Thuốc amitriptylin có gây nghiện không

Phóng to
Không nên tự mua thuốc uống khi chưa có toa của bác sĩ Ảnh: N.C.T.

Thuốc điều trị bệnh trầm cảm có thể làm người uống bị nghiện nên không bỏ thuốc được lâu, bỏ vài ngày là phải dùng lại hoặc có thể uống suốt đời? Người bệnh nhẹ uống thuốc trị trầm cảm có thể điên vì chất gây ngủ và nghiện, hoặc khi uống thuốc có thể mang thai không?...

Trả lời những vấn đề này, PGS.TS Nguyễn Hữu Đức, ĐH Y dược TP.HCM, cho biết: Trầm cảm là một loại rối loạn sức khỏe tâm thần đang ảnh hưởng đến khá nhiều người. Có 10-15% người lớn được ghi nhận có thể gặp ít nhất một cơn trầm cảm trong cuộc sống của mình.

Nhiều người âm thầm... bị trầm cảm

* Bệnh trầm cảm nhẹ nếu uống: omega3 [trưa 1 viên, tối 1 viên], mgb6 [trưa 1 viên, tối 1 viên], sulpiride 50mg [trưa 1 viên, tối 1 viên] và tập thể dục cũng như đi bộ mỗi ngày có thể tự khỏi bệnh không, nếu có thì trong thời gian bao lâu?

- Hiện nay người ta cũng ít dùng sulpiride để trị loạn thần vì thuốc dễ gây tác dụng phụ như hội chứng ngoại tháp, rối loạn vận động. Đó là chưa kể người bệnh tự ý dùng thuốc có tác dụng giải ức chế [như dùng thuốc an thần giải lo để trị mất ngủ do trầm cảm], đưa đến việc người bệnh tìm cách tự tử khi không kiềm chế được ý tưởng tự sát.

Rối loạn trầm cảm thường gặp nhiều ở nữ [gấp hai lần] so với nam. Đây là rối loạn mà người bệnh thường tưởng không việc gì nên âm thầm chịu đựng hoặc tìm cách tự chữa theo lời mách bảo, để có khi đi đến kết thúc rất đáng tiếc là tự vẫn.

Triệu chứng trầm cảm rất đa dạng. Khoảng 90% người bệnh thấy buồn chán, không hứng thú với mọi việc, không tha thiết với các hoạt động ưa thích trước đây; ăn mất ngon và có thể kèm theo sụt cân; rối loạn giấc ngủ đưa đến mất ngủ [có bệnh nhân lại than phiền là ngủ nhiều]; rối loạn tâm thần vận động như chậm chạp, trì trệ hoặc ngược lại là không ngồi yên một chỗ; mặc cảm tự ti, khuếch đại lỗi lầm nhỏ của mình; ám ảnh ý tưởng muốn kết thúc cuộc đời...

Phải đến bác sĩ

Khi nghi ngờ bị rối loạn trầm cảm, người bệnh cần đi khám bệnh ở bác sĩ chuyên khoa tâm thần kinh để được chẩn đoán xác định và chỉ định đúng thuốc điều trị. Nếu bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh và người bệnh dùng đúng thuốc chống trầm cảm thì có thể kiểm soát, cải thiện tình hình, thậm chí chữa khỏi hẳn bệnh.

Người bệnh không thể tự chẩn đoán mình bị rối loạn trầm cảm và tự dùng thuốc.

Thông thường, nếu người bệnh bị rối loạn trầm cảm, bác sĩ cho dùng thuốc chống trầm cảm [gồm chủ yếu ba loại: thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc nhóm IMAO và thuốc mới gọi là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc] đúng cách, đúng liều lượng. Thời gian dùng thuốc tùy bệnh mà dùng trong một thời gian hoặc kéo dài, thậm chí dùng lâu dài bởi ngưng thuốc có thể tái phát và bệnh nặng hơn.

Nếu dùng thuốc thuộc ba nhóm thuốc kể trên thì không bị nghiện. Dùng thuốc chống trầm cảm đúng cách theo chỉ định của bác sĩ sẽ không có chuyện đồn đại như “thuốc làm bệnh thần kinh nặng thêm, ngủ hoài và có thể bị điên”.

Còn người bệnh dùng thuốc 15 năm mà vẫn tiếp tục dùng là để kiểm soát bệnh, nếu ngưng dùng bệnh tái phát nặng hơn chứ không phải do bị nghiện. Trong thời gian chữa bệnh bằng thuốc, người bệnh nữ muốn mang thai nên thông báo cho bác sĩ biết để được hỗ trợ.

Người bệnh không nên tự chữa trị vì có thể làm bệnh nặng hơn do dùng thuốc không đúng. Thí dụ như đơn thuốc một bạn đọc hỏi để trị bệnh trầm cảm có thuốc sulpiride, là thuốc trị bệnh tâm thần phân liệt [tức trị loạn thần] chứ không phải thuốc trị trầm cảm, dùng như thế là sai.

Xin được nhấn mạnh lần nữa, người bệnh không nên tự tìm cách chữa bệnh mà nên đến khám ở bác sĩ chuyên khoa.

Một bạn đọc

Tác dụng

Tác dụng của amitriptyline là gì?

Amitriptyline được dùng để điều trị các vấn đề về tâm thần/tâm trạng như bệnh trầm cảm. Thuốc này có thể giúp cải thiện tâm trạng và cảm xúc trở nên vui vẻ hơn, giảm lo lắng và căng thẳng, giúp cho ngủ ngon giấc hơn, và tăng cường năng lượng của bạn. Amitriptyline thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Thuốc hoạt động bằng cách ảnh hưởng đến sự cân bằng của các chất hóa học tự nhiên ở não bộ [các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin].

CÁCH DÙNG KHÁC: Phần này đề cập đến những cách dùng thuốc không được liệt kê trong nhãn thuốc chuyên nghiệp đã được chấp thuận nhưng có thể được chỉ định bởi chuyên gia y tế của bạn. Sử dụng thuốc này để điều trị một tình trạng không được liệt kê trong phần này chỉ khi được chỉ định bởi chuyên gia y tế.

Thuốc này có thể được dùng để điều trị chứng đau dây thần kinh [như bệnh thần kinh ngoại biên, đau dây thần kinh sau Zona], rối loạn ăn uống [ăn uống vô độ], các vấn đề về tâm thần/tâm trạng khác [ví dụ như rối loạn hoảng sợ, lo âu], hoặc để ngăn ngừa bệnh đau nửa đầu.

Bạn nên dùng amitriptyline như thế nào?

Dùng thuốc bằng đường uống, thường 1 đến 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn chỉ uống thuốc 1 lần một ngày, hãy uống trước khi đi ngủ để giúp làm giảm tình trạng buồn ngủ vào ban ngày. Liều lượng thuốc được vào tình trạng bệnh lý và đáp ứng đối với thuốc của bạn. Thuốc còn có dạng tiêm.

Để giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ [ví dụ như mệt mỏi, khô miệng, choáng váng], bác sĩ có thể sẽ hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều lượng thấp và tăng liều lượng dần dần. Hãy tuân theo theo sự hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận.

Dùng thuốc này thường xuyên để đạt được lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy dùng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Không được tự ý tăng liều lượng hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn hoặc lâu hơn chỉ định của bác sĩ. Tình trạng bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ mắc các tác dụng phụ của bạn sẽ tăng lên.

Việc tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn là rất quan trọng. Không nên tự ý ngưng thuốc mà không có sự tư vấn của bác sĩ. Một số tình trạng bệnh sẽ trở nặng hơn khi bạn ngưng thuốc đột ngột. Hơn nữa, bạn có thể mắc các triệu chứng như tâm trạng thay đổi thất thường, đau đầu, mệt mỏi, thay đổi giấc ngủ. Để ngăn ngừa các triệu chứng này trong khi bạn đang dừng việc điều trị bệnh bằng thuốc này, bác sĩ có thể giảm dần liều lượng thuốc của bạn. Hãy tham khảo sự tư vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết. Hãy thông báo ngay lập tức về các triệu chứng mới xuất hiện hay trở nên trầm trọng hơn.

Thuốc này có thể không đạt hiệu quả ngay lập tức. Bạn có thể nhận thấy một vài lợi ích của thuốc trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, có thể mất đến 4 tuần để bạn nhận thấy hiệu quả đầy đủ của thuốc.

Hãy liên hệ với bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trầm trọng hơn [ví dụ như cảm giác buồn chán trở nên trầm trọng hơn, hoặc bạn có ý nghĩ tự tử].

Bạn nên bảo quản amitriptyline như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng amitriptyline cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: 25 đến 100 mg mỗi ngày, chia thành 3 đến 4 liều hoặc 50 đến 100 mg trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 25 đến 150 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành 3 đến 4 liều. 25 mg mỗi ngày trước khi đi ngủ được dùng để điều trị chứng trầm cảm tiền kinh nguyệt. Liều lượng nên được tăng dần dần. Một số nhỏ bệnh nhân nhập viện có thể cần 300 mg mỗi ngày. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa bệnh đau nửa đầu

Uống 10 mg mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm mãn tính

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị đau nhức

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị rối loạn stress sau sang chấn

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn bản thể [Somatoform Pain Disorder]

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: uống 75 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc chia thành các liều.
  • Liều duy trì: 150 đến 300 mg mỗi ngày, 1 liều đơn hoặc hoặc chia thành các liều. Liều lượng nên được tăng dần dần. Việc theo dõi nhịp tim, điện tâm đồ, huyết áp nên được áp dụng cho những bệnh nhân đang dùng liều lượng cao.

Tiêm bắp:

  • 20 đến 30 mg, có thể dùng 4 lần một ngày. Bệnh nhân nên được chuyển qua điều trị bằng đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng amitriptyline cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh trầm cảm

Video liên quan

Chủ Đề