Vì sao việc mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN diễn ra lâu dài và đầy trở ngại

45 điểm

Trần Tiến

Việc mở rộng thành viên của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [ASEAN] diễn ra lâu dài và đầy trở ngại do A. tác động của cuộc Chiến tranh Lạnh và vấn đề Campuchia đã đẩy các nước xa nhau. B. nguyên tắc hoạt động của ASEAN không phù hợp với một số nước. C. sự khác biệt về văn hóa, tôn giáo giữa các quốc gia dân tộc.

D. các nước thực hiện những chiến lược phát triển kinh tế khác nhau.

Tổng hợp câu trả lời [1]

Phương pháp: phân tích. Cách giải: Một trong những nguyên nhân khiến việc mở rộng thành viên của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [ASEAN] diễn ra lâu dài và đầy trở ngại là do tác động của cuộc Chiến tranh lạnh và vấn đề Campuchia. Cụ thể: - Chiến tranh lạnh đã tạo ra sự đối lập về ý thức hệ giữa khối các nước Đông Dương [Việt Nam, Lào, Campuchia] và các nước ASEAN. Đặc biệt, Thái Lan và Philíppin là đồng minh của Mĩ, trực tiếp đưa quân tham chiến trong cuộc chiến tranh Việt Nam những năm 1965  1968. - Vấn đề Campuchia tạo ra sự hiểu lầm giữa các nước ASEAN [quân tình nguyện Việt Nam sang giúp nhân dân Campuchia tiêu diệt chế độ diệt chủng nhưng bị các nước ASEAN hiểu lầm là Việt Nam xâm lược Campuchia]. Chọn đáp án: A

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam? A. Là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. B. Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. C. Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao. D. Tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng miền Nam.
  • Thắng lợi này chứng minh sự trưởng thành của quân đội ta và cuộc kháng chiến từ thế phòng ngự sang thế tiến công. Đó là ý nghĩa lịch sử của chiến dịch nào? A. Chiến dịch Việt Bắc 1947. B. Chiến dịch Biên giới 1950. C. Chiến dịch Tây Bắc 1952. D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
  • Từ ngày 15 đến ngày 21 -11 - 1975, Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước tại Sài Gòn, đã nhất trí hoàn toàn các vấn đề gì? A. Lấy tên nước là nước Cộng hoà chủ nghĩa xã hội Việt Nam. B. Chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. C. Quốc kì là cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài Tiến quân ca. D. Đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Module 4 lịch sử Căn cứ trực tiếp để xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên là
  • Khu giải phóng Việt Bắc được ví như A. Hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam độc lập B. Thủ đô kháng chiến C. Trung tâm đầu não kháng chiến D. . Căn cứ địa cách mạng cả nước
  • Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới do A. Mĩ nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. B. Mĩ là nước quyết định góp vào thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai. C. Mĩ là ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. D. Mĩ trở thành nước giàu, manh nhất thế giới, vượt xa Liên Xô và các nước khác. Câu 12: Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của xu hướng hòa hoãn Đông – Tây?
  • Tính chất nhân dân của cuộc kháng chiến của ta biểu hiện ở A. Nội dung kháng chiến toàn dân của Đảng ta B. Mục đích kháng chiến của Đảng ta C. Quyết tâm kháng chiến của toàn thể dân tộc ta D. Đường lối kháng chiến của Đảng ta
  • Nội dung nào sau đây được đề cập đến trong Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946? A. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự trị B. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia độc lập C. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia thống nhất D. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên Hiệp Pháp
  • Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của trận Điện Biên Phủ trên không? A. Đánh bại âm mưu ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam, Lào, Campuchia B. Buộc Mĩ kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam C. Buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng bắn các hoạt động chống phá miền Bắc D. Đánh bại âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
  • Hình thức đấu tranh chủ yếu trong phong trào cách mạng ở các nước Mĩ Latinh những năm 60 -80 của thế kỉ XX là gì? A. Đấu tranh vũ trang. B. Đấu tranh chính trị. C. Đấu tranh ngoại giao. D. Bất hợp pháp.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Sự khác biệt cơ bản nhất giữa tổ chức Liên hợp quốc và ASEAN là gì?

Những bất ổn chính trị ở châu Phi hiện nay có nguồn gốc từ đâu?

Hiện nay, quốc gia nào trong khu vực Đông Nam Á vẫn chưa gia nhập ASEAN?

Nội dung nào sau đây không phải hạn chế của chiến lược kinh tế hướng ngoại?

Sự khác biệt cơ bản nhất giữa tổ chức Liên hợp quốc và ASEAN là gì?

ASEAN + 3 là sự hợp tác của ASEAN với quốc gia nào?

Cộng đồng ASEAN chính thức được thành lập vào thời gian nào?

Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN là gì?

Tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [ASEAN] thành lập trong bối cảnh

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [ASEAN - Association of Southeast Asian Nations] ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều chuyển biến to lớn vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX.

Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. Đồng thời, họ cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy.

Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều và những thành công của Khối thị trường chung châu Âu có tác động cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.

Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [ASEAN] được thành lập tại Băng Cốc [Thái Lan] với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.

Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Trong giai đoạn đầu [1967 - 1975], ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li [In-đô-nê-xi-a] tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á [gọi tắt là Hiệp ước Ba-li].

Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.

Quan hệ giữa các nước Đông Dương [Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia] với ASEAN được cải thiện sau thời kỳ căng thẳng giữa hai nhóm nước [từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80] về “vấn đề Cam-pu-chia”. Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.

Kinh tế các nước ASEAN bắt đầu tăng trưởng.

ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên: Năm 1984, Bru-nây gia nhập ASEAN. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Ba-li và ngày 18 - 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN. Tiếp đó, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã gia nhập vào ASEAN như Lào và Mian-ma [năm 1997] và Cam-pu-chia [năm 1999].

Tháng 11 - 2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:

Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [viết tắt theo tiếng anh là ASEAN] được thành lập tại Băng Cốc [Thái Lan] với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.

Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Trong giai đoạn đầu [1967 - 1975], ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li [In-đô-nê-xi-a] tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á [gọi tắt là Hiệp ước Ba-li].

Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.

Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.

Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7 - 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Đến năm 1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.

Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:

Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á [viết tắt theo tiếng anh là ASEAN] được thành lập tại Băng Cốc [Thái Lan] với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.

Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Trong giai đoạn đầu [1967 - 1975], ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li [In-đô-nê-xi-a] tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á [gọi tắt là Hiệp ước Ba-li].

Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.

Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.

Video liên quan

Chủ Đề