Trăng tà nghĩa là gì

Nghĩa của từ trăng tà

trong Từ điển Việt - Lào

trăng tà dt. ເດືອນຄ້ອຍ.

Những mẫu câu có liên quan đến "trăng tà"

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "trăng tà", trong bộ từ điển Từ điển Việt - Lào. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ trăng tà, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ trăng tà trong bộ từ điển Từ điển Việt - Lào

1. 4 Và nếu việc làm của họ tà ác, thì họ sẽ bị atrả về với những gì tà ác.

4 ແລະ ຖ້າ ຫາກ ວຽກ ງານ ຂອງ ພວກ ເຂົາ ຊົ່ວ ມັນ ກໍ ຈະ ຖືກ ນໍາ ກັບ ຄືນ ມາ ຫາ ເຂົາ ໃນ ທາງ ຄວາມ ຊົ່ວ.

2. họ tôn vinh biết bao tà thần.

ແຕ່ ພະ ແທ້ ນັ້ນ ເຂົາ ບໍ່ ຮູ້

3. vì biết Chúa đã quăng quân tà gian

ຍ້ອນ ເທິງ ສະຫວັນ ບໍ່ ມີ ມານ ຮ້າຍ

4. Ý nghĩa của từ kỵ tà thật rõ ràng.

ຄໍາ ວ່າ ບໍ່ ອົດ ກັ້ນຕໍ່ ຄູ່ ແຂ່ງ ແມ່ນ ແຈ່ມ ແຈ້ງ.

5. Và các ngươi hãy lánh xa những kẻ tà ác.

ໃຫ້ ເຂົາ ເຈົ້າອອກ ໄປ ຈາກ ບັນດາ ຄົນ ຊົ່ວ.

6. * Hạnh phúc có thể được tìm thấy trong sự tà ác.

* ຄວາມ ສຸກ ມີ ຢູ່ ໃນ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ.

7. Vì thế, khi so sánh với các mặt trăng khác trong Hệ Mặt Trời, mặt trăng của chúng ta lớn cách khác thường so với hành tinh của nó.

ດັ່ງ ນັ້ນ ເມື່ອ ປຽບ ທຽບ ກັບ ດາວ ບໍລິວານ ຂອງ ດາວ ເຄາະ ອື່ນໆໃນ ລະບົບ ສຸລິຍະ ດວງ ເດືອນ ຂອງ ເຮົາ ໃຫຍ່ ກວ່າ ປົກກະຕິ ເມື່ອ ທຽບ ກັບ ດາວ ເຄາະ ດວງ ແມ່.

8. Thần gian tà bao kẻ tôn vinh không thể so sánh

ບໍ່ ມີ ຜູ້ ໃດ ຈະ ທຽບ ເທົ່າ ພະອົງ ໄດ້ ເລີຍ ພວກ ສັດຕູ

9. Sự cám dỗ để làm điều tà ác dường như giảm xuống.

ການ ລໍ້ ລວງ ໃຫ້ ເຮັດ ສິ່ງ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ເບິ່ງ ຄື ວ່າ ມີ ຫນ້ອຍ ລົງ.

10. Dù hôm đó trăng tròn nhưng họ vẫn mang theo đuốc và đèn.

ເຖິງ ວ່າ ເດືອນ ເຕັມ ດວງ ກໍ ຕາມ ແຕ່ ເຂົາ ເຈົ້າ ພາ ກັນ ຖື ໂຄມ ໄຟ ແລະ ກະບອງ ໄປ ນໍາ.

11. Chúng ta đang sống trong thời gian đầy rắc rối và tà ác.

ເຮົາ ມີ ຊີວິດ ຢູ່ ໃນ ສະ ໄຫມ ທີ່ ມີ ບັນຫາ ແລະ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ຢ່າງ ຫລວງຫລາຍ.

12. Mặt trăng cũng góp phần vào sự ổn định trục quay của trái đất.

ນອກ ຈາກ ນັ້ນ ດວງ ເດືອນ ຍັງ ປະກອບ ສ່ວນ ເຮັດ ໃຫ້ ແກນ ຫມູນ ຂອງ ໂລກ ອຽງ ໃນ ມຸມ ເດີມ ຢູ່ ຕະຫລອດ.

13. Phải, họ đã phạm tội ctà dâm và đủ mọi hành vi tà ác.

ແທ້ ຈິງ ແລ້ວ, ແລະ ພວກ ເຂົາ ໄດ້ ກະທໍາ ການ ໂສ ເພນີ ແລະ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ທຸກ ຢ່າງ.

14. Những kẻ tà ác và những người ngay chính sẽ được chia tách ra.

ຄົນ ຊົ່ວ ແລະ ຄົນ ຊອບ ທໍາ ຈະ ຖືກ ແຍກ ອອກ ຈາກ ກັນ.

15. An Ma rời khỏi thành phố đó vì sự tà ác của người dân.

ແອວມາ ໄດ້ ອອກ ໄປ ຈາກ ເມືອງ ເພາະ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ຂອງ ຜູ້ ຄົນ.

16. Có phải họ muốn thắp sáng vì mây đen đã che khuất ánh trăng không?

ເຂົາ ເຈົ້າ ຕ້ອງ ໃຊ້ ໂຄມ ໄຟ ແລະ ກະບອງ ເພື່ອ ເຍືອງ ທາງ ເພາະ ວ່າ ເມກ ບັງ ແສງ ເດືອນ ໄວ້ ບໍ?

17. Nhưng tính chất trần tục và sự tà ác của Ba Bi Lôn vẫn còn đó.

ແຕ່ ເລື່ອງ ທາງ ຝ່າຍ ໂລກ ແລະ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ຂອງ ບາ ບີ ໂລນ ນັ້ນ ຍັງ ຄົງ ຢູ່.

18. Nhưng Thánh Linh sẽ không hiện diện trong sự tà ác, kiêu ngạo hay ganh tỵ.

ແຕ່ ພຣະ ວິນ ຍານ ບໍ່ ສາມາດ ຢູ່ ໃນ ບ່ອນ ທີ່ ມີ ຄວາມ ໃຈ ຮ້າຍ ຫລື ຄວາມ ທະ ນົງ ໃຈ ຫລື ຄວາມ ອິດ ສາ.

19. 6 Và như vậy là họ đã chấm dứt được tất cả những tập đoàn tà ác, bí mật và khả ố này, mà trong đó có biết bao điều tà ác và tội sát nhân đã bị phạm phải.

6 ແລະ ດ້ວຍ ເຫດ ນີ້ພວກ ເຂົາ ຈຶ່ງ ໄດ້ ຢຸດການ ມົ້ວ ສຸມ ລັບ ອັນ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ແລະ ຫນ້າ ກຽດ ຊັງ ທັງ ຫມົດ ຊຶ່ງ ໃນ ນັ້ນມີ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ຫລາຍ, ແລະ ການ ຄາດ ຕະ ກໍາ ຢ່າງ ຫລວງ ຫລາຍ.

20. Kinh Thánh nói về Đức Giê-hô-va: Chúa đã sắm-sửa mặt trăng và mặt trời.

ຄໍາພີ ໄບເບິນ ກ່າວ ເຖິງ ພະ ເຢໂຫວາ ວ່າ ຝ່າຍ ພະອົງ ພະອົງ ໄດ້ ຕັ້ງ ດວງ ທິດ.

21. Mặc dù lớn hơn mặt trăng đến 400 lần, mặt trời cũng cách xa trái đất 400 lần.4 Từ góc nhìn của trái đất, vị trí này làm cho mặt trời và mặt trăng dường như có cùng kích thước.

ເຖິງ ແມ່ນ ວ່າ ດວງ ຕາ ເວັນ ຈະ ໃຫຍ່ກວ່າ ດວງ ເດືອນ 400 ເທົ່າ, ມັນ ກໍ ຍັງ ໄກ ຈາກ ແຜ່ນ ດິນ ໂລກ 400 ເທົ່າ.4 ຈາກ ທັດ ສະ ນະ ຂອງ ໂລກ ແລ້ວ, ດວງ ເດືອນ ແລະ ດວງ ຕາ ເວັນ ຈຶ່ງ ເບິ່ງ ຄື ວ່າ ໃຫຍ່ ສ່ໍາ ກັນ.

22. Mô Rô Ni cũng nói về sự tà ác của thời kỳ chúng ta khi ông cảnh báo:

ໂມ ໂຣ ໄນ ກໍ ໄດ້ ກ່າວ ເຖິງ ຄວາມ ຊົ່ວ ຮ້າຍ ໃນ ວັນ ເວ ລາ ຂອງ ເຮົາ ເມື່ອ ເພິ່ນ ໄດ້ ເຕືອນ ວ່າ:

23. Những người đó có lẽ không dự định dùng ma túy, say sưa hoặc phạm tội tà dâm.

ຄົນ ເຫຼົ່າ ນີ້ ອາດ ບໍ່ ຕັ້ງ ໃຈ ຈະ ໃຊ້ ຢາ ໃນ ທາງ ຜິດ, ດື່ມ ເຫຼົ້າ ເກີນ ກໍານົດ, ຫຼື ເຮັດ ຜິດ ປະເວນີ.

24. * Chúng tôi không còn ý muốn làm điều tà ác nữa [xin xem Mô Si A 5:2].

* ເຮົາ ບໍ່ ມີ ໃຈ ທີ່ ຈະ ກະທໍາ ຄວາມ ຊົ່ວ ອີກ ຕໍ່ ໄປ [ ເບິ່ງ ໂມ ໄຊ ຢາ 5:2].

25. Và giờ đây này, vì sự tà ác lớn lao đó, ngươi sẽ nhận lãnh phần thưởng của mình.

ແລະ ບັດ ນີ້ ຈົ່ງ ເບິ່ງ, ເພາະ ຄວາມ ຊົ່ວ ອັນ ໃຫຍ່ ຫລວງນີ້ ເຈົ້າ ຈະ ໄດ້ ຮັບ ຜົນ ຕອບ ແທນ.

Video liên quan

Chủ Đề