Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ

Là một phân ngành quan trọng của du lịch, lữ hành bao gồm các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh, tổ chức, điều hành và hướng dẫn tham quan du lịch và tổ chức, cá nhân gián tiếp cung ứng các dịch vụ như khách sạn, vận chuyển, nhà hàng, điểm tham quan… Ngành lữ hành bao gồm lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế. Tiền ký quỹ là một trong những điều kiện để doanh nghiệp được phép kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Bài viết cung cấp thông tin về tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế năm 2022.

Tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế 2020

  • Doanh nghiệp lữ hành là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập. Nó được thành lập và sinh lời bằng phương thức giao dịch; ký kết các hợp đồng du lịch hoặc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho kinh doanh du lịch.
  • Tiền ký quỹ trong kinh doanh là số tiền Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ khi có ý định thành lập đối với những ngành nghề pháp luật quy định về số tiền ký quỹ. Pháp luật quy định cụ thể về các trường hợp sử dụng tiền ký quỹ này trên thực tế.
  • Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại; ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập; hoạt động tại Việt Nam; được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
  • Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 đồng.
  • Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
    • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 đồng;
    • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng;
    • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng.
  • Trong trường hợp khách du lịch bị chết; bị tai nạn; rủi ro, bị xâm hại tính mạng; cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời; doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.
  • Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp; cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét; đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ; doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ.
  • Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện; ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý.
  • Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
  • Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Ngoài tiền ký quỹ các doanh nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ; số hướng dẫn viên lữ hành quốc tế,… để có thể được pháp kinh doanh lĩnh vực này. Cụ thể:

  • Mức vốn điều lệ trên 250.000.000 đồng khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch vào Việt Nam.
  • Mức vốn điều lệ trên 500.000.000 đồng khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch ra nước ngoài.
  • Công ty phải trích dẫn cụ thể điều luật quy định về hoạt động lữ hành trong luật du lịch trên ngành nghề đăng ký doanh nghiệp.
  • Cam kết chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện khi đáp ứng quy định pháp luật.
  • Công ty có vốn nước ngoài chỉ được thành lập theo hình thức liên doanh đối với ngành nghề lữ hành.
  • Theo hình thức liên doanh hoặc hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh là “kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam”.
  • Người điều hành có thời gian ít nhất 4 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong:
    • Quản lý hoạt động lữ hành;
    • Hướng dẫn du lịch;
    • Quảng bá, xúc tiến du lịch;
    • Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
    • Nghiên cứu, giảng dậy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.

Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan; tổ chức; Doanh nghiệp nơi cá nhân đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận.

  • Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hưỡng dẫn viên du lịch quốc tế.
  • Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.
  • Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh, bao gồm:
    • Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;
    • Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;
    • Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
  • Người điều hành có thời gian ít nhất 4 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong:
    • Quản lý hoạt động lữ hành;
    • Hướng dẫn du lịch;
    • Quảng bá, xúc tiến du lịch;
    • Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
    • Nghiên cứu, giảng dậy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.

Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan; tổ chức; Doanh nghiệp nơi cá nhân đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận.

  • Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hưỡng dẫn viên du lịch quốc tế.
  • Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.

>> Xem thêm:
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế 2022 của ACC.

  • Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
  • Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
  • Người điều hành có thời gian ít nhất 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong:
    • Quản lý hoạt động lữ hành;
    • Hướng dẫn du lịch;
    • Quảng bá, xúc tiến du lịch;
    • Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
    • Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.

>> Xem thêm:
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa 2022 của ACC.

Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan; tổ chức; Doanh nghiệp nơi cá nhân đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận.

  • ACC là tổ chức chuyên về thành lập công ty nói chung và công ty du lịch nói riêng. Với đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, luôn mang đến cho khách hàng sự án tâm và chất lương về kết quả làm ra.
  • Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp; ACC sẽ thỏa thuận chi phí qua điện thoại để khách hàng quyết định thực hiện hay không. Chi phí ACC cung cấp là chi phí trọn gói, không phát sinh.
  • Những vẫn đề trước khi thành lập công ty du lịch như đặt tên công ty, xác định vốn điều lệ, người đại diện theo phép luật, …. ACC sẽ tư vấn kỹ lưỡng và giúp khách hành chọn được những nội dung theo như mong muốn.

Ngày hỏi:25/12/2021

Cho tôi hỏi, tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài được sử dụng như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.

Căn cứ Điều 25 Nghị định 112/2021/NĐ-CP [Có hiệu lực từ 01/01/2022] quy định về việc sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài như sau:

- Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại điểm c, đ và h khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy định tại các điểm e, g khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ khác trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Sau 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, nếu doanh nghiệp dịch vụ không hoàn trả số tiền ký quỹ đã sử dụng và đảm bảo mức ký quỹ theo quy định, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Doanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để nhận lại tiền ký quỹ.

+ Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Doanh nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kèm theo tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đóng góp đầy đủ vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Doanh nghiệp dịch vụ chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động:

Doanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại phần ký quỹ của doanh nghiệp đã thực hiện đối với chi nhánh.

Mức đóng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài

Mức đóng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài được quy định tại Điều 23 Nghị định này như sau:

- Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng [Hai tỷ đồng] tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam [sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ].

- Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng [Năm trăm triệu đồng] đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.

Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài

Tại Điều 24 Nghị định này quy định về việc quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài như sau:

- Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung sau: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

- Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề