Thông tư 20 hướng dẫn đánh gia sgiaos viên mới

Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lương người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập

Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lương người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập

Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.

1. Định mức giáo viên tại các trường tiểu học công lập

Trường tiểu học được bố trí tối đa 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 2 buổi/ngày, bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi/ngày;

Trường tiểu học sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 12 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 15 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên;

Ngoài ra, mỗi trường tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

2. Định mức giáo viên tại các trường trung học cơ sở công lập

Trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,9 giáo viên/lớp;

Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2, 20 giáo viên/lớp;

Trường trung học cơ sở sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT , nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên;

Ngoài ra, mỗi trường trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

3. Định mức giáo viên tại các trường trung học phổ thông công lập

Trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25 giáo viên/lớp;

Trường phổ thông dân tộc nội trú được bố trí tối đa 2,4 giáo viên/lớp;

Trường trung học phổ thông chuyên: Lớp chuyên được bố trí tối đa 3,1 giáo viên/lớp;

Trường trung học phổ thông sau khi tính số lượng học sinh/lớp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 hoặc theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT , nếu còn dư số học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên.

Bên cạnh đó, tại Thông tư cũng quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như:

  1. Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;
  1. Vùng 2: Các xã khu vực I [trừ các phường, thị trấn] theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
  1. Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

  1. Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
  1. Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
  1. Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
  1. Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành 02 Thông tư mới hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các trường chuyên biệt công lập.

Cụ thể, Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập như sau:

Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ em từ 03 -12 tháng tuổi, 20 trẻ em/nhóm trẻ em từ 13 - 24 tháng tuổi, 25 trẻ em/nhóm trẻ em từ 25 - 36 tháng tuổi thì được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;

Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 03 - 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 04 - 05 tuổi, 35 trẻ em/lớp từ 05 - 6 tuổi thì được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp…

Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.

Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về định mức giáo viên như sau:

- Trường tiểu học bố trí tối đa 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 02 buổi/ngày; 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi ngày;

- Trường trung học cơ sở bố trí tối đa 1,9 giáo viên/lớp; Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở; Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;

- Trường trung học phổ thông bố trí tối đa 2,25 giáo viên/lớp; Trường phổ thông dân tộc nội trú bố trí tối đa 2,4 giáo viên/lớp; Trường trung học phổ thông chuyên bố trí tối đa 3,1 giáo viên/lớp.

Chủ Đề