Vở bài tập Tiếng Việt trang 22, 23 lớp 5

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 5

675

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu trang 22, 23  chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 22, 23 Luyện từ và câu - Từ trái nghĩa

Câu 3 trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 5: Tìm những từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a] Hoà bình : .......................................

b] Thương yêu : ...................................

c] Đoàn kết : .......................................

d] Giữ gìn : ......................................... 

Phương pháp giải:

- Hoà bình: Tình trạng yên ổn, không có chiến tranh.

- Thương yêu: đem lòng yêu quý, thương mến một ai đó.

- Đoàn kết: Kết thành một khối thống nhất, hoạt động vì một mục đích chung.

- Giữ gìn: giữ cho được nguyên vẹn, không bị mất mát hoặc tổn hại.

Trả lời:

a] Hòa bình : Chiến tranh, xung đột

b] Thương yêu : Căm ghét, ghét bỏ, thù hận, đối địch

c] Đoàn kết : Chia rẽ, xung khắc

d] Giữ gìn : Phá hoại, tàn phá, phá hủy.

Luyện từ và câu - Từ trái nghĩa

1. Gạch dưới từng cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây:

a] Gạn đục khơi trong.

b] Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

c] Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

2. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:

a] Hẹp nhà ............... bụng.

b] Xấu người .................. nết.

c] Trên kính ................ nhường.

3. Tìm những từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a] Hoà bình : .......................................

b] Thương yêu : ...................................

c] Đoàn kết : .......................................

d] Giữ gìn : .........................................

4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3:

.........................................................

Trả lời :

1.

a] Gạn đục khơi trong.

b] Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

c] Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

2.

a] Hẹp nhà rộng bụng.

b] Xấu người đẹp nết.

c] Trên kính dưới nhường.

3.

a] Hòa bình : Chiến tranh, xung đột

b] Thương yêu : Căm ghét, ghét bỏ, thù hận, đối địch

c] Đoàn kết : Chia rẽ, xung khắc

d] Giữ gìn : Phá hoại, tàn phá, phá hủy

4.

a] Nhân loại luôn yêu hòa bình, sợ hãi chiến tranh.

b] Mẹ em thường dạy: “Anh em phải thương yêu, không được ghét bỏ nhau”.

c] Đội bóng mạnh cần có các cầu thủ không có tư tưởng chia rẽ, luôn phải đoàn kết với nhau.

d] Người dân ở Hội An luôn giữ gìn từng ngôi nhà xưa để không phá hủy cảnh quan của phố cổ.

Giaibaitap.me

Page 2

Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh

1. Từ những điều đã quan sát được về trường em, hãy lập dàn ý cho bài văn tả ngôi trường. 

2. Chọn viết một đoạn theo dàn ý trên :

Trả lời :

1. 

1. Mở bài : Giới thiệu về trường em

2. Thân bài :

- Tả bao quát ngôi trường

+ Hình dạng

+ Màu ngói, màu tường

- Sân trường:

+ Cột cờ, cây cối, ghế đá.

- Hoạt động vào giờ chào cờ

- Hoạt động vào giờ ra chơi

- Hoạt động vào giờ học

- Lớp học :

+ Số phòng học

+ Trang thiết bị bên trong [bàn, ghế, quạt, ảnh Bác Hồ...]

- Vườn trường:

+ Cây trong vườn, chăm sóc cây trong vườn.

3. Kết bài:

- Em rất tự hào về trường em.

- Em mong muốn trường ngày càng đẹp hơn.

- Mời các bạn ghé thăm trường em.

2. Viết một đoạn văn theo dàn ý trên :

Mỗi buổi sáng, vào lúc sáu giờ, sau khi đã vệ sinh cá nhân và ăn sáng xong, em hớn hở tới trường - Ngôi trường thân yêu của em mang tên: Trường Tiểu học Kim Đồng.

Nhìn từ xa, trường em thật nổi bật, ba dãy nhà hai tầng xinh xắn tạo thành hình chữ u, mặt trước quay ra sân. Màu ngói đỏ tươi, màu tường vàng, xen kẽ là các ô cửa kính màu nâu sậm, tất cả đều toát lên vẻ thân thương, gần gũi.

Qua chiếc cổng sắt bên trên có dòng chữ: Trường Tiểu học Kim Đồng là vào đến sân trường được tráng xi măng phẳng phiu. Trước cửa phòng Ban Giám hiệu, cột cờ oai vệ vươn cao, trên đỉnh cột, lá cờ đỏ sao vàng phần phật trước gió. Hai hàng phượng trồng xen lẫn với bàng tỏa bóng mát rượi. Gốc cây được quét vôi trắng xóa và có một hàng rào nhỏ bao quanh, dưới mỗi gốc cây đặt một ghế đá. Nơi đây, mỗi sáng thứ hai, chúng em nghiêm trang chào cờ Tổ quốc, cũng là nơi chúng em chơi đùa, tập thể dục.

Ba dãy nhà lớn, nhìn thật khang trang. Các phòng học đều được trang trí như nhau : trước cửa lớp ghi rõ số phòng, tên lớp học. Trong phòng, phía trên tấm bảng đen nổi bật dòng chữ . "Học tập tốt, lao động tốt, đoàn kết tốt”. Phía góc lớp, trên tường treo tấm bảng ghi rõ năm điều Bác Hồ dạy. Phía trên, giữa bức tường chính là tấm ảnh Bác Hồ đang mỉm cười, nhìn cả lớp đầy trìu mến.

Sau dãy lớp học là khu vườn của nhà trường, có rất nhiều loại cây xanh tốt, do chúng em trồng và chăm sóc. Lối đi trải sỏi trắng, dọc hai bên là những bồn hoa đủ màu sắc xinh tươi.

Vào giờ học, sân trường vắng lặng, ba tòa nhà đứng nghiêm trang, cột cờ, hai hàng cây cũng lặng im nghe tiếng giảng bài.... Vậy mà khi giờ ra chơi đến, sân trường trở nên ồn ào. Trên các ghế đá, vài bạn gái sẽ ngồi nói chuyện với nhau, vài nhóm bạn khác chơi nhảy dây, ô ăn quan. Các bạn nam thì chơi đuổi bắt, đá cầu...

Em rất yêu quý và tự hào về trường em. Em mong muốn trường mình luôn đẹp, khang trang hơn. Khi có dịp, em đều kể cho các bạn nghe về trường của mình và mong muốn các bạn ghé thăm trường em. Em tin rằng khi đến, các bạn cũng sẽ yêu mến ngôi trường như em vậy.

Giaibaitap.me

Page 3

Luyện từ và câu - Luyện tập về từ trái nghĩa

1. Gạch dưới những từ trái nghĩa nhau trong mỗi thành ngữ, tục ngữ sau:

a] Ăn ít ngon nhiều.

b] Ba chìm bảy nổi.

c] Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

d] Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.

2. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm:

a] Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí .......

b] Trẻ ....... cùng đi đánh giặc.

c] ....... trên đoàn kết một lòng.

d] Xa-xa-cô đã chết nhưng hỉnh ảnh của em còn ....... mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.

3. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa thích hợp :

a] Việc ....... nghĩa lớn.

b] Áo rách khéo vá, hơn lành ....... may.

c] Thức ....... dạy sớm.

4. Tìm những từ trái nghĩa nhau [làm 2 trong 4 ý a, b, c, d] :

a] Tả hình dáng. ....................................

M: cao - thấp .........................................

b] Tả hành động......................................

M: khóc - cười .......................................

c] Tả trạng thái........................................

M: buồn - vui ..........................................

d] Tả phẩm chất. .....................................

M : tốt - xấu

5. Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở bài tập trên.

Trả lời :

1. 

a] Ăn ít ngon nhiều.

b] Ba chìm bảy nổi.

c]  Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

d]  Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.

2. 

a] Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn.

b] Trẻ già cùng đi đánh giặc.

c] Dưới trên đoàn kết một lòng.

d] Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.

3. 

a] Việc nhỏ nghĩa lớn.

b] Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.

c] Thức khuya dậy sớm.

4. 

a] Tả hình dáng: mập - gầy, mũm mĩm - tong teo, múp míp - hom hem, cao - thấp, cao - lùn; to tướng - bé tẹo

b] Tả hành động:  khóc - cười, nằm - ngồi, đứng - ngồi, lên - xuống, vào - ra.

c] Tả trạng thái: sướng - khổ, hạnh phúc - khổ đau, lạc quan - bi quan, phấn chấn - ỉu xìu

d] Tả phẩm chất: hiền - dữ, ngoan - hư, khiêm tốn - kiêu căng, trung thành - phản bội, tế nhị - thô lỗ.

5. 

- Chú lợn ỉn nhà em béo múp míp còn con mèo thì thật hom hem.

- Mẹ đi chợ về muộn, chị em Hoa hết đứng lại ngồi chừng như sốt ruột lắm.

- Sống đừng nên bi quan, phải thật lạc quan yêu đời.

- Vì tính kiêu căng, Thỏ phải chịu thua bác Rùa khiêm tốn.

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề