Tại sao suy thận phải lọc máu

Những chức năng như lọc máu, bài tiết chất thải và điều chỉnh của thận sẽ suy giảm nếu thận yếu, dần dần trở thành suy thận. Người bị suy thận nếu không sớm có biện pháp can thiệp sẽ phải đối mặt với hàng loạt biến chứng nguy hiểm, trong đó có tử vong.

Thận gồm 2 quả nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo và đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Chức năng lọc máu của thận được thực hiện bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, điều chỉnh huyết áp.

Tình trạng suy giảm chức năng của thận được gọi là suy thận hay tổn thương thận. Suy thận do nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau gây nên.

Người ta thường chia thành 2 nhóm bệnh theo thời gian mắc bệnh là suy thận cấp [tổn thương thận cấp] và suy thận mạn [bệnh thận mạn].

Suy thận ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận.

Ngược lại, người mắc suy thận mạn sẽ phải trải qua quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Trong suy thận mạn, các phương pháp điều trị chỉ nhằm làm chậm diễn biến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

Người bệnh bị suy thận nặng khi chức năng thận giảm đến 90% và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Đa phần các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron [một đơn vị cấu trúc của thận] khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.

Thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn nếu không chữa trị, mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp
  • Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng
  • Bệnh tim mạch
  • Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương
  • Thiếu máu
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật
  • Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn

Nguyên nhân suy thận cấp

Có ba cơ chế chính dẫn đến suy thận cấp:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận
  • Những bệnh lý tại thận gây ra
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận

Những nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Mất máu do chấn thương
  • Mất nước
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
  • Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP

Nguyên nhân gây suy thận mạn

  • Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp
  • Viêm cầu thận
  • Viêm ống thận mô kẽ
  • Bệnh thận đa nang
  • Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
  • Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận
  • Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần

Suy thận xuất phát từ nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau

Suy thận có triệu chứng phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn
  • Chán ăn
  • Mệt mỏi, ớn lạnh
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
  • Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
  • Co giật cơ bắp và chuột rút
  • Nấc
  • Phù chân, tay, mặt, cổ
  • Ngứa dai dẳng
  • Đau ngực [nếu có tràn dịch màng tim]
  • Khó thở [nếu có phù phổi]
  • Tăng huyết áp khó kiểm soát
  • Hơi thở có mùi hôi
  • Đau hông lưng

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.

Nguy cơ suy thận cấp sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố sau:

  • Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt
  • Tuổi cao
  • Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân
  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh tăng huyết áp
  • Bệnh suy tim
  • Bệnh thận khác
  • Bệnh gan

Nguy cơ suy thận mạn sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh huyết áp tăng
  • Bệnh tim
  • Hút thuốc lá
  • Béo phì
  • Có nồng độ cholesterol trong máu cao
  • Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
  • Từ 65 tuổi trở lên

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó

Để phòng ngừa bệnh suy thận hãy áp dụng những phương pháp sau:

Thay đổi lối sống

  • Giữ huyết áp đúng chỉ định bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg
  • Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu
  • Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng
  • Không hút thuốc lá

Thay đổi chế độ ăn uống

  • Uống đủ 1,5 – 2 lít nước trong một ngày, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi
  • Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ

Kiểm tra huyết áp

Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:

  • Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận [GFR]
  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu.

Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.

Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.

Người suy thận cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối.

Điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Tùy thuộc vào nguyên nhân có thể điều trị được một số loại suy thận. Thế nhưng, tổn thương thận sẽ tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây suy thận đã được kiểm soát tốt.

Thông thường, không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn suy thận mạn. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.

Suy thận giai đoạn cuối [khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%] được điều trị bằng cách:

  • Thẩm phân phúc mạc
  • Chạy thận nhân tạo
  • Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Theo thống kê năm 2019, số người bị suy thận ở nước ta vào khoảng 5 triệu. Số ca bệnh mắc mới cũng đang có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ người chuyển sang giai đoạn cuối chiếm đến 0,1% dân số. Bệnh suy thận không chỉ là gánh nặng cho sức khỏe, tinh thần mà còn khiến cho kinh tế nhiều gia đình kiệt quệ.

Suy thận là tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu. Đây là giai đoạn cuối của bệnh thận mạn tính. Nếu không được chạy thận hoặc ghép thận, người bệnh sẽ khó duy trì được sự sống. [1]

Thận là cơ quan nằm về phía lưng dưới mỗi người, phân bố ở hai bên cột sống có vai trò ổn định thể dịch, bài tiết các chất dư thừa từ sự chuyển hóa của cơ thể và một số chức năng khác như bảo tồn hay loại thải các chất khác ra khỏi cơ thể thông qua tiểu tiện.

Các triệu chứng của suy giảm chức năng ở thận khi mới hình thành thường không có triệu chứng đặc hiệu và phát triển theo thời gian. Bởi thận bao gồm hai quả có khả năng hỗ trợ cho nhau rất hiệu quả. Do đó, rất nhiều trường hợp người mắc bệnh suy thận không được phát hiện sớm và điều trị theo đúng phác đồ nên dẫn đến việc điều trị ở giai đoạn muộn, xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Theo Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên – Giám đốc trung tâm Tiết niệu Thận học, bệnh được chia làm 5 loại dựa trên cơ chế bệnh sinh:

Đây là trường hợp suy thận cấp tính xuất hiện khi lưu lượng máu đến thận không đủ, dẫn đến ảnh hưởng khả năng đào thải chất độc của thận. Nguyên nhân của tình trạng này là do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý khác. Triệu chứng của bệnh suy thận cấp trước thận thường là: chán ăn, buồn nôn, nôn, co giật, hôn mê… Loại bệnh này có thể được chữa khỏi, nếu bác sĩ xác định được nguyên nhân làm giảm lưu lượng máu.

Suy thận nội tại cấp tính có thể do chấn thương trực tiếp đến thận, chẳng hạn như những tác động vật lý hoặc tai nạn. Nguyên nhân cũng bao gồm sự quá tải của độc tố và thiếu máu cục bộ hay thiếu oxy đến thận. Trong đó, nguyên nhân gây ra thiếu máu cục bộ bao gồm: chảy máu nghiêm trọng, tắc nghẽn mạch máu thận, viêm cầu thận…

Khi không đủ tưới máu thận trong một thời gian dài, thận bắt đầu co lại. Dần dần, thận mất khả năng hoạt động gọi là suy thận mạn tính trước thận.

Tình trạng suy thận mạn này xảy ra khi thận bị tổn thương lâu dài do bệnh xảy ra ở thận như viêm cầu thận, viêm kẽ thận, viêm ống thận… Bệnh nội tại thận phát triển từ chấn thương trực tiếp đến thận gồm chảy máu nghiêm trọng hoặc thiếu oxy.

Đường tiết niệu bị tắc nghẽn lâu ngày, bao gồm tắc đường tiết niệu cao và tắt đường tiết niệu thấp, sẽ cản trở việc nước tiểu thoát ra ngoài. Điều này gây ra áp lực cho thận và cuối cùng là làm tổn thương thận.

Suy thận được phân thành 5 giai đoạn, từ rất nhẹ [giai đoạn 1] đến tình trạng chức năng ở thận bị suy giảm hoàn toàn [giai đoạn 5]. Triệu chứng và biến chứng bệnh tăng lên khi các giai đoạn tiến triển. Cụ thể:

Giai đoạn này rất nhẹ. Người bệnh có thể không có triệu chứng và không có biến chứng rõ ràng. Ở giai đoạn 1, việc duy trì lối sống lành mạnh có thể giúp kiểm soát và làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh.

Thận suy yếu ở giai đoạn 2 vẫn coi là một dạng nhẹ, nhưng các vấn đề có thể phát hiện qua mức lọc cầu thận giảm nhẹ, xuất hiện protein trong nước tiểu hoặc tổn thương thực thể ở thận có thể rõ ràng hơn.

Các phương pháp ở duy trì lối sống tích cực vẫn được sử dụng ở giai đoạn 2, nhưng người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về các yếu tố nguy cơ khác có thể làm cho bệnh tiến triển nhanh hơn.

Bệnh ở giai đoạn này được coi là trung bình, đôi khi được chia thành 3A và 3B. Thận của người bệnh không hoạt động tốt như bình thường. Các triệu chứng có thể trở nên rõ ràng hơn như bị sưng bàn tay, bàn chân, đau lưng và đi tiểu thường xuyên.

Bệnh thận giai đoạn 4 được coi là mức độ trung bình – nặng. Thận hoạt động không tốt, nhưng chức năng thận của người bệnh vẫn chưa suy giảm hoàn toàn. Các triệu chứng có thể bao gồm các biến chứng như thiếu máu, huyết áp cao và bệnh xương khớp.

Giữ lối sống lành mạnh vẫn là yếu tố sống còn để kiểm soát và ngăn ngừa bệnh tiến triển. Đồng thời, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp để làm chậm tổn thương thận.

Ở giai đoạn 5, thận của người bệnh bị suy hoàn toàn. Các triệu chứng của sự suy giảm chức năng thận trở nên rõ rệt, bao gồm nôn và buồn nôn, khó thở, ngứa da…

Thông thường bệnh nhân suy thận sẽ có một vài triệu chứng của bệnh, nhưng đôi khi không có triệu chứng nào. Một số biểu hiện của tình trạng này có thể xảy ra bao gồm: [2]

  • Giảm lượng nước tiểu
  • Phù mắt cá chân, bàn chân
  • Khó thở không rõ nguyên nhân
  • Đau hoặc cảm thấy nặng ngực
  • Buồn ngủ quá mức, mệt mỏi, uể oải
  • Kém ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn
  • Sụt cân
  • Ngứa ngáy
  • Co rút cơ [đặc biệt là ở chân]
  • Co giật
  • Hôn mê
  • Thiếu máu [ít xuất hiện]

Các triệu chứng của bệnh thận giai đoạn đầu có thể khó xác định được. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng, nếu xuất hiện các dấu hiệu ban đầu như: tiểu ít, sưng phù tay chân, khó thở… Khi bắt đầu điều trị bệnh, các triệu chứng này sẽ được cải thiện và người bệnh sẽ cảm thấy khỏe hơn rất nhiều.

Bệnh có thể là hệ quả của một số vấn đề về sức khỏe và xác định được nguyên nhân rất hữu ích trong việc giúp nhận diện loại suy thận. Nguyên nhân gây bệnh có thể đến từ một số yếu tố sau đây:

Lượng máu đến thận bị mất đột ngột có thể sẽ dẫn đến suy thận. Tình trạng này thường do các nguyên nhân như: bệnh tim, sẹo gan hoặc suy gan, bị bỏng nặng, phản ứng dị ứng, nhiễm trùng nặng chẳng hạn như nhiễm trùng huyết… Việc dùng thuốc cao huyết áp và thuốc chống viêm cũng có thể hạn chế lượng máu đến thận.

Khi cơ thể không đào thải được nước tiểu, các chất độc sẽ tích tụ và gây quá tải cho thận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm một số bệnh ung thư ở đại tràng, bàng quang, tuyến tiền liệt [ở nam giới], cổ tử cung [nữ giới]…

Các tình trạng khác có thể gây cản trở việc tiểu tiện và lâu dần dẫn đến suy thận như: sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt, cục máu đông trong đường tiết niệu, tổn thương dây thần kinh kiểm soát bàng quang…

Một số nguyên nhân khác có thể dẫn đến bệnh suy thận bao gồm:

  • Xuất hiện cục máu đông ở trong hoặc quanh thận
  • Nhiễm trùng
  • Nhiễm độc kim loại nặng
  • Viêm mạch máu
  • Bệnh lupus
  • Viêm cầu thận
  • Hội chứng tan máu tăng urê máu
  • Đa u tủy xương
  • Xơ cứng bì
  • Xuất huyết khiến giảm tiểu cầu huyết khối
  • Các loại thuốc điều trị ung thư và một số bệnh tự miễn
  • Thuốc nhuộm được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh
  • Một số loại thuốc kháng sinh
  • Bệnh tiểu đường không kiểm soát
  • Thận bị lão hóa do tuổi tác [đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng suy thận ở người cao tuổi]

Dù lọc máu có thể giúp giảm bớt áp lực cho thận, giúp thận khỏe hơn, nhưng việc này cũng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của thận. Vì thế, người bị bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là dẫn đến tử vong.

Một số biến chứng phổ biến nhất của tình trạng suy thận bao gồm:

Bất kỳ ai cũng có thể bị thiếu máu, nhưng tình trạng này thường phổ biến ở những người bị bệnh thận mạn tính. Người bệnh có thể bắt đầu bị thiếu máu trong giai đoạn đầu, nhưng trầm trọng hơn ở giai đoạn 3-5. Nguyên nhân của tình trạng này là do thận giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi thận không hoạt động bình thường, cơ thể sẽ thiếu hụt hồng cầu, gây ra thiếu máu.

Mỗi người cần canxi, vitamin D, phốt pho để có một bộ xương chắc khỏe. Khi thận khỏe sẽ giữ cho hàm lượng các chất này ổn định và bảo vệ sức khỏe của xương. Nếu bị suy giảm chức năng, thận có thể không thực hiện được vai trò cân bằng này. Đặc biệt, khi thận yếu, phốt pho không được đào thải ra ngoài mà tích tụ trong máu gọi là tăng phốt phát trong máu dẫn đến nguy hiểm.

Bệnh tim mạch và thận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đồng thời, bệnh tim chính là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở người đang lọc máu.

Điều này được giải thích là bệnh tim sẽ ảnh hưởng đến tuần hoàn máu. Máu bị ùn ứ ở tim gây ra áp lực tích tụ trong tĩnh mạch chính nối với thận, có thể dẫn đến tắc nghẽn và giảm cung cấp máu chứa oxy cho thận. Điều này có thể gây ra bệnh thận.

Và như một vòng tuần hoàn, khi thận hoạt động không tốt, hệ thống hormone điều hòa huyết áp của người bệnh phải làm việc nhiều hơn để tăng lượng máu cung cấp cho thận. Khi đó, tim phải hoạt động nhiều hơn, dẫn đến bệnh tim.

Kali chủ yếu tồn tại trong thực phẩm và có vai trò giúp các cơ hoạt động, bao gồm cả các cơ kiểm soát nhịp tim và hơi thở. Nếu thận khỏe mạnh sẽ đào thải lượng kali dư thừa ra ngoài để cân bằng nồng độ của chất này trong máu.

Với người bị suy thận, thận không thể hoặc không đào thải hết kali dư thừa khiến cho thành phần này tồn tại quá nhiều trong máu gọi là tăng kali máu. Tình trạng này có thể gây đau tim hoặc dẫn đến tử vong. Triệu chứng phổ biến nhất của tăng kali máu là: cảm thấy mệt mỏi, yếu ớt, đau bụng, buồn nôn, đau cơ hoặc chuột rút, khó thở, nhịp tim bất thường, đau ngực…

Thận khỏe mạnh sẽ loại bỏ chất lỏng dư thừa trong máu, tránh nguy cơ tích tụ gây ra các vấn đề ở tim và phổi, huyết áp cao… Biểu hiện của tình trạng này là tim đập nhanh hơn, bàn chân bị sưng tấy. Khi bị tích tụ nước trong cơ thể, người bệnh thường được khuyên hạn chế uống nước, thực hiện chế độ ăn ít muối…

Suy thận không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động đến yếu tố tinh thần. Bệnh càng nặng, sức khỏe tinh thần của người bệnh càng bị ảnh hưởng. Một số yếu tố gây căng thẳng có thể bao gồm:

  • Áp lực tài chính khi chạy thận
  • Phải tuân thủ lịch lọc máu nghiêm ngặt
  • Cảm thấy trở thành gánh nặng cho người khác
  • Đau đớn, mệt mỏi, ngủ kém, ăn uống kiêng khem
  • Công việc bị ảnh hưởng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thận yếu. Do đó, để tìm ra nguyên nhân và có phương án điều trị hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định:

Đây thường là chỉ định đầu tiên đối với người bị bệnh vì dễ thực hiện, ít tốn kém… Việc kiểm tra hình ảnh thận bằng cách sử dụng sóng âm tần số cao nhằm đánh giá kích thước, cấu trúc thận và các bệnh lý khu trú tại thận…

Chụp cắt lớp vi tính [CT] để tạo ra các hình ảnh bên trong cơ thể. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này thường được sử dụng để bác sĩ có cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân gây bệnh.

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tình trạng suy thận của người bệnh thông qua các triệu chứng: tiểu ra máu, nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên, theo dõi bệnh nhân có tiền sử ung thư đường tiết niệu…

Xạ hình thận là một trong kỹ thuật chẩn đoán có giá trị cao trong việc đánh giá bệnh lý ở thận. Vai trò của xạ hình thận là cung cấp thông tin về hình thái, chức năng thận, khả năng bài tiết nước tiểu… Xạ hình thận an toàn với những người bệnh mẫn cảm với thuốc cản quang, nên không thể chụp X-quang được.

Đây là phương pháp lấy ra một mẩu mô thận, dưới sự hướng dẫn của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh để đánh giá tình trạng thận và nguy cơ xuất hiện các bệnh lý ác tính. Phương pháp này thường được thực hiện sau các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường khác.

Bệnh thận không có cách chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu có phác đồ điều trị hiệu quả vẫn đảm bảo cho người bệnh một cuộc sống năng động, thoải mái và tiếp tục học tập, làm việc. Phương pháp điều trị suy thận phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, cụ thể như:

Chăm sóc hỗ trợ và điều trị nội khoa có thể giúp kiểm soát các triệu chứng một cách hiệu quả. Người bệnh không cần chạy thận hoặc ghép thận. Điều quan trọng là phải hiểu rằng chăm sóc hỗ trợ và điều trị để kiểm soát các triệu chứng không phải là phương pháp điều trị suy thận và không đảm bảo khả năng kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Những phương pháp điều trị này chỉ giúp có thể giúp người bệnh có một cuộc sống thoải mái hơn cho đến khi không thể duy trì được nữa.

Xem thêm: Tổng hợp các loại thuốc chữa suy thận tốt nhất hiện nay

Lọc máu nhân tạo là việc sử dụng máy ở bên ngoài cơ thể để làm sạch các chất thải trong máu thay cho chức năng của thận. Phần máu sau khi thanh lọc hết độc tố sẽ được trả trở về cơ thể người bệnh. Tùy thuộc vào loại lọc máu, bạn có thể được kết nối với máy chuyên dụng hoặc một túi catheter di động.

Chỉ định chạy thận nhân tạo được dùng cho các trường hợp bệnh nhân có biến chứng rối loạn chức năng não, tăng kali nhưng không đáp ứng bằng điều trị nội khoa, hệ số thanh thải creatinin giảm dưới mức 10ml/phút/1,73m2 cơ thể. Việc lọc máu có thể thực hiện đều đặn 3 lần/tuần tại các cơ sở y tế.

Phương pháp này mang đến một số hiệu quả nhất định đối với người bị suy thận, nhưng không thể thực hiện trọn vẹn vai trò của một quả thận khỏe mạnh. Điều này có nghĩa là người bệnh vẫn có thể gặp một số vấn đề về sức khỏe liên quan đến tình trạng này, dù đang được lọc máu. Hiện nay, lọc máu có thể được thực hiện tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà, nếu đủ điều kiện.

Thẩm phân phúc mạc hay lọc màng bụng [Peritoneal dialysis – PD] là phương pháp làm sạch chất thải trong máu bằng cách sử dụng niêm mạc vùng ổ bụng [gọi là phúc mạc] của chính người bệnh. Việc lọc màng bụng được thực hiện bằng một dung dịch đặc biệt được gọi là dịch lọc. Lọc màng bụng có thể được thực hiện tại bệnh viện, thậm chí là tại nhà hay nơi làm việc, nếu người bệnh có thể chuẩn bị một phòng kín sạch sẽ.

Hiện nay có 3 phương pháp lọc màng bụng:

  •  Lọc màng bụng cấp
  • Lọc màng bụng liên tục ngoại trú [CAPD]
  • Lọc màng bụng chu kỳ tự động [ADP] bao gồm lọc màng bụng liên tục chu kỳ, lọc màng bụng cách quãng ban đêm và lọc màng bụng thủy triều

Trong quá trình thẩm phân phúc mạc, dịch lọc chảy qua một ống thông [catheter] vào phần bụng của bạn. Lớp niêm mạc bụng hoạt động như một bộ lọc và loại bỏ các chất thải ra khỏi máu người bệnh. Sau một khoảng thời gian nhất định, dịch lọc có kèm các chất thải được xả khỏi ổ bụng và thải bỏ.

Các phương pháp này có thể được thực hiện tại nhà, nơi làm việc hoặc khi đi du lịch. Nhưng thẩm phân phúc mạc không phải là một lựa chọn tối ưu cho tất cả người bị suy thận. Bởi phương pháp này cần phải được thao tác bởi một người có kinh nghiệm, có khả năng chăm sóc người bệnh tại nhà và một số trang thiết bị nhất định.

Một lựa chọn điều trị khác dành cho người bệnh suy thận là cấy ghép thận. Một quả thận khỏe mạnh được thay thế cho quả thận đã mất đến 90% khả năng hoạt động bình thường,  không còn có thể lọc máu được nữa.

Nguồn thận dùng để ghép có thể từ người cho thận còn sống [thân nhân hoặc không phải thân nhân] hoặc người đã chết não. Đây được coi là lựa chọn điều trị tốt nhất cho những người suy thận vì có thể làm tăng cơ hội sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn. Người bệnh được ghép thận khi thận gần bị suy, trước khi cần lọc máu và cũng có thể dùng kèm với lọc máu trong khi chờ ghép thận.

Phẫu thuật ghép thận được coi là an toàn và có tỷ lệ thành công cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người bệnh nhận được thận từ một người hiến tặng còn sống sẽ sống lâu hơn những bệnh nhân lấy một quả thận từ một người cho đã chết não [một người vừa qua đời]. Trung bình, các ca ghép thận từ người hiến tặng còn sống kéo dài 15-20 năm và từ người đã chết kéo dài 10-15 năm.

Tuy nhiên, khi chọn phương án ghép thận, người bệnh cũng có thể phải đối diện với một số nguy cơ như huyết khối, chảy máu, rò rỉ hoặc tắc nghẽn niệu quản, nhiễm trùng, ung thư liên quan đến quả thận vừa được hiến tặng. Đặc biệt, người được ghép thận phải dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời sau khi phẫu thuật để ngăn cơ thể đào thải quả thận mới từ cơ thể. Những loại thuốc này có tác dụng phụ riêng của chúng và một vài trong số đó là rất nghiêm trọng.

Phẫu thuật cấy ghép có thể không phải là phương án phù hợp cho tất cả mọi người. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ điều trị để được tư vấn chi tiết hơn.

Bệnh suy thận là một trong những bệnh lý nguy hiểm. Tuy nhiên, điều may mắn là chúng ta hoàn toàn có thể giảm nguy cơ bị suy thận theo những lời khuyên dưới đây của các chuyên gia thận học:

  • Quản lý các bệnh khác một cách hiệu quả: Bệnh tiểu đường và cao huyết áp làm tăng nguy cơ bệnh. Vì thế, nên theo dõi bệnh chặt chẽ, tuân thủ phác đồ điều trị…
  • Thận trọng khi dùng thuốc không kê đơn: Bởi dùng liều quá cao [ngay cả những loại thuốc thông thường như aspirin, ibuprofen và naproxen] cũng có thể tạo ra lượng độc tố cao trong một khoảng thời gian ngắn, khiến cho thận bị quá tải.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Tình trạng béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh có liên quan đến bệnh thận, chẳng hạn như tiểu đường và huyết áp cao.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Bao gồm ăn ít đường và cholesterol, giàu chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả.
  • Giảm lượng muối nạp vào: Ăn quá nhiều muối làm tăng huyết áp, dễ dẫn đến tình trạng suy thận.
  • Uống đủ nước: Mất nước khiến giảm lưu lượng máu đến thận, có thể làm hỏng thận. Do đó, uống đủ nước là một trong những thói quen tốt cho cho thận luôn được bác sĩ khuyến khích thực hiện.
  • Hạn chế rượu bia: Rượu làm tăng huyết áp. Đồng thời lượng calo dư thừa cũng có thể khiến bạn tăng cân.
  • Không hút thuốc: Hút thuốc làm giảm lưu lượng máu đến thận, ảnh hưởng đến chức năng thận ở những người có hoặc không có bệnh thận.
  • Giảm căng thẳng: Căng thẳng và lo lắng có thể làm tăng huyết áp, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của thận.
  • Tập thể dục thường xuyên: Các môn thể thao có thể giúp giảm căng thẳng, kiểm soát bệnh tiểu đường và huyết áp cao, đồng thời duy trì cân nặng hợp lý. Người bệnh nên chọn môn thể thao phù hợp với sức khỏe của mình như bơi lội, đi bộ và chạy…

Nếu có biểu bị bệnh thận, bạn nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được đánh giá một cách toàn diện. Chẩn đoán và điều trị sớm giúp làm chậm sự tiến triển của suy thận.

Nếu bị bệnh suy thận, bạn nên thường xuyên đến gặp các bác sĩ để được theo dõi chức năng thận và làm chậm sự tiến triển bằng các phương pháp điều trị thích hợp.

Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm.

Nhà giáo nhân dân GS.TS.BS Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú PGS.TS.BS Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú TS.BS Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú BS.CKII Tạ Phương Dung, TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, TS.BS Từ Thành Trí Dũng, ThS.BS.CKI Nguyễn Đức Nhuận, BS.CKII Nguyễn Lê Tuyên, ThS.BS Nguyễn Tân Cương, ThS.BS Tạ Ngọc Thạch, BS.CKI Phan Trường Nam…

Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa.

Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây:

  • Gọi tổng đài 0287 102 6789 [TP HCM] hoặc 1800 6858 [Hà Nội] để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng.
  • Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: //tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/
  • Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh
  • Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh.

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Suy thận là bệnh khá nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong tuy nhiên nếu phát hiện sớm và có phác đồ điều trị đúng thì hoàn toàn có thể chữa khỏi được bệnh. Bệnh suy thận khi ở giai đoạn muộn thường không thể chữa khỏi nhưng vẫn có thể có phác đồ chữa trị để người bệnh có thể sinh hoạt được cuộc sống bình thường như mọi người.

Video liên quan

Chủ Đề