Tỉ lệ điểm thi IELTS ở Việt Nam

Ngày nay chứng chỉ IELTS không chỉ mang đến cơ hội học tập, làm việc hoặc định cư nước ngoài mà chứng chỉ này còn là tấm vé giúp các sĩ tử có cơ hội được nhận vào các trường đại học hàng đầu ở trong nước. Vậy điểm IELTS được quy đổi sang điểm thi đại học như thế nào là đúng? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách quy đổi điểm IELTS sang điểm thi THPT Quốc gia một cách đầy đủ nhất. 

Hiện nay, IELTS được sử dụng rộng rãi trong quá trình xét tuyển kỳ thi THPT Quốc gia. Cụ thể, theo hai hình thức sau: 

Ví dụ:

Tại Đại học Bách khoa Hà Nội, IELTS 6.5 được quy đổi thành 10 điểm tiếng Anh.
Tại Đại học Kinh tế quốc dân, IELTS 6.5 được quy đổi thành 12 điểm tiếng Anh.

  • Chứng chỉ IELTS được kết hợp với 1 hay nhiều yếu tố khác nhau như kết quả thi THPT Quốc gia, giải thưởng Học sinh giỏi, kết quả học tập trung bình 3 năm THPT [học bạ]…để xét tuyển đại học kết hợp. 

Xem thêm:  Phần 2: Làm sao để đạt IELTS 6.5 | Kinh nghiệm thực tế

Ví dụ: 

  • Đại học Quốc gia Hà Nội xét tuyển giữa kết quả IELTS từ 5.5 trở lên và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển cần đạt tối thiểu 12 điểm [2 môn Toán và Ngữ văn]. 
  • Đại học Hoa Sen sẽ xét tuyển kết hợp giữa kết quả THPT Quốc gia và chứng chỉ IELTS 6.5 trở lên đối với ngành ngôn ngữ Anh và IELTS 6.0 trở lên với ngành Quản trị khách sạn. 

Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [bắt đầu có hiệu lực từ kỳ thi THPT Quốc gia] thì IELTS 4.0 trở lên được miễn thi Anh văn và quy đổi ra điểm 10 cho kỳ thi THPT Quốc gia. Với việc xét tuyển Đại học sẽ tùy thuộc yêu cầu và điểm quy đổi của mỗi trường. 

  • Quy đổi điểm IELTS sang điểm tốt nghiệp tiếng Anh 

Theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo từ năm 2019, thí sinh có IELTS 4.0 trở lên sẽ được miễn thi tiếng Anh THPT. 

IELTS 4.0 tương đương với 10 điểm tốt nghiệp tiếng Anh. Điểm đại học sẽ dựa theo quy định riêng của mỗi trường và không phải quy đổi điểm như thi tốt nghiệp. 

  • Quy đổi điểm IELTS sang điểm thi đại học 

Để nắm rõ hơn về cách quy đổi điểm IELTS sang điểm thi đại học một cách rõ ràng nhất, bạn có thể tham khảo bảng quy đổi điểm IELTS sang điểm thi đại học tại một số trường đại học sau: 

Danh sách các trường Đại học tuyển thẳng thí sinh có IELTS 4.0, 5.5 – 6.5 trở lên vào năm 2021: 

Xem thêm:  5 Thói quen nhỏ cho một kế hoạch học IELTS thành công

Tên trường Điểm
Trường Đại học Ngoại thương 6.5 IELTS 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 5.5 IELTS
Đại học Y Dược TP. HCM 6.0 IELTS 
Khối Đại học Quốc gia Hà Nội 5.5 IELTS 
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 4.5 IELTS 
Đại học Bách khoa Hà Nội 6.0 IELTS 
Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh 5.5 IELTS 
Đại học Luật Hồ Chí Minh 6.0 IELTS 
Đại học FPT6.0 IELTS
Học viện Chính sách Phát triển4.5 IELTS 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 4.0 IELTS
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 4.0 IELTS
Trường Đại học Mỏ – Địa chất 4.5 IELTS 
Trường Đại học Thương mại 5.5 IELTS
Học viện Phụ nữ Việt Nam 5.5 IELTS

Mức điểm 4.0 IELTS là mức điểm tối thiểu cho việc xét tốt nghiệp hoặc xét tuyển. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển hiện nay, nhiều học sinh đã có mức điểm IELTS 6.5 – 7.0 nên tỷ lệ cạnh tranh xét tuyển tại các trường đại học đều cao. 
Khi sở hữu tấm bằng IELTS với số điểm cao bạn sẽ có lợi trong việc ôn thi THPT và có nhiều cơ hội hơn trong môi trường đại học.

Do đó, bạn hãy lập kế hoạch ôn luyện và lộ trình rõ ràng để hướng tới band điểm cao hơn. 

Theo quy định của Bộ GD&ĐT với số điểm IELTS 4.0 trở lên thí sinh sẽ được miễn thi môn tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc gia. Tuy nhiên, thí sinh vẫn phải thi các môn khác theo tổ hợp môn hoặc phải tham gia các kỳ thi đánh giá năng lực và hoàn thành một số điều kiện của từng trường Đại học. 

Xem thêm:  QUẬN 10 - LỊCH KHAI GIẢNG THÁNG 5/2022

Tùy theo điều kiện khác nhau của mỗi trường mà chứng chỉ IELTS sẽ được xét tuyển kết hợp hay tuyển thẳng. Mức điểm IELTS được các trường đưa vào phương án tuyển sinh dao động trong khoảng 5.0 – 6.5.

Hiện nay, có hàng trăm trung tâm IELTS lớn nhỏ trên thị trường. Đây là một điều khó khăn cho các học sinh cũng như quý phụ huynh khi lựa chọn một địa chỉ đáng tin cậy để ôn thi. Do đó, các bạn học sinh cũng như phụ huynh nên cân nhắc lộ trình phù hợp, tránh để việc ôn luyện IELTS ảnh hưởng đến quá trình học tập trên lớp. Thời gian ôn luyện cũng không nên kéo dài theo năm, mà nên ôn luyện tập trung vào 1 thời điểm để kết quả tối ưu nhất.

Bên cạnh đó, IELTS là kỳ thi năng lực có yêu cầu cao cho 4 kỹ năng, khác xa so với các bài thi tiếng Anh trên trường. Quan trọng nhất là các sĩ tử IELTS cần nắm vững kiến thức một cách hệ thống. Muốn vậy, việc ôn luyện phải được thực hiện sớm từ “gốc”. Mục tiêu IELTS 4.0 – 6.5 hoàn toàn khả thi trong vòng 6 tháng – 1 năm ôn luyện.

Hi vọng rằng với những chia sẻ của the IELTS Workshop trong bài viết này về cách quy đổi điểm IELTS sang điểm thi đại học, sẽ giúp bạn có thêm những thông tin hữu ích để chuẩn bị cho thật tốt và sắp xếp thời gian ôn thi IELTS phù hợp nhé. 

Xác định lộ trình học IELTS miễn phí với The IELTS Workshop!
Chỉ trong thời gian ngắn, bạn sẽ biết được chính xác trình độ tiếng Anh của bản thân. The IELTS Workshop cũng hỗ trợ tư vấn MIỄN PHÍ lộ trình ôn luyện ngắn nhất để đạt mục tiêu IELTS 4.0 – 5.0 – 6.5 mong muốn.

IELTS [International English Language Testing System] là một trong những chứng chỉ đánh giá khả năng sử dụng Anh ngữ phổ biến nhất hiện nay. Trong bài viết này, The IELTS Workshop [TIW] sẽ phân tích cụ thể thang điểm IELTS cả 4 kỹ năng.

Ngoài ra, TIW chia sẻ một công cụ giúp bạn tính điểm IELTS mục tiêu, từ đó lên được lộ trình đạt band IELTS mong muốn nhanh nhất.

Không có “đỗ” hay “trượt” với bài thi này. Thí sinh sẽ dự thi với 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết và được đánh giá theo thang điểm từ 0 – 9 [tính lẻ đến 0.5] cho từng kỹ năng. Điểm này thường được gọi là “band”.

IELTS Overall Band, hay điểm IELTS cuối của thí sinh sẽ được tính bởi điểm trung bình của 4 kỹ năng.

Thầy giáo Đặng Trần Tùng – chủ nhiệm trung tâm The IELTS Workshop với số điểm tuyệt đối 9.0/9.0 IELTS

Yêu cầu về band điểm IELTS rất đa dạng. Ví dụ ở Việt Nam:

  • Thí sinh đạt 4.5 IELTS Overall trở lên được miễn thi bài thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh;
  • Nhiều trường Đại học ưu tiên xét tuyển và tuyển thẳng với thí sinh có điểm 5.5 – 6.0 -6.5 IELTS Overall;
  • Hồ sơ học bổng/du học các nước châu Âu, Singapore, Úc, Hàn,… thường yêu cầu chỉ IELTS 6.0 – 6.5 Overall trở lên;
  • IELTS 6.5 là yêu cầu bắt buộc để sinh viên tốt nghiệp tại 1 số trường;
  • 6.5 IELTS trở lên là một lợi thế với ứng viên khi ứng tuyển công việc liên quan đến tiếng Anh, tại công ty nước ngoài, đa quốc gia,…

Điểm IELTS trung bình tại Việt Nam đã tăng dần trong các năm qua, nhưng vẫn còn khá thấp so với mặt bằng các nước trong khu vực.

Đôi khi, nửa band IELTS chỉ chênh nhau ở đúng 1 câu trả lời. Lí do nằm ở quy ước về làm tròn band điểm dưới đây.

Xem thêm:  Danh Sách Trường Đại Học TPHCM Xét tuyển Với Chứng Chỉ IELTS 2021

Nếu coi phần lẻ của điểm trung bình này là i, ta có:

  • 0.0 ≤ i < 0.25: điểm được làm tròn xuống số nguyên đằng trước
  • 0.25 ≤ i < 0.5: điểm được làm tròn lên mức 0.5
  • 0.5 ≤ i < 0.75: điểm được làm tròn xuống mức 0.5
  • 0.75 ≤ i < 1.0: điểm được làm tròn lên số nguyên tiếp theo

Như vậy, xét về mặt điểm số, một thí sinh có kết quả trung bình là 6.75 cũng không khác một thí sinh ở mức 7.125. Điểm của 2 thí sinh đều được làm tròn thành 7.0

Xem thêm: Lịch thi và lệ phí thi IELTS 2021

Bài thi Listening và Reading bao gồm 40 câu hỏi. Số câu hỏi thí sinh trả lời đúng sẽ được quy đổi sang band điểm IELTS theo bảng dưới đây.

Tỷ lệ quy đổi điểm thường sẽ khác nhau tùy theo độ khó của đề. [Thang điểm này được tính xấp xỉ]

Tại sao có sự phân bố khung điểm?

Với cách tính như trên, nhiều người có thể thắc mắc rằng tại sao trả lời đúng nhiều hơn mà điểm không đổi? Ví dụ, thí sinh A trả lời đúng 29 câu, thí sinh B trả lời đúng 27 câu, nhưng cả 2 đều được 6.5.

Lý do là vì sự phân hóa câu hỏi dễ và khó không giống nhau ở các đề.

Có những đề thi thêm 1,2 câu khó; cũng có đề có vài câu hỏi dễ hơn một chút. Như vậy, thay vì quy đổi số điểm – số câu cố định, 2 bài thi này sẽ được chấm dựa theo khoảng câu trả lời đúng. Cách tính điểm này là phương pháp công bằng để xác định trình độ cho các thí sinh dự thi.

Đối với 2 kỹ năng này, bài thi sẽ được chấm trực tiếp trên thang điểm IELTS từ 0.0 – 9.0 bởi giám khảo. Phần thi của thí sinh sẽ được đánh giá dựa vào những tiêu chí sau đây:

Bài thi IELTS Writing diễn ra trong vòng 60 phút, được đánh giá theo 4 tiêu chí sau:

  • Task Achievement/Response: Khả năng trả lời, đáp ứng được yêu cầu của đề thi;
  • Coherence and Cohesion: Độ mạch lạc và tính liên kết giữa các câu, các đoạn trong bài viết;
  • Lexical Resource: Sự đa dạng vốn từ cũng như độ chính xác trong cách dùng từ;
  • Grammatical Range and Accuracy: Sự đa dạng và chính xác của các cấu trúc ngữ pháp.

Bài thi IELTS Speaking thường diễn ra trong 11 – 14 phút, được cho điểm theo 4 tiêu chí sau:

  • Fluency and Coherence: Sự lưu loát và mạch lạc khi nói
  • Lexical Resource:  Sự đa dạng vốn từ cũng như độ chính xác trong cách dùng từ;
  • Grammatical Range and Accuracy: Sự đa dạng và chính xác của các cấu trúc ngữ pháp.
  • Pronunciation: Khả năng phát âm.

Một vấn đề thường gặp của nhiều người luyện thi IELTS là không đặt mục tiêu cụ thể.

Xem thêm:  Nên học gì trước khi học IELTS?

Rõ ràng, ai cũng cố gắng để đạt được band điểm cao nhất với khả năng của mình. Nhưng nếu bạn xác định được mục tiêu chi tiết – cụ thể là điểm Overall và điểm từng kỹ năng, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức ôn luyện.

Thí sinh AThí sinh B
Listening: 7.5Reading: 7.0Writing: 7.0

Speaking: 7.0

Listening: 7.5Reading: 8.0Writing: 6.0

Speaking: 6.0

Overall: 7.0Overall: 7.0

Như bạn thấy, 2 thí sinh trên đều đạt 7.0 Overall, nhưng điểm thành phần từng kỹ năng của họ khác nhau. Cụ thể, thí sinh A có band điểm khá đều cho cả 4 kỹ năng, còn thí sinh B nhờ điểm thành phần Nghe – Đọc cao mà đã nâng điểm trung bình lên 7.0 [Dù Viết – Nói ở mức 6.0]

Mặt khác, hãy lưu ý rằng việc đạt được 7.0 Writing & Speaking khó hơn nhiều so với việc đạt 7.0 – 8.0 Reading & Listening.

Do đó, nếu bạn không có nhiều thời gian trước kỳ thi, đầu tư vào kỹ năng Listening – Reading trước sẽ là chiến lược khôn ngoan. Bản thân trong quá trình ôn luyện, bạn cũng cần nắm được kỹ năng Nghe – Đọc [nhóm kỹ năng tiếp nhận] trước khi muốn phát triển kỹ năng Nói – Viết [nhóm kỹ năng sản xuất].

Bạn Mai Ly [Lớp Junior 94 của TIW tại Hà Nội] – 7.0 IELTS là một minh chứng điển hình cho việc đạt mục tiêu nhanh chóng nhờ chiến lược này. Nhờ tập trung luyện thật nhuần nhuyễn Reading – Listening tại lớp Junior nên cô bạn vẫn đạt 7.0 Overall, trong khi điểm kỹ năng Viết – Nói ở mức 6.0.

Tập trung kỹ năng Nghe – Đọc tại lớp Junior của TIW mà Mai Ly đạt kết quả 7.0 IELTS Overall [L: 7.5 – R: 7.5 – W: 6 – S: 6]

Hiện nay, có rất nhiều nguồn cung cấp công cụ giúp bạn tính điểm IELTS. Ngoài việc dùng bảng tra cứu, The IELTS Workshop mách bạn một công cụ rất đa năng tên là IELTS Calculator.

Làm sao để đạt X band IELTS OverallBước 1: Chọn Overall Band Score CalculatorBước 2: Nhập số điểm và click ‘Calculate Overall Score’.

[Bạn có thể dùng công thức ở phần 1. Hoặc, nhập thử 1 loạt điểm khác nhau với từng kỹ năng, để xác định với mỗi kỹ năng mình cần bao nhiêu điểm, để đạt Overall như ý muốn nhé]

Video liên quan

Chủ Đề