Trách nhiệm của học sinh trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ tổ quốc

Trong khi đặt nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Ðảng là then chốt, Ðảng ta luôn chú trọng đến nhiệm vụ quốc phòng, xem tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên. Vậy quốc phòng toàn dân là gì?

Thế trận quốc phòng toàn dân là việc tổ chức, triển khai, bố trí lực lượng và tiềm lực quốc phòng trên toàn bộ lãnh thổ theo ý định chiến lược thống nhất, bảo đảm đối phó thắng lợi với mọi mưu toan và hoạt động của các thế lực thù địch xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, sẵn sàng chuyển thành thế trận chiến tranh nhân dân nếu chiến tranh xảy ra.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên và toàn dân cần nhận thức sâu sắc để đồng tâm, hợp lực.

Quốc phòng toàn dân nghĩa là toàn dân tham gia xây dựng nền quốc phòng, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của Nhà nước. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân là quan điểm nhất quán được khẳng định trong văn kiện các kỳ đại hội của Đảng. Quốc phòng toàn dân được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường; tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước.

Quốc phòng toàn dân trong tiếng Anh được hiểu là All-people defense.

2. Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh:

Một là, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, ngày càng hiện đại.

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, toàn diện là bản chất và đặc điểm cơ bản của nền quốc phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh mới, trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và toàn cầu hóa kinh tế, xu hướng quốc phòng thâm nhập vào các lĩnh vực của đời sống dân sinh, quân sự thâm nhập vào dân sự và ngược lại ngày càng phát triển.

Sự ảnh hưởng, phụ thuộc và thâm nhập lẫn nhau giữa quân sự, quốc phòng với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội ngày càng gia tăng. Điều đó làm cho sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc ngày càng không thể chỉ dựa vào lực lượng vũ trang. Sự nghiệp ấy phải thấm sâu và trở thành ý thức thường trực, hành động cách mạng ở mọi tầng lớp nhân dân và trong tất cả các hoạt động, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Vì vậy, nền quốc phòng toàn dân vững chắc phải là nền quốc phòng dựa trên sức mạnh của nhân dân, lòng dân được quy tụ thống nhất, nhân dân gắn bó với chế độ, chung sức, chung lòng, quyền lợi và nghĩa vụ hòa quyện vào nhau trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đó là vấn đề cốt lõi, cấp bách trong quá trình xây dựng nền quốc phòng toàn dân của nước ta hiện nay. Yêu cầu cơ bản đảm bảo tính toàn dân, toàn diện của nền quốc phòng là phải xây dựng, không ngừng củng cố, tăng cường và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách về xây dựng nền quốc phòng toàn dân; hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc; tạo cơ chế để huy động tốt nhất sự đóng góp của các cấp, các ngành, của mọi tầng lớp nhân dân để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.

Hai là, tập trung xây dựng các tiềm lực của nền quốc phòng toàn dân.

Trước hết, cần coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị – tinh thần vững chắc. Theo đó, tập trung xây dựng Đảng, Nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, làm cơ sở, nền tảng để xây dựng các tiềm lực khác.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo, vùng nông thôn; thu hẹp chênh lệch đời sống giữa các tầng lớp nhân dân, vùng, miền. Thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, mang thành quả của sự nghiệp đổi mới tới mọi tầng lớp nhân dân.

Thực hiện nghiêm chính sách tự do tôn giáo và bình đẳng giữa các dân tộc; phát hiện, giải quyết kịp thời mâu thuẫn nội bộ, không để các thế lực thù địch lợi dụng, kích động trở thành vấn đề phức tạp. Phát huy dân chủ rộng rãi, định hướng dư luận xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân đối với nhiệm vụ quốc phòng; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Đồng thời, khắc phục những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; chủ động đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, “phi chính trị hóa” Quân đội,… củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ.

Ba là, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc.

Trước hết, cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trong tình hình mới. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các lực lượng để tạo sức mạnh tổng hợp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc ở từng địa bàn và trên cả nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng trong thời bình; đồng thời, sẵn sàng chuyển hóa thành thế trận chiến tranh nhân dân khi đất nước có chiến tranh. Tập trung xây dựng thế trận quân sự của khu vực phòng thủ, trọng tâm là xây dựng các công trình quốc phòng; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.

Phát huy vai trò của Quân đội trong tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên các địa bàn, nhất là ở các địa bàn biên giới, hải đảo; đồng thời, chú trọng điều chỉnh thế bố trí lực lượng trên các hướng, địa bàn chiến lược, nhằm không ngừng nâng cao khả năng phòng thủ đất nước. Thực hiện tốt chức năng thẩm định về mặt quốc phòng các dự án phát triển kinh tế – xã hội, không để ảnh hưởng đến thế trận quốc phòng. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra.

Bốn là, xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Trong giai đoạn hiện nay, để xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh thì yêu cầu cốt lõi là phải xây dựng Quân đội thực sự của dân, do dân và vì dân; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có đủ sức mạnh để hoàn thành xuất sắc phận sự trung thành ấy trong bất cứ hoàn cảnh nào. Cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tư tưởng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng về xây dựng Quân đội là không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, lấy xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị làm cơ sở để xây dựng các mặt khác.

Xây dựng Quân đội nhân dân tinh nhuệ, trước hết và quan trọng nhất là tinh nhuệ về chính trị và trình độ tác chiến; từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Tập trung đẩy nhanh hơn nữa tiến trình hiện đại hóa, nhất là đối với các lực lượng được xác định tiến thẳng lên hiện đại: Hải quân, Phòng không – Không quân, Tác chiến điện tử, Thông tin liên lạc, Trinh sát kỹ thuật và Cảnh sát biển; đồng thời, đẩy nhanh lộ trình thực hiện “từng bước hiện đại” ở các lực lượng khác. Tập trung thực hiện tốt ba khâu đột phá, tạo chuyển biến về tổ chức, biên chế của Quân đội theo hướng: Tinh, gọn, mạnh, cơ động, linh hoạt, phù hợp với nghệ thuật tác chiến và vũ khí, trang bị, bảo đảm cân đối giữa các khối, các lực lượng; giữa cơ cấu về quân số với khả năng bảo đảm của đất nước, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc, nhất là các địa bàn trọng điểm, biên giới, biển đảo.

Thế trận quốc phòng toàn dân được xây dựng gắn với quy hoạch của quốc gia và từng địa phương theo hướng kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế; hình thành các khu vực chiến lược vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng – an ninh. Cùng với quá trình xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí hệ thống các công trình kinh tế, kỹ thuật có quan hệ rất lớn đến thế trận quốc phòng toàn dân. Do vậy, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân phải được kết hợp ngay trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội

Kết luận: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân thì người dân phải là chủ thể của nền quốc phòng, mọi người dân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia. Thế trận quốc phòng toàn dân được xây dựng trong mối liên hệ chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân của Việt Nam tạo thành thế liên hoàn, vững chắc, phát huy được sức mạnh của các lực lượng, kết hợp được các hình thức hoạt động vũ trang và phi vũ trang, tạo được khả năng cơ động linh hoạt, khả năng độc lập và phối hợp tác chiến. Qua đó củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, “thế trận lòng dân” ngày càng vững chắc trong tình hình mới.

Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Quy định nguyên tắc, chính sách, hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng được quy định cụ thể tại Luật quốc phòng năm 2018. Bài viết này Luật Dương Gia xin phép phân tích nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

1. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:

Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:

– Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;

– Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;

– Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;

– Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;

– Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;

– Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

– Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;

– Đối ngoại quốc phòng;

Xem thêm: Quốc phòng toàn dân là gì? Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh?

– Kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;

– Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;

– Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

Theo quy định trên, đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân là nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân vững mạnh tạo sức mạnh tổng hợp cho đất nước. Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là phân vùng chiến lược về quốc phòng – an ninh gắn với xây dựng hậu phương chiến lược. Tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc là cuộc chiến tranh toàn dân toàn diện lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm lòng cốt. Quan điểm của Đảng vừa kháng chiến vừa xây dựng được xuất phát từ truyền thống của dân tộc ta trong lịch sử chống giặc ngoại xâm.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

2. Kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng:

Kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế – xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng bao gồm:

Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

Xem thêm: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế – quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan; Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

Theo quy định trên thì đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc là chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch có hành động xâm lược, phá hoại thành quả cách mạng của dân tộc. Lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam gồm các thành phần lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân. Phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn mới là xây dựng dân quân dân tự vệ vững mạnh rộng khắp, lấy chất lượng làm chính. Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh trong phát triển các cùng lãnh thổ là sự kết hợp chặt chẽ phát triển vùng kinh tế chiến lược, với xây dựng vùng chiến lược quốc phòng an ninh.

3. Nguyên tắc hoạt động quốc phòng:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước.

– Củng cố, tăng cường quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

– Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.

– Kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng.

– Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại.

Xem thêm: An ninh nhân dân là gì? Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân

Đặc điểm về quốc phòng an ninh ở các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có nhiều đối tượng mục tiêu quan trọng phải bảo vệ, mỗi vùng kinh tế trọng điểm thường nằm trong các khu vực phòng thủ và phòng thủ then chốt của đất nước. Nội dung cần kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh trong công nghiệp là bố trí một cách hợp lý trên các vùng lãnh thổ.

4. Chính sách của Nhà nước về quốc phòng:

Củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân, sức mạnh quân sự để xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Thực hiện độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời; thực hiện chính sách hòa bình, tự vệ; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi xâm lược.

Thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chống chiến tranh dưới mọi hình thức; chủ động và tích cực hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, đối thoại quốc phòng, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không tham gia lực lượng, liên minh quân sự của bên này chống bên kia; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ của Việt Nam để chống lại nước khác; không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; giải quyết mọi bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Huy động nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho quốc phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. Phát triển khoa học và công nghệ để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; có chính sách đặc thù ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng. Nhà nước ghi nhận công lao và khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Video liên quan

Chủ Đề