Xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập

02 TTHC về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập [Ảnh minh họa]

Theo đó, công bố 06 TTHC quy định tại Nghị định 106/2020/NĐ-CP, trong đó có 02 TTHC về thẩm định đề án vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.

[1] Thủ tục hành chính về thẩm định đề án vị trí việc làm

*Trình tự thực hiện

- Bước 1: Đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng đề án vị trí việc làm.

- Bước 2: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương kiểm tra hồ sơ: nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trả lại đơn vị để hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì thực hiện bước 3.

- Bước 3: Thẩm định Đề án.

- Bước 4: Văn bản thẩm định.

*Cách thức thực hiện: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tiếp nhận qua môi trường mạng.

*Thành phần và số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

+ Văn bản đề nghị thẩm định Đề án vị trí việc làm;

+ Đề án vị trí việc làm;

+ Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng Đề án vị trí việc làm [nếu có].

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

*Thời hạn giải quyết: Trong 40 [bốn mươi] ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

[2] Thủ tục hành chính về thẩm định điều chỉnh vị trí việc làm

*Trình tự thực hiện

- Bước 1: Cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương lập đề án điều chỉnh vị trí việc làm.

- Bước 2: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trả lại đơn vị để hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì thực hiện bước 3.

- Bước 3: Thẩm định đề án điều chỉnh vị trí việc làm.

- Bước 4: Văn bản thẩm định.

*Cách thức thực hiện: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ về tổ chức cán bộ của bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tiếp nhận qua môi trường mạng.

*Thành phần và số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

+ Văn bản đề nghị điều chỉnh vị trí việc làm;

+ Đề án điều chỉnh vị trí việc làm;

+ Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

*Thời hạn giải quyết: Trong 25 [hai năm] ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Quyết định 14/QĐ-BNV có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Ngày hỏi:18/09/2020

Cho tôi hỏi, sắp tới có quy định mới về vị trí làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy nội dung đề án vị trí việc làm được quy định như thế nào ạ? 

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 106/2020/NĐ-CP [Có hiệu lực từ 15/11/2020] quy định nội dung Đề án vị trí việc làm gồm:

    - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án vị trí việc làm;

    - Thống kê và phân nhóm công việc theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ phức tạp;

    - Xác định vị trí việc làm, trong đó có: Bản mô tả vị trí việc làm, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm;

    - Tổng hợp vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Kiến nghị, đề xuất [nếu có].

    Trên đây là nội dung đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới nhất.

    Trân trọng!


THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • Số 19 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP. HCM.
  • Click để Xem thêm

Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc

Nhằm thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chính phủ yêu cầu việc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phải bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.

 Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.

Đồng thời, phải bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp

Nghị định quy định cụ thể 2 căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm: 1- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; 2- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Nghị định cũng nêu rõ 3 căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm: 1- Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập; 2- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; 3- Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.

Cũng theo Nghị định, căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm: 1- Danh mục vị trí việc làm; 2- Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm; 3- Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.

Vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập

Việc  Phân loại vị trí việc làm được phân loại theo khối lượng công việc: Theo đó xác định vị trí việc làm do một người đảm nhận; Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận;Vị trí việc làm kiêm nhiệm.

 Phân loại theo tính chất, nội dung công việc: 

Xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;

 Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành;

 Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung [hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập];

Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập

Về trình tự phê duyệt số lượng người làm việc hàng năm thì đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên căn cứ số lượng người và vị trí làm việc và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực để lập kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm; tổ chức thẩm định và trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì căn cứ căn cứ số lượng người làm việc và vị trí việc làm cụ thể và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, đơn vị sự nghiệp công lập lập kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để báo cáo cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản này.

 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì kế hoạch số lượng người làm việc gồm: Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Chậm nhất đến 30/6/2021 phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm

Nghị định nêu rõ: Chậm nhất đến hết ngày 30/6/2021, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn, các bộ, ngành, địa phương phải phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

 Quy định chuyển tiếp

Đối với vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến khi bộ, ngành, địa phương ban hành quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị theo quy định tại Nghị định này.

Trong thời gian các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chưa ban hành văn bản hướng dẫn về định mức số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý thì bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc ngành, lĩnh vực nêu trên.

Nghị định 106/2020/NĐ-CP gồm 21 Điều, có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Video liên quan

Chủ Đề