Tại sao năng lượng sóng điện từ tỉ lệ với lũy thừa bậc 4 của tần số
Show 1. NGUYÊN NHÂN TẮT DẦN a. Của dao động điện từ trong mạcho Do cuộn cảm và dây nối có điện trở R nên một phần năng lượng mất đi dưới dạng nhiệt. o Năng lượng giảm dần nên q, i cũng giảm dần nên dao động điện từ trong mạch bò tắt dần. o Do bức xạ sóng điện từ nên năng lượng cũng giảm dần. b. Dao động của con lắc đơn Do lực ma sát của môi trường luôn hướng ngược chiều chuyển động, nên sinh công cản, năng lượng dao động giảm dần. c. Duy trì dao động : Phải bù cho mạch dao động một năng lượng bằng năng lượng đã tiêu hao. Sau mỗi chu kỳ, mạch được bổ sung đúng lúc một năng lượng không nhỏ hơn và cũng không lớn hơn năng lượng đã tiêu hao. : 090.777.54.69 Trang: 32 2. MÁY PHÁT DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ a. Cấu tạoSơ đồ gồm khung dao động LC nối với nguồn điện không đổi qua tranzito. Một cuộn cảm L được đặt gần cuộn L của mạch dao động. Hai đầu của L nối với êmitơ và bazơ của tranzito qua tụ điện C để ngăn òng điện một chiều. b. Nguyên tắc hoạt độngKhi mạch dao động hoạt động, từ trường biến thiên của cuộn L gây ra suất điện động cảm ứng trong L; hai cuộn L và L được bốù trí sao cho khi dòng colectơ I C tăng j B j E không có dòng điện chạy qua tranzito. Trái lại, khi có dòng điện I C giảm j E j B thì có dòng điện chạy qua tranzito từ êmitơ và làm giảm I C , mạch dao động được bổ sung thêm năng lượng. Phải chọn các thông số của mạch cho thích hợp để trong mỗi chu kỳ mạch dao động được bổ sung đúng số năng lượng mà nó đã mất đi. Sự duy trì ở đây, tương tự như sự duy trì dao động của quả lắc trong đồng hồ quả lắc; nguồn điện có vai trò như năng lượng dự trữ của dây cốt, transistor có vai trò như bộ phận bánh xe có răng cưa xiên và chốt hình cung, mỗi chu kỳ hai lần điều chỉnh số năng lượng cho quả lắc đang dao động. Câu 6 : Vai trò của tầng điện li trong việc truyền sóng vô tuyến trên Trái đất - Tầng điện li là tầng khí quyển ở độ cao 50km trở lên, chứa rất nhiều hạt tích điện là các electron và các ion. Vai trò truyền sóng : Với sóng trung bình l từ 100m 1000m Ban ngày bò hấp thụ mạnh, nên không truyền đi xa được. Ban đêm ít bò hấp thụ, phản xạ tố ở tầng điện li nên sóng có thể truyền đi xa được. Vì vậy, bam đêm nghe đài bằng sóng trung rõ hơn ban ngày. Với sóng ngắn l từ 10m 100m Nó có năng lượng lớn, bò tầng điện li phản xạ mạnh xuống đất, rồi từ mặt đất lại phản xạ lên tầng điện li, quá trình cứ tiếp tục như vậy. Do đó một dài phát sóng ngắn có công suất lớn có thể truyền sóng tới mọi điểm trên trái đất. Với sóng cực ngắn l từ 10m 0,01m Không bò tầng điện li hấp thụ hay phản xạ, nó xuyên qua tầng điện li và truyền đi xa trong vũ trụ nên được dùng trong thông tin vũ trụ. Câu 7 : Mô tả 1. Mạch dao động hở Ăngten 2. Trình bày nguyên tắc phát và thu sóng điện từ 1. MẠCH DAO ĐỘNG HỞ ĂNGTEN o Khi mạch dao động kín, năng lượng điện trường tập trung khoảng không gian giữa hai bản tụ điện và năng lượng từ trường tập trung ở cuộn cảm, do đó năng lượng điện trường bức xạ ra ngoài không đáng kể. : 090.777.54.69 Trang: 33 o Muốn năng lượng điện từ trường bức xạ ra ngoài và truyền đi bằng sóng điện từ, ta thực hiện khung dao động hở bằng cách tách rời hai cực của tụ điện ra xa. Giới hạn của khung dao động hở gọi là ăngten : mỗi bản của tụ điện lệch hẳn một góc 180 o và khả năng phát sóng của mạch dao động là lớn nhất. Trong thực tế, ăngten là một cuộn cảm nhỏ có giới hạn là một dây dẫn thẳng đứng, bản cực thứ nhất của tụ điện là mặt đất, bản cực thứ hai là dây dẫn căng thẳng nằm ngang càng cao càng dài càng tốt. 2. NGUYÊN TẮC PHÁT VÀ THU SÓNG ĐIỆN TỪo Dao động điện từ tuần hoàn được duy trì bằng tranzito có tần số 1 f 2 LC = p càng cao khi C và L càng nhỏ, cuộn cảm L của mạch được cảm ứng với một ăngten phát, sóng điện từ được phát đi có tần số f. Tần số f càng cao, năng lượng của sóng càng lớn. o Để thu sóng điện từ, người ta dùng một ăngten thu cảm ứng với mạch dao động LC với tụ điện C có thể điều chỉnh được. Khi tụ điện C được điều chỉnh mạch có tần số riêng o 1 f 2 LC = p khớp với tần số f của nguồn phát thì trong mạch có cộng hưởng. Dao động điện từ trong mạch ứng với tần số f có biên độ lớn hẳn so với các dao động khác. Kết quả ta đã chọn và thu được sóng điện từ có chọn lọc. : 090.777.54.69 Trang: 34 QUANG HỌC Câu 1: Đònh luật phản xạ ánh sáng. Áp dụng đònh luật này để: a Tìm vò trí của ảnh của một điểm sáng qua một gương phẳng. b Tìm tia phản xạ của sáng chiếu tới một gương cầu. Đònh luật phản xạ ánh sáng: v Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. v Góc phản xạ i bằng góc tới i i = i. a Ảnh của một điểm sáng qua một gương phẳng: Chứng minh ảnh, vật đối xứng qua gương: S là điểm sáng tùy ý. Từ S vẽ chùm tia phân kỳ đến gương phẳng giới hạn bởi hai tia SI, SJ. Chùm phản xạ tương ứng cũng là chùm tia phận kỳ. Giao điểm S do hai tia phản xạ IR 1 , IR 2 kéo dài là ảnh của S cho bởi gương phẳng. Ta có: DSIJ = DSIJ vì: IJ là cạnh chung ¶ ¶ ¶ 1 2 3 J J J = = ả ả ả 1 2 3 I I I = = ị ã ã SJI S IJ = Vậy: SI = SI Þ S và S đối xứng qua gương phẳng. b Vẽ tia phản xạ trên gương cầu: Đường thẳng nối tâm C vối điểm tới I là đường pháp tuyến. · SIC = i là góc tới · CIR = i là góc phản xạ Nếu tia tới qua tâm C thì phản xạ trùng với tia tới. Câu 2 1.Tiêu điểm chính và các tiêu điểm phụ của một gương cầu: đònh nghóa, những đặc điểm, vò trí. 2 Điều kiện trung điểm là gì ? Căn cứ vào điều kiện này để tìm công thức xác đònh vò trí của tiêu điểm chính của một gương cầu. 1. Tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ:
|