Thế nào là tài sản cố định?

Tài sản cố định trong doanh nghiệp là gì? Xác định và phân loại tài sản cố định doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Khái niệm tài sản cố định

Hiện nay, trong các quy định pháp luật không có khái niệm chung về tài sản cố định [TSCĐ] nhưng để được xác định là TSCĐ thì tài sản phải có thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên…Tài sản cố định là toàn bộ các tài sản đang sử dụng, chưa sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh do đang trong quá trình hoàn thành [ví dụ máy móc đã mua đang trong quá trình lắp ráp, nhà xưởng đang xây] hoặc cũng có thể chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng nữa.

Phân loại TSCĐ

Căn cứ vào điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định có các loại sau:

1. TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

2. TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Tiêu chí và đặc điểm từng loại TSCĐ

Mỗi loại tài sản cố định hữu hình hay vô hình đều có tiêu chí và đặc điểm riêng để nhận biết theo quy định pháp luật.

Về tài sản cố định hữu hình

Căn cứ vào khoản 1 điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ hữu hình là:

TSCĐ hữu hình được hiểu là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, và phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây:

– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;

– Có thời gian sử dụng trên 1 năm;

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: từng con súc vật nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn nêu trên sẽ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm: từng mảnh vườn cây, hoặc cây nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì sẽ được coi là một TSCĐ hữu hình.

Về tài sản cố định vô hình

Căn cứ vào khoản 2 điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ vô hình là:

Tài sản cố định vô hình là những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn như quy định đối với TSCĐ hữu hình nêu trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình.

Riêng đối với các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai phải thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau thì mới được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:

– Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

– Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

– Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

– Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

– Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

– Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

– Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.

Tài sản không được xem là tài sản cố định

Theo quy định pháp luật, những tài sản sau không phải là TSCĐ:

– Những tài sản hữu hình và chi phí không đáp ứng các tiêu chí được xác định như trên.

– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

Trên đây là nội dung xác định tài sản cố định trong doanh nghiệp. Hãy liên hệ LawKey để được tư vấn miễn phí kế toán thuế và tham khảo dịch vụ kế toán của chúng tôi.

Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài sản của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc xác định và ghi nhận tài sản cố định lên các báo cáo của doanh nghiệp là điều cần thiết. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu cụ thể về khái niệm tài sản cố định và điều kiện ghi nhận tài sản cố định và các quy định có liên quan.

1. Tài sản cố định là gì? 

Tài sản cố định là các tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, được sử dụng nhằm tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các điều kiện ghi nhận tài sản cố định của nhà nước.

Những tài sản cố định thường thấy trong doanh nghiệp như: nhà cửa, máy móc, thiết bị, ô tô…

Tài sản cố định thường thấy trong doanh nghiệp như: nhà cửa, máy móc, thiết bị, ô tô…

2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định

2.1. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định hữu hình

  • Theo chuẩn mực kế toán VAS 03: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
  • Theo Điều 3 thông tư 45/20130TT-BTC, tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như sau:

Các tư liệu lao động là những tài sản hữu hình đáp ứng các tiêu chí: Có kết cấu độc lập; Hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được

Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

  • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; [1]
  • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; [2]
  • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. [3]

** Lưu ý: 

Khi xem xét hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, bộ phận đó vẫn được coi là tài sản cố định độc lập nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Thiếu bộ phận này, hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính
  • Bộ phận có thời gian sử dụng hữu ích khác với toàn hệ thống, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho DN theo những tiêu chuẩn quy định khác nên được sử dụng các tỉ lệ và phương pháp khấu hao khác với toàn hệ thống
  • Do yêu cầu quản lý, sử dụng,bộ phận này phải được quản lý riêng
  • Đáp ứng đầy đủ 3 tiêu chí ghi nhận tài sản cố định bên trên.

Xem ví dụ minh họa trường hợp này tại Nghiệp vụ 1, bài viết 10 nghiệp vụ quan trọng cần lưu ý trong kế toán tài sản cố định hữu hình 

2.2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình

  • Theo chuẩn mực kế toán VAS 04: Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Ví dụ: Bản quyền, bằng sáng chế, chương trình phần mềm…

  • Điều 3 thông tư 45/20130TT-BTC cũng quy định: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. 

** Lưu ý: Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Một số sai sót thường gặp khi xác định tài sản cố định

3.1 Tính sai nguyên giá nên ghi nhận TSCĐ vào công cụ dụng cụ và ngược lại

Căn cứ vào điều kiện số 3 trong điều kiện ghi nhận TSCĐ, để được ghi nhận là TSCĐ thì tài sản đó phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên. Như vậy, các trường hợp thỏa mãn những điều kiện còn lại nhưng không thỏa mãn điều kiện về nguyên giá thì cũng không được ghi nhận là TSCĐ mà sẽ ghi nhận là CCDC.

Tuy nhiên, có rất nhiều kế toán do nhầm lẫn trong quá trình xác định nguyên giá TSCĐ nên đã ghi nhận thành TSCĐ. Ví dụ: Công ty A mua một lô hàng trị giá 250 triệu đồng, chi phí vận chuyển 20 triệu đồng. Lô hàng gồm 10 máy tính để bàn sử dụng tại văn phòng.

Nếu hiểu sai, kế toán sẽ ghi nhận TSCĐ trị giá 270 triệu đồng.

Tuy nhiên, cách tính đúng phải là

=> Nguyên giá TSCĐ: [250+20] / 10 = 27 triệu đồng < 30 triệu đồng 

Tức là ghi nhận máy tính là công cụ dụng cụ.

>> Xem thêm:

3.2 Gộp mã khi ghi nhận TSCĐ

Đây là một sai lầm nghiêm trọng song lại thường xuyên xảy ra. Việc các doanh nghiệp mua cùng 1 lúc nhiều thiết bị giống nhau là điều bình thường, ví dụ doanh nghiệp có thể mua 3 chiếc máy in đời mới cùng loại giá 50 triệu đồng/máy để dùng cho văn phòng. 

Nhiều kế toán trong trường hợp này khi ghi tăng TSCĐ sẽ ghi chung mã cho cả 3 thiết bị. Tuy nhiên, không thể ghi nhận như vậy mà phải tách riêng từng thiết bị theo dõi với một mã riêng. Bởi lẽ, nếu xuất hiện trường hợp doanh nghiệp phải sửa chữa hoặc thanh lý một trong các thiết bị thì sẽ gây ra những sai sót trong ghi nhận.

Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng luôn phần mềm kế toán để theo dõi, ghi nhận TSCĐ đầy đủ, chính xác hơn, chẳng hạn như phần mềm kế toán MISA AMIS có thể hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ liên quan đến quản lý chứng từ, hạch toán, điều chuyển, sửa chữa hay thanh lý TSCĐ.

>> Xem thêm: Quản lý tài sản cố định dễ dàng với phần mềm kế toán MISA AMIS

4. Phân loại tài sản cố định

4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

  • TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…
  • TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

4.2. Phân loại theo công dụng kinh tế

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

  • TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải; những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
  • TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.

4.3. Phân loại theo quyền sở hữu

Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:

  • TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
  • TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác bao gồm:

– TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

– TSCĐ Thuê tài chính: xem chi tiết tại bài viết: Tài sản cố định thuê tài chính là gì?  

4.4. Phân loại theo tình hình sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

  • TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
  • TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
  • TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.

4.5. Phân loại theo nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại:

  • TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
  • TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả

Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.

5. Các khái niệm liên quan tới tài sản cố định

Khái niệm  Định nghĩa
Tài sản cố định tương tự là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
Nguyên giá tài sản cố định toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế [hoặc giá trị hao mòn luỹ kế] của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

>> Xem thêm: Chi tiết cách hạch toán sửa chữa tài sản cố định

Nâng cấp tài sản cố định là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.

Bên cạnh các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định, phần mềm kế toán hỗ trợ như phần mềm kế toán online MISA AMIS được ra đời để tự động hóa đến 80% công việc mà một kế toán phải xử lý hàng ngày: 

  • Tự động nhập liệu chứng từ mua hàng của đối tác, khách hàng từ hóa đơn điện tử của nhiều nhà cung cấp
  • Tự động tổng hợp số liệu, tạo lập báo cáo tài chính đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo 
  • Tự động đối chiếu và kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo… giúp kế toán nhanh chóng phát hiện nếu có lỗi sai, hướng dẫn chi tiết các bước sửa lỗi.  
  • Tự động phân bổ các khoản chi phí chung, chi phí trả trước và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái [nếu có] 
  • Kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định lãi lỗ sau 1 cú CLICK CHUỘT

Đặc biệt, tất cả nghiệp vụ trên đều có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị máy tính có kết nối internet.

Đăng ký trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trực tiếp tham khảo về những tính năng, phân hệ này:

 2,526 

Video liên quan

Chủ Đề