Từ ghép từ láy là gì

Lúc học cấp 2 các bạn đã được học về khái niệm từ láy. Từ láy sử dụng trong văn thơ, giao tiếp nhiều vô kể, kể cả trong những bài viết bạn gặp ở đâu đó trên mạng. Từ láy làm cho dòng văn có nhịp hơn, có âm điệu hơn và cũng thả được cảm xúc trong đó nữa.

Vậy thì hôm nay mình sẽ có bài viết chuyên sâu về từ láy là gì, khái niệm từ láy là gì, phân loại từ láy và tất tần tật thông tin quan trọng về từ láy tiếng Việt.

Khái niệm từ láy là gì?

Nội dung bài viết

  1. Lý thuyết về từ và cấu tạo từ
  2. Từ láy là gì?
  3. Ví dụ từ láy
  4. Công dụng của từ láy
  5. Phân loại từ láy theo bậc láy
    1. Láy bậc một
    2. Láy bậc hai
  6. Phân loại từ láy theo số lượng tiếng
    1. Láy đôi
      1. Từ láy toàn bộ
      2. Từ láy bộ phận
    2. Láy ba
    3. Láy tư
  7. Phân loại từ láy theo nghĩa của từ
    1. Từ láy phỏng thanh
    2. Từ láy sắc thái hóa
    3. Từ láy cách điệu
  8. Dạng láy là gì?
    1. Sự khác biệt giữa từ láy và dạng láy
  9. Từ ghép là gì?
    1. Ví dụ từ ghép
    2. Công dụng của từ ghép
    3. Phân loại từ ghép
  10. Cách phân biệt từ láy và từ ghép tiếng Việt

Lý thuyết về từ và cấu tạo từ

Sơ đồ cấu tạo từ tiếng Việt.

Trong những tài liệu về ngôn ngữ học, đơn vị cơ sở để cấu tạo nên từ tiếng Việt là tiếng. Từ cơ sở của tiếng, phân loại thành nhiều đơn vị cấu tạo từ khác nhau.

Từ đơn là những từ chỉ có một tiếng tạo thành, như: mẹ, cha, mèo, cây, hoa, mây, mưa Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như từ mượn nước ngoài [ghi-đông, tivi, ra-đa] được xếp vào từ đơn đa âm tiết.

Từ phức là từ gồm ít nhất hai tiếng tạo thành, như: đất nước, chó mèo, cây cối, mưa gió, lạnh lẽo

Trong từ phức bao gồm hai loại: Từ láy và từ ghép.

+ Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa, như:

  • Quần áo => quần, áo đều mang nghĩa về trang phục, ăn mặc.
  • Cha mẹ => cha, mẹ đều mang nghĩa là người thân trong gia đình.
  • Cây cỏ => cây, cỏ là những loài thực vật sống bằng dinh dưỡng từ đất, ánh sáng và không khí.

+ Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại [điệp lại] một phần phụ âm hoặc nguyên âm, hay toàn bộ tiếng ban đầu.

  • Long lanh => láy phụ âm đầu
  • Lấm tấm => láy vần ấm
  • Ầm ầm => láy toàn bộ.

Từ láy là gì?

Có thể nói từ láy là từ phức được tạo ra bằng phương thức láy âm có tác dụng tạo nghĩa.

Để tạo ra một ngôn ngữ có nhạc tính cho sự hòa phối âm thanh đối với một ngôn ngữ giàu tính nhạc như tiếng Việt, thì từ láy không chỉ là sự lặp lại âm thanh của một từ mà còn có sự biến đổi âm thanh nhất định để tạo ra một từ gồm 2 thành phần, vừa giống nhau vừa khác nhau. Như vậy mới có sự phân chia thành từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

Hiểu một cách đơn giản từ láy là từ sự lặp lại hoặc biến đổi âm thanh ở một phần nào đó trong từ.

Trong từ láy gồm 2 phần là:

+ Phần gốc: Phần làm cơ sở cho sự láy.

+ Phần láy: phần lặp lại phần gốc.

Đối với từ láy không nhất thiết phải mang nghĩa nhưng trong nhiều trường hợp thì phần gốc là một tiếng có rõ nghĩa và tiếng láy là tiếng mờ nghĩa hoặc không có nghĩa.

Đẹp đẽ => Đẹp có nghĩa, đẽ không có nghĩa.

đủng đỉnh => đủng mờ nghĩa, đỉnh có nghĩa

Ví dụ từ láy

Lao xao, rung rinh, lảo đảo, nhấp nháy, dửng dưng, thoang thoảng, thăm thẳm, long lanh, thoang thoảng, mênh mang, mênh mông, tím lịm, liêu xiêu, tào lao

Công dụng của từ láy

Mặc dù được cấu tạo của từ láy có bộ phận không có nghĩa nhưng khi chúng đứng bên cạnh nhau, được ghép với nhau thì lại tạo thành một từ có nghĩa. Trong các văn bản văn học, các tác phẩm thơ ca, từ láy có tác dụng để miêu tả hình dạng, nhấn mạnh đặc điểm của tâm lý, tình trạng, tinh thần, tâm trạng của con người, các hiện tượng, sự vật trong cuộc sống.

Từ láy còn có tác dụng tạo nên nhạc tính cho từ, làm cho từ có tính nhạc, tạo nên những từ gọi là từ tượng thanh, từ tượng hình.

Phân loại từ láy theo bậc láy

Phân loại từ láy chính xác như thế nào?

Thông thường, các bạn tìm kiếm trên google sẽ cho phân loại từ láy thành 2 kiểu đó là láy toàn bộ và láy bộ phận. Tuy nhiên, cách phân loại ấy thật sự chưa đầy đủ với một ngôn ngữ phong phú như tiếng Việt. Để phân loại từ láy chúng ta có những cách phân chia khác nhau, phân chia theo bậc láy, phân chia theo số lượng tiếng, phân chia theo nghĩa của từ.

Bậc láy là thứ tự của lần láy được thực hiện để tạo ra từ láy. Trong tiếng Việt thường dùng từ láy bậc một và từ láy bậc hai.

Láy bậc một

Từ láy bậc một là từ do phương thức láy được thực hiện lần thứ nhất tạo ra. Thông thường đây là từ láy 2 tiếng, tuy nhiên cũng không ít trường hợp là từ láy 4 tiếng, 3 tiếng.

Ví dụ:

vàng vàng, đẹp đẽ, lòng thòng;

ngay ngáy, thình lình, đủng đỉnh;

sạch sành sanh;

không khổng khồng không;

buồn thỉu buồn thiu

Láy bậc hai

Từ láy bậc hai là từ láy được tạo ra do phương thức láy được thực hiện lần thứ 2 đối với một từ vốn đã là từ láy. Hiểu đơn giản là láy thêm một lần nữa.

Trong trường hợp này thông thường cái vốn là từ láy bậc một trở thành phần gốc trong từ láy bậc hai cho nên phần gốc này luôn luôn có nghĩa.

Từ không láyTừ láy bậc mộtTừ láy bậc hai
[chín] mõm

[chín] cuống

[chín] vội

Mõm mòm

Cuống cuồng

Vội vàng

Mõm mòm mom

Cuống cuồng cuông

Vồi vội vàng vàng

[đen] lánhLấp lánh

ấp úng

ỡm ờ

kề cà

Lấp la lấp lánh

ấp a ấp úng

ỡm à ỡm ờ

kề rề cà rà

Phân loại từ láy theo số lượng tiếng

Xét về số lượng tiếng trong từ láy người ta thường dừng lại ở 3 lớp từ: láy đôi, láy ba, láy tư. Vì số lượng láy đôi nhiều hơn cả và được sử dụng nhiều trong tiếng Việt cho nên bình thường khi nhắc đến từ láy, người ta mới thường cho rằng từ láy gồm láy toàn bộ và láy bộ phận. Thực chất 2 loại từ láy này chỉ có ở trong láy đôi thôi. Còn các loại từ láy khác thì không phân chia như vậy.

Láy đôi

Từ láy đôi là hình thức láy dựa theo cách xét về cấu tạo của 2 tiếng trong từ. Trong một tiếng thì gồm có 3 bộ phận là: phụ âm đầu, phần vần và thanh điệu. Ba bộ phận này liên kết với nhau để tạo nên một tiếng trọn vẹn.

Trong từ láy đôi gồm có láy bộ phận và láy toàn bộ.

Từ láy toàn bộ

Láy toàn bộ không phải là lặp lại âm thanh một cách nguyên vẹn mà là sự lặp âm thanh có biến đổi và có tác dụng tạo nghĩa biểu trưng cho từ. Sự biến đổi này tạo nên quy tắc hòa phối ngữ âm chặt chẽ cho từ.

Từ láy toàn bộ là từ láy trong đó có tiếng gốc được lặp lại hoàn toàn ở tiếng láy với sự khác biệt trong việc sử dụng trọng âm.

Từ láy toàn bộ giữa hai tiếng chỉ khác nhau về trọng âm [độ căng và độ kéo dài].

  • hao hao, lăm lăm, đùng đùng, lù lù.

Từ láy toàn bộ giữa hai tiếng có thêm sự khác biệt ở thanh điệu.

  • đo đỏ, hơ hớ, sừng sững, chầm chậm.

Từ láy toàn bộ giữa hai tiếng có thêm sự khác biệt ở phụ âm cuối.

  • cầm cập, lôm lốp, ăm ắp, thiêm thiếp, nơm mớp.
  • giôn giốt, ngùn ngụt, phơn phớt, hun hút, san sát.
  • vằng vặc, nhưng nhức, rừng rực, phăng phắc, chênh chếch, anh ách.

Từ láy bộ phận

Từ láy bộ phận là chỉ láy một phần trong cấu tạo của tiếng, phần vần hoặc phần phụ âm đầu. Trong từ láy bộ phận lại chia thành láy âm và láy vần.

Từ láy âm. Là từ có phụ âm đầu trùng lặp và có phần vần khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy.

  • Hú hí, thủ thỉ, đủng đỉnh, nhúc nhích
  • Gồ ghề, hổn hển, cồng kềnh, ngốc nghếch
  • Cò kè, cót két, ngo ngoe, long lanh, nhóc nhách.
  • Nhu nhơ, đù đờ, ú ớ.
  • Hỉ hả, rỉ rả, xí xóa
  • Hục hặc, lúc lắc, vùng vằng,
  • Hốc hác, mộc mạc, nhồm nhoàm
  • Khề khà, lê la, hể hả
  • La liếm, tha thẩn, le lói, nhớn nhác

Từ láy vần. Là từ có phần vần trùng lặp và có phụ âm đầu khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy.

  • Lẫy bẫy, luẩn quẩn, lim dim, lác đác.
  • Bầy hầy, bâng khuâng, bông lông, bỡ ngỡ
  • Càu nhàu, kề rề
  • Hấp tấp
  • Khéo léo, khúm núm, khọm rọm
  • Mung lung [mông lung]
  • Tênh hênh, tuốt luốt, táy máy, tần ngần, tẹp nhẹp
  • Xiềng liềng, xo ro

Ở kiểu láy này phần lớn là từ chứa một tiếng rõ nghĩa gọi là tiếng gốc. Số từ láy có tiếng gốc đứng sau nhiều hơn số từ láy có tiếng gốc đứng trước.

Láy ba

Từ láy ba là từ láy gồm có 3 tiếng. Biểu hiện rõ qua sự phối thanh. Như tiếng thứ hai mang thanh bằng, hoặc tiếng thứ nhất và tiếng thứ ba đối lập nhau về thanh điệu.

  • Dửng dừng dưng
  • Cỏn còn con
  • Sạch sành sanh
  • Khít khìn khịt
  • Sát sàn sạt, xốp xồm xộp

Trong đó, đa số từ láy ba là từ láy toàn bộ, một số ít là từ láy vần [ lơ tơ mơ, lù tù mù]

Láy tư

Phần lớn từ láy tư có phần gốc là một từ láy đôi, một số ít có phần gốc là từ ghép. Từ láy tư khá đa dạng về kiểu cấu tạo, ví dụ:

  • ấm a ấm ớ

Chủ Đề