Ý nghĩa của quy đinh về xử lý đối với hợp đồng bảo hiểm dưới giá trị trong bảo hiểm tài sản

24.06.2021 8 phút để đọc

Chia sẻ

Khi gặp rủi ro trong phạm vi bảo hiểm, dẫn đến những tổn thất về tài chính, công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho bên tham gia bảo hiểm. Vậy nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm như thế nào? Có điều gì đặc biệt hay không? Cùng Generali tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!

Bồi thường bảo hiểm là điều mà rất nhiều người quan tâm

1. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm là gì?

Nguyên tắc bồi thường [Indemnity] là nguyên tắc cơ bản của luật bảo hiểm, theo đó, chính sách bảo hiểm sẽ không đem lại lợi ích có giá trị lớn hơn so với những tổn thất mà người tham gia bảo hiểm phải chịu.

Xem thêm: Tìm hiểu bảo hiểm là gì và những thông tin người mua bảo hiểm cần biết

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm chỉ ra rằng, người được bảo hiểm chỉ có quyền được nhận bồi thường đối với những tổn thất mà họ thực sự phải chịu.

2. Nội dung nguyên tắc bồi thường gồm những gì?

Nội dung của nguyên tắc bồi thường bao gồm thời điểm có hiệu lực, bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Cụ thể như sau:

2.1 Thời điểm hiệu lực

Việc bồi thường bảo hiểm phát sinh khi có các điều kiện sau:

  • Đã giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm theo hợp đồng;
  • Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thỏa thuận với nhau về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
  • Có chứng cứ chứng minh rằng hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên cạnh đó, bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

Xem thêm: Bên mua bảo hiểm là gì?

Thông thường, khi hợp đồng bảo hiểm chấm dứt, trách nhiệm bồi thường cũng theo đó chấm dứt. Tuy nhiên, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong khoảng thời gian gia hạn đóng phí dựa trên những thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng, thì bên công ty bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm.

Khi hợp đồng bảo hiểm chấm dứt, trách nhiệm bồi thường cũng theo đó chấm dứt

Trong trường hợp này, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải đóng phí bảo hiểm đến khi hết thời gian gian hạn như trong hợp đồng bảo hiểm đã thỏa thuận.

2.2 Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản thường có ba yếu tố:

  • Thứ nhất, khi có thiệt hại xảy ra, bồi thường phải được giải quyết theo giá trị thị trường hiện hành của tài sản, không vượt quá số tiền bảo hiểm.
  • Thứ hai, giá trị thị thường của tài sản tại thời điểm, nơi xảy ra sự kiện dẫn đến tổn thất và mức độ thiệt hại trên thực tế là căn cứ để xác định bồi thường trong quan hệ bảo hiểm tài sản.
  • Thứ ba, mục đích của những quy định về nguyên tắc bồi thường là nhằm tạo căn cứ để xác định việc bồi thường. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm.

Xem thêm: Chế tài bảo hiểm là gì?

Có các hình thức bồi thường sau:

  • Sửa chữa tài sản bị thiệt hại hoặc thay thế tài sản bị thiệt hại bằng một tài sản khác tương đương; Trả tiền bồi thường;
  • Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
  • Trong trường hợp bồi thường theo hình thức thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác hoặc trả tiền bồi thường thì công ty bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại hoặc bồi thường toàn bộ dựa trên giá trị thị trường của tài sản.

Xem thêm: FYP trong bảo hiểm là gì?

2.3 Nguyên tắc bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Đối với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm thông qua phương thức đã được quy định trong hợp đồng.

Công ty bảo hiểm sẽ tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm

Số tiền này bao gồm các khoản chi phí [chi phí hợp đồng, phí và lệ phí hợp pháp của nguyên đơn] có liên quan đến trách nhiệm dân sự do những thiệt hại, tổn thất gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ.

Xem thêm: Mức khấu trừ bảo hiểm là gì?

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường: Trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh khi người thứ ba tiến hành yêu cầu người được bảo hiểm, bồi thường những thiệt hại do người đó gây ra cho người thứ ba, trong thời hạn bảo hiểm.

Hình thức bồi thường chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là bồi thường bằng tiền.

Xem thêm: Tìm hiểu sự kiện bảo hiểm là gì?

3. Nguyên tắc bồi thường có bản chất và đặc trưng như thế nào?

Nói một cách dễ hiểu, bồi thường là sự đảm bảo khỏi những thiệt hại, tổn thất và hư hỏng; sự đảm bảo và cam kết đưa người được bảo hiểm trở lại trạng thái ban đầu - trước khi sự kiện không mong đợi xảy ra.

Về bản chất, nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm quy định, khi có tổn thất xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm, sao cho đảm bảo họ có được vị trí tài chính như cũ, trước khi tổn thất xảy ra.

Xem thêm: Hoàn phí bảo hiểm là gì?

Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm chính là mức bồi thường phải bằng với mức thiệt hại trên thực tế, không lớn hơn và cũng không được phép nhỏ hơn.

4. Nguyên tắc bồi thường có ý nghĩa gì?

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm mang những ý nghĩa quan trọng nhất định. Nguyên tắc này thường được áp dụng trong bảo hiểm phi nhân thọ và ít được áp dụng trong bảo hiểm nhân thọ.

Trên thực tế, số tiền bảo hiểm hoặc mức bồi thường thiệt hại có thể thấp hơn so với giá trị thị trường của tài sản và mức thiệt hại một khoản không nhiều. Mục đích chính nhằm gán trách nhiệm và khuyến khích người tham gia bảo hiểm có thể giữ gìn và bảo vệ tài sản của mình tốt hơn.

Số tiền bồi thường trên thực tế sẽ thấp hơn giá trị tài sản một khoảng ít

Quan trọng hơn, mục đích của bảo hiểm là đảm bảo cho người tham gia bảo hiểm về rủi ro tài chính, đảm bảo được bồi thường đúng mức tổn thất chứ không tạo ra nhằm tạo cơ hội cho những người khác trục lợi, người được bảo hiểm phải được nhận đúng, không thể để để họ có được lợi ích không hề có trước đó.

Xem thêm: Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là gì?

Ngoài ra, có những trường hợp tổn thất xảy ra nhưng người tham gia bảo hiểm không được bồi thường hoặc bồi thường quá ít so với mức tổn thất thực tế mà họ phải chịu. Việc này khiến người được bảo hiểm không được bù đắp những thiệt hại một cách hợp lí, khó khăn trong khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó mục đích của bảo hiểm không đạt được.

Như vậy, với những thông tin trên chúng tôi đã cung cấp, hi vọng giúp bạn giải đáp phần nào những thắc mắc về nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm. Nếu còn cần giải đáp hoặc có nhu cầu tham gia bảo hiểm, hãy liên hệ với chúng tôi - Generali Việt Nam.

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp nào?

  1. Khi có sự thay đổi làm tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm tính tăng phí cho thời gian còn lại của hợp đồng nhưng bên mua không chấp nhận.
  2. Bên mua bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm trong thời hạn mà doanh nghiệp bảo hiểm đã ấn định để bên mua thực hiện.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ gì?

  1. Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
  2. Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm
  3. Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
  4. Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường
  5. Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thườngvề những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

3. Bên mua bảo hiểm có quyền gì?

  1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm
  2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và hoặc đơn bảo hiểm
  3. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm
  4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
  5. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

4. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ gì?

  1. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
  2. Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm
  3. Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm
  4. Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
  5. Áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.

5. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp nào?

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp:

  1. Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm
  2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại
  3. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra
  4. Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.

6. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp nào?

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp:

  1. Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm
  2. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận trong trường hợp bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
  3. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm trong thời hạn gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

7. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là bao lâu?

Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là 1 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.

8. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm trong vòng bao lâu?

Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.

9. Trong trường hợp người được bảo hiểm chứng minh được rằng họ không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là bao lâu?

Trong trường hợp này, thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là 1 năm kể từ ngày người được bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.

10. Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là bao lâu?

Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là 1 năm kể từ ngày người thứ ba yêu cầu đối với trường hợp này.

11. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm là bao lâu?

3 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.

12. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm kể từ lúc nào?

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm là một trong các trường hợp sau:

  1. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm
  2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm
  3. Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí BH.

13. Trách nhiệm bảo hiểm chưa phát sinh trong trường hợp nào?

Khi Hợp đồng bảo hiểm được ký kết nhưng Bên mua bảo hiểm chưa đóng phí bảo hiểm cho Doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận.

14. Trong trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền gì?

Ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho đối tượng bảo hiểm.

15. Trường hợp trong hợp đồng bảo hiểm quy định phí bảo hiểm được đóng làm 4 kỳ, bên mua bảo hiểm mới đóng được 2 kỳ và không thể đóng phí cho 2 kỳ tiếp theo, nếu hai bên không có thỏa thuận nào khác thì thế nào?

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm; bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng.

Video liên quan

Chủ Đề