:

Câu 1 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 2: Nói về việc làm của các bạn trong mỗi tranh.

Trả lời:

- Tranh 1: Trên con đường làng, có hai bạn học sinh đi đến trường. Các bạn vừa đi vừa chuyện trò vui vẻ, vẻ mặt tươi cười. Phía sau, một em nhỏ được mẹ đưa đi học,…

- Tranh 2: Ba bạn đang trao đổi bài. Bạn ngồi giữa đang chỉ tay vào quyển sách. Hai bạn ngồi bên chăm chú lắng nghe. Em nghĩ các bạn là những học sinh rất chăm chỉ, biết giúp đỡ nhau trong học tập.

- Tranh 3: Tranh vẽ cảnh giờ ra chơi trên sân trường. Các bạn học sinh đang vui chơi. Có ba bạn đang chơi đá cầu. Một bạn nam đang giơ chân đá quả cầu. Hai bạn còn lại trong tư thế nhận cầu. Ở phía xa, có 2 bạn đang chơi nhảy dây. Bạn gái nhảy dây rất khéo. Vì em thấy bạn còn lại đang vỗ tay khen ngợi.

Câu 2 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-4 câu kể một hoạt động em tham gia cùng các bạn.

Trả lời:

Em đã tham gia hoạt động đá cầu cùng các bạn vào giờ giải lao ở sân trường. Chúng em gồm 4 đến 5 bạn chơi thành 1 vòng tròn với nhau. Mỗi bạn sẽ lần lượt chuyển cầu qua cho nhau, nếu ai làm rớt cầu sẽ bị rời khỏi vòng tròn. Bạn nào còn ở lại đến cuối cùng sẽ là người chiến thẳng. Em cảm thấy rất vui và thoải mái khi tham gia trò chơi này cùng các bạn.

Video liên quan

Chủ Đề