Theo hoạt động kinh doanh chính ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được chia thành máy bộ phận

Bởi Nhịp Cầu Đầu Tư

Giới thiệu về cuốn sách này

Page 2

Bởi Nhịp Cầu Đầu Tư

Giới thiệu về cuốn sách này

Dư địa thị trường lớn

Đầu ra của ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô là ngành công nghiệp ôtô Việt Nam với nhiều tiềm năng để phát triển. Riêng thị trường nội địa hơn 90 triệu dân thì có 67% trong độ tuổi lao động [dân số vàng] với nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa đường bộ có tốc độ tăng trưởng trên 10% năm; trong đó vận chuyển hành khách chiếm khoảng 91,4%.

Đặc biệt, ôtô cá nhân sẽ ngày càng thông dụng và trở thành nhu cầu thiết yếu của người dân để thay thế dần cho trên 40 triệu xe gắn máy đang lưu hành. Tại Việt Nam, mới chỉ có khoảng 25 người sở hữu ôtô/1.000 dân, còn ở các nước phát triển là khoảng 400 xe/1.000 dân. Điều này đồng nghĩa với việc quy mô thị trường trong nước đang lớn dần theo sự tăng trưởng của kinh tế.

 Kiểm tra chất lượng xe ôtô trước khi xuất xưởng tại Nhà máy ôtô Hyundai Thành Công. [Ảnh: Hoàng Hùng /TTXVN]

Mặt khác, xét về tổng thể, Hiệp định ATIGA không chỉ mang lại thách thức mà còn mở ra nhiều cơ hội tốt để các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản xuất ôtô ở Việt Nam tham gia các chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời có thể đẩy mạnh sản xuất ôtô trong nước rồi xuất khẩu ra khu vực với mức thuế suất 0%.

Ngoài ra, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU [EVFTA], Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương [CPTPP] sắp có hiệu lực sẽ góp phần thu hút dòng vốn FDI từ nước ngoài đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ vào Việt Nam. Cơ hội trở thành đối tác và nhà cung ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài của doanh nghiệp nội địa cũng sẽ cao hơn.

Các doanh nghiệp trong nước cũng nhận định, ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô tại Việt Nam rất có tiềm năng phát triển. Ngày càng có nhiều tập đoàn lớn muốn xây dựng nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô tại Việt Nam nhằm cung ứng cho nhu cầu nội địa ngày càng tăng; đồng thời dễ dàng xuất khẩu sang các nước khác nhờ vị trí địa lý rất thuận lợi về thông thương cảng quốc tế của Việt Nam. Đó sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu tư, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô trong những năm tới.

Sự hậu thuẫn về chính sách

Bên cạnh nhu cầu thị trường, ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô Việt Nam đang nhận được sự hậu thuẫn đáng kể từ các chính sách của Chính phủ. Cụ thể, Chiến lược phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đặt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản hình thành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ôtô, đáp ứng khoảng 35% [tính theo giá trị] nhu cầu linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ôtô trong nước. Giai đoạn 2021-2025 bắt đầu sản xuất được một số chi tiết quan trọng trong bộ phận truyền động, hộp số, động cơ, từng bước tham gia vào hệ thống cung ứng sản phẩm hỗ trợ trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ôtô.

Từ năm 2026-2035 tiếp tục phát triển công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ôtô, trở thành nhà cung cấp quan trọng nhiều loại linh kiện, phụ tùng cho ngành công nghiệp ôtô khu vực và thế giới; đáp ứng trên 65% nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ôtô trong nước. Song song với việc cung ứng cho ngành sản xuất ôtô trong nước, Việt Nam cũng đặt mục tiêu xuất khẩu linh kiện, phụ tùng đạt 4 tỷ USD vào năm 2020, 5 tỷ USD vào năm 2025 và đạt 10 tỷ USD vào năm 2035.

Để thực hiện mục tiêu đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách cũng như triển khai nhiều các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất ôtô trong nước. Điển hình như Nghị định 116/2017/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu linh kiện và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ôtô được đánh giá là tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp ôtô trong nước bứt phá để vươn lên.

Ông Phạm Tuấn Anh - Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương đánh giá, những cơ chế, chính sách mới được Chính phủ và các Bộ ngành ban hành gần đây đều khẳng định tầm quan trọng của ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất ôtô trong tiến trình nội địa hóa sản phẩm cuối cùng là ôtô tại Việt Nam. Nhà nước cũng khuyến khích và tạo điều kiện ưu tiên về hạ tầng, tiếp cận nguồn vốn, khoa học công nghệ, nhân lực cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ôtô và sản xuất ôtô.

Cùng quan điểm, tiến sỹ Trương Thị Chí Bình cho rằng, ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp sản xuất ôtô trong nước chưa bao giờ được ưu đãi tốt như hiện nay. Các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp mới đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp đã sản xuất cũng rất cụ thể và thiết thực. Đơn cử, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ có hiệu lực từ năm 2016 nêu rõ Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí đối với dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí chuyển giao công nghệ đối với dự án sử dụng nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cũng được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp tương đương với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao [10%], đây là mức ưu đãi về thuế cao nhất trong các ngành công nghiệp hiện nay./.

Theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP thì các quy định về điều kiện thành lập công ty nhập khẩu ô tô có nhiều sự thay đổi.

Điều kiện thành lập công ty sản xuất, lắp ráp ô tô

Bước 1: Thành lập công ty tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời hạn hoàn thành từ 04 – 06 ngày làm việc bao gồm cả thủ tục khắc con dấu và đăng bố cáo đăng tải con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó cần áp các mã ngành sau trong hồ sơ đăng ký thành lập công ty sản xuất, lắp ráp ô tô như sau:

Tên ngành nghề Mã ngành
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác 4511
Bán lẻ ô tô con [loại 12 chỗ ngồi trở xuống] 4512
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác 4513
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác 4520
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác 4530
Bán mô tô, xe máy 4541
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy 4542
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy 4543
Cho thuê xe có động cơ 7710
Sản xuất mô tô, xe máy 3091
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu

Chi tiết:

– Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh

8299

Điều 28 Luật Thương mại năm 2005

Bước 2: Chuẩn bị các điều kiện xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.

Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô khi đáp ứng các điều kiện sau:

Cơ sở vật chất:

  • Doanh nghiệp phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với nhà xưởng, dây chuyền công nghệ lắp ráp, dây chuyền hàn, dây chuyền sơn, dây chuyền kiểm tra chất lượng sản phẩm và đường thử ô tô đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại bao gồm;

YÊU CẦU CHUNG VỀ NHÀ XƯỞNG

  • Nhà xưởng được xây dựng trên khu đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp.
  • Nhà xưởng phải có đủ diện tích để bố trí các dây chuyền sản xuất, lắp ráp, kiểm tra phù hợp quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp ô tô theo Dự án đầu tư.
  • Nền nhà xưởng phải được sơn chống trơn hoặc có biện pháp khác nhằm chống trơn trượt và có vạch chỉ giới phân biệt lối đi an toàn và khu vực lắp đặt, bố trí các dây chuyền sản xuất.
  • Các sơ đồ quy trình công nghệ tổng thể và theo từng công đoạn sản xuất, lắp ráp phải được bố trí ở nơi thuận tiện thực hiện, theo dõi và kiểm soát quy trình.
  • Nhà xưởng phải được trang bị các hệ thống, trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ sản xuất, lắp ráp như: Hệ thống điện công nghiệp – điện sinh hoạt; hệ thống cấp nước công nghiệp – sinh hoạt; hệ thống thông gió; hệ thống cung cấp và phân phối khí nén; máy phát điện dự phòng, bãi đậu xe, khu vực thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.

DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ LẮP RÁP

  • Doanh nghiệp phải trang bị và lắp đặt dây chuyền công nghệ lắp ráp bao gồm: Lắp ráp khung, thân xe, lắp ráp tổng thành và lắp ráp ô tô theo đúng quy trình công nghệ đã nêu trong Dự án đầu tư.
  • Dây chuyền lắp ráp khung, thân xe phải được trang bị tối thiểu các thiết bị chính sau:
  • Hệ thống nâng hạ, xe vận chuyển gá đẩy chuyên dụng theo dây chuyền, hệ thống ray dẫn hướng dùng cho xe gá đẩy;
  • Các đồ gá hàn lắp cho sườn trái, sườn phải, mui xe, sàn xe, đuôi xe và cho lắp các cụm khung, vỏ đối với ô tô con; các đồ gá cho hàn lắp các dầm ngang dọc của khung đối với ô tô khách;
  • Các đồ gá chuyên dụng cho ghép mảng, cụm vỏ ô tô vào khung;
  • Đồ gá lắp thùng chở hàng vào thân đối với ô tô tải;
  • Các trang thiết bị phụ, sửa chữa đi kèm.
  • Dây chuyền lắp ráp tổng thành vàlắp rápô tô bao gồm: Lắp ráp cáccụm tổng thành, hệ thống gầm, cầu sau, cầu trước và động cơ vào khung, các cụm điều khiển chính, trang thiết bị nội thất bên trong và hệ thống cửa lên xuống, cửa cạnh vào thân ô tô,
  • Số lượng, chủng loại và đặc tính kỹ thuật của các trang thiết bị, dụng cụ, đồ gá cho dây chuyền lắp ráp phải phù hợp với chủng loại sản phẩm và quy mô sản lượng trong Dự án đầu tư.

DÂY CHUYỀN HÀN

  • Doanh nghiệp phải trang bị dây chuyền hàn phù hợp với từng chủng loại ô tô, nhưng tối thiểu phải trang bị các thiết bị chính sau đây:
  • Máy hàn, thiết bị hàn và đồ gá chuyên dùng.
  • Hệ thống nâng, hạ, vận chuyển gá đẩy chuyên dụng theo dây chuyền.
  • Đồ gá hàn các mảng thân ô tô.

DÂY CHUYỀN SƠN

Doanh nghiệp phải có dây chuyền sơn tự động hoặc bán tự động phù hợp, gồm các công đoạn chính sau đây:

  • Làm sạch và xử lý bề mặt;
  • Rửa, loại bỏ khoáng chất và điều hòa thể tích;
  • Sơn nhúng điện ly, sơn phun, sơn áp lực, sấy;
  • Chống thấm nước;
  • Sơn trang trí, sơn bóng lớp ngoài cùng và phủ sáp để bảo vệ nước sơn.

Yêu cầu kỹ thuật về công nghệ sơn:

  • Đối với ô tô con: Thân vỏ ô tô phải được sơn nhúng điện ly lớp bên trong; lớp ngoài thân vỏ ô tô được sơn phun;
  • Đối với ô tô khách: Thân vỏ ô tô phải được sơn nhúng điện ly toàn bộ hoặc từng phần trước khi được sơn màu;
  • Đối với ô tô tải: Cabin ô tô được sơn nhúng điện ly lớp bên trong và sơn phun lớp bên ngoài; khung ô tô được sơn phun.

Doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng lớp sơn như: Độ dày, độ bóng, độ bám dính bề mặt.

DÂY CHUYỀN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

  • Dây chuyền kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được trang bị các thiết bị kiểm tra chuyên dùng theo từng công đoạn lắp ráp và thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu xuất xưởng theo quy định hiện hành bao gồm cả chỉ tiêu an toàn và nồng độ khí thải.
  • Các thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp ô tô phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đo lường.
  • Doanh nghiệp phải trang bị hệ thống máy tính để lưu trữ các kết quả kiểm tra chỉ tiêu ô tô lắp ráp xuất xưởng.

 ĐƯỜNG THỬ Ô TÔ

Yêu cầu chung

  • Tất cả ô tô do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phải được chạy thử trên đường thử ô tô đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tối thiểu quy định tại Nghị định này. Kết quả chạy thử phải được lưu trữ trên hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
  • Đường thử xe có chiều dài tối thiểu 800 m, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật để kiểm tra được chất lượng của xe sản xuất, lắp ráp trước khi xuất xưởng trên các loại đường: Đường bằng phẳng [là loại đường có mặt đường vuông góc với mặt phẳng trung tuyến của xe và thẳng hướng theo hướng di chuyển của xe], đường sỏi đá [là loại đường có mặt đường được phủ sỏi đá], đường gồ ghề [là loại đường có nhiều chỗ nhô lên không đồng đều trên bề mặt], đường gợn sóng [là loại đường có nhiều chỗ nhô lên không đồng đều trên bề mặt], đường dốc lên xuống [là loại đường có độ dốc tối thiểu 20% theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống], đường trơn ướt [là loại đường được thiết kế với hệ số ma sát nhỏ hơn so với hệ số ma sát đường bằng phẳng], đường cua [là loại đường có hình dạng một phần của cung tròn].

Quy định chi tiết các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với đường thử ô tô

Đường bằng phẳng:

  • Chiều dài tối thiểu là 400 m và là loại đường thẳng;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,75 m;
  • Mặt đường có hệ số bám thấp là 0,6.

Đường sỏi đá:

  • Chiều dài tối thiểu là 40 m;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,5 m;

Hình ảnh minh họa

Đường gồ ghề:

  • Chiều dài tối thiểu là 25 m;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,5 m;

Hình ảnh minh họa

 Đường gợn sóng:

  • Chiều dài tối thiểu là 25 m;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,5 m;

Hình ảnh minh họa

Đường dốc lên xuống:

  • Chiều dài tối thiểu là 30 m;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,5 m;
  • Độ dốc tối thiểu là 20%;

Hình ảnh minh họa

Đường trơn ướt [áp dụng đối với ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi];

  • Chiều dài tối thiểu là 25 m;
  • Chiều rộng tối thiểu là 3,5 m;

Hình ảnh minh họa

Đường cua:

  • Chiều dài theo từng kiểu loại xe bố trí phù hợp;
  • Chiều rộng theo từng kiểu loại xe bố trí phù hợp;
TT Loại đường Tính năng kiểm tra của đường thử
1 Đường bằng phẳng Kiểm tra tính năng tăng tốc, chuyển các cấp số, hệ thống phanh chính, hệ thống lái
2 Đường sỏi đá Kiểm tra tiếng ồn, tiếng động lạ, cách âm, tiêu âm
3 Đường gồ ghề Kiểm tra độ bền hệ thống treo, giảm xóc, rung động thân xe
4 Đường gợn sóng Kiểm tra độ bền thân xe, khung xương
5 Đường dốc Kiểm tra khả năng vượt dốc, phanh đỗ
6 Đường trơn ướt Kiểm tra ổn định lái khi phanh
7 Đường cua Kiểm tra hệ thống lái, khả năng quay vòng
  • Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê, hoặc thuộc hệ thống đại lý ủy quyền của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định này.
  • Người phụ trách kỹ thuật các dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô phải có trình độ đại học trở lên, thuộc ngành cơ khí, ô tô và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô tối thiểu 05 năm.
  • Có đủ nhân lực, phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Đáp ứng đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy.
  • Có đủ các hồ sơ về bảo vệ môi trường đối với nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô

Thẩm quyền: Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.

Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô: 01 bản chính;
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao;
  • Danh mục các thiết bị dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô đồng bộ theo hướng dẫn nêu trên: 01 bản sao;
  • Hồ sơ thuyết minh và thiết kế mặt bằng khu vực sản xuất và nhà xưởng: 01 bản sao;
  • Hồ sơ thuyết minh và thiết kế đường thử ô tô: 01 bản sao;
  • Bằng cấp chuyên môn của người phụ trách kỹ thuật các dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô: 01 bản sao;
  • Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đáp ứng điều kiện như mục điều kiện nêu trên: 01 bản sao;
  • Tài liệu chứng minh đủ điều kiện an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.

Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô:

  • Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác tới Bộ Công Thương;
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện theo đúng quy định;
  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo cụ thể thời gian tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế tại doanh nghiệp. Thời hạn kiểm tra không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
  • Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá chưa đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, Bộ Công Thương thông báo để doanh nghiệp hoàn thiện;
  • Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế đạt yêu cầu. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Doanh nghiệp nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua hệ thống bưu chính [nếu có yêu cầu] hoặc theo hình thức phù hợp khác.

Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô

Kiểm tra, giám sát định kỳ

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Đoàn kiểm tra doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ 24 tháng.

Kiểm tra đột xuất

Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Đoàn kiểm tra đột xuất doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong các trường hợp sau:

  • Nhận được thông tin phản ánh có căn cứ về việc doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này;
  • Có văn bản yêu cầu của cơ quan chức năng.

Nội dung kiểm tra: Đánh giá việc duy trì hoạt động và các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô theo các nội dung đăng ký và đã được chứng nhận, gồm: Kiểm tra hồ sơ pháp lý, kiểm tra cơ sở vật chất, kiểm tra các dây chuyền công nghệ và kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này.

Các nội dung kiểm tra phải được lập thành Biên bản [Theo mẫu]. Trong trường hợp phát hiện sai phạm, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý theo quy định.

Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô

  • Duy trì các điều kiện kinh doanh và bảo đảm việc thực hiện trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi ô tô và thu hồi ô tô thải bỏ theo quy định tại Nghị định này.
  • Chấp hành việc kiểm tra, giám sát định kỳ, kiểm tra đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
  • Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2015 hoặc tương đương vào quá trình sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.
  • Cung cấp cho người mua các tài liệu, giấy tờ sau:
  • Tài liệu hướng dẫn sử dụng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô bằng tiếng Việt;
  • Sổ bảo hành nêu rõ các thông tin về thời hạn và điều kiện bảo hành; chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng; địa chỉ cơ sở bảo hành, bảo dưỡng và các thông tin cần thiết khác phục vụ việc bảo hành, bảo dưỡng.
  • Báo cáo Bộ Công Thương tình hình sản xuất, lắp ráp ô tô trước ngày 30 tháng 01 hàng năm [Theo mẫu] hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương.

Video liên quan

Chủ Đề