Tại sao lá không có cấu tạo cấp 2
TÓM TẮC CÁC BƯỚC NHẬN BIẾT VI PHẪU:RỂ-THÂN-LÁPhần I: Lá CâyXác định hình thể có thể nhận biết được vi phẩu nếu là LÁ(đối xứng qua 1 mặt phẳng).Mặt trênMặt dướiLá cây lớp HànhLá cây lớp Ngọc LanChú ý khi đặt vi phẫu của lá nên đặt đúng hướng,mặt trên hướng lên&mặt dưới hướng xuống(kính hiểnvi cho ảnh ảo ngược hướng,nên khi đặt vi phẩu lên lam kính nên đặt ngược lại hướng cần đặt)-Thông thường Lá không có cấu tạo cấp 2 nên vi phẩu của lá chỉ có :cấu tạo cấp 1 lá cây lớp Ngọc Lanhoặc cấu tạo cấp 1 lá cây lớp Hành-Khi kể tên các mô của lá:phải kể thứ tự từ trên xuống.BẢNG SO SÁNH LÁ CÂY LỚP NGỌC LAN VÀ LÁ CÂY LỚP HÀNHLÁ CÂY LỚP NGỌC LANGân giữaPhiến láCấu tạo gồm:Cấu tạo gồm:-Biểu bì-Biểu bì-Mô nâng đỡ:Mô dày-Mô mềm giậu-Mô mềm-Mô mềm khuyết-Mô dẫn: Libe 1,Gỗ 1LÁ CÂY LỚP HÀNHGân giữaPhiến láCấu tạo gồm:-Biểu bì-Biểu bì-Mô cứng-Mô nâng đỡ:Mô-Thịt lácứng-Mô mềm-Mô dẫn: Libe 1,Gỗ1Đặc điểm nhận dạng:-Mô nâng đỡ:Mô dàyvi phẩu nhuộm màuhồng đậm-Libe&Gổ sắp xếp:+Hình vòng cung:.1 vòng cung.Hay gián đoạn+Vòng tròn:Libe ngoài,gỗ trongĐặc điểm nhận dạng:-Mô nâng đỡ:Mô cứng vi phẩu nhuộm màu xanh-Libe&Gổ sắp xếp:+Nhiều bó dẫn sắp xếp thành hàng+Bó dẫn có Hậu MộcDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharHình ảnh minh họa:Hình ảnh minh họa:Bó dẫn sắp xếpthành hàngBó dẫn sx thành1 vòng cungBó dẫn sx thành1 vòng cung giánđoạnHậu mộcDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharBó dẫn sx thành1 vòng trònChú thích: (Khi kể tên các mô của lá:phải kể thứ tự từ trên xuống)Lông che chởBiểu bì trênMô mềm giậuMô dày trênMô mềm khuyếtPhiến láCung Libe,GỗMômềm(đạo)Mô dàydưới(dày tròn)Biểu bì dướiGân giữaCấu tạo cấp 1 lá cây lớp Ngọc LanDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharBiểu bì trênGỗ 1Cụm mô cứngMô mềmLibe 1Bao mô cứngBiểu bì dướiBiểu bì dướiMô cứngCấu tạo cấp 1 lá cây lớp HànhDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharII.PHẦN II:THÂN CÂYGổ 1 LytâmĐặc điểm:-Thông thường thân cây lớp hành không có cấu tạo cấp 2.=>Cấu tạoThân cây-Thân cây không có lông hútchỉ có ở rể- Thân cây có Bó Gỗ 1 phân hóa ly tâm (Cách nhớ “Ly thân”)mạch to ở ngoài,mạch nhỏ ở trong.Đặc điểm quan trọng nhất phân biệt giữa thân và rễ.+Nếu chỉ có Gỗ 1 và Libe 1 cấu tạo cấp 1 thân cây lớp: (Ngọc Lan hoặc Hành)BẢNG SO SÁNH CẤU TẠO CẤP 1 THÂN CÂY LỚP NGỌC LAN VÀ LỚP HÀNHMô mềmCẤU TẠO CẤP 1 THÂN CÂY LỚP NGỌC LANCấu tạo thông thường gồm:-Biểu bì(bên ngoài có thể có lông che chở...)-Mô dày-Mô mềm vỏ-Nội bì đay caspary-Trụ bì-Libe 1-Gỗ 1(Ly tâm)-Mô mềm tủyCẤU TẠO CẤP 1 THÂN CÂY LỚP HÀNHCấu tạo thông thường gồm:-Biểu bì(bên ngoài có thể có lông che chở...)-Mô cứng-Mô mềm vỏ-Vòng đai mô cứngĐặc điểm nhận dạng vi phẩu:-Mô nâng đỡ:Mô dày-Vùng trung trụ lớn(tính từ bó libe gỗ đầu tiên)-Bó Libe-Gỗ sắp xếp :bó dẫn kiểu chồng(Libe nằmtrên gỗ)-Không có-Không có-Không cóĐặc điểm nhận dạng vi phẩu:-Mô nâng đỡ:Mô cứng-Không phân biệt được vùng vỏ và trung trụ-Bó Libe-Gỗ:bó mạch kín,nhiều sắp xếp lộn xộnhoặc thành vòng(2 vòng trở lên)-Bó gỗ có hình chữ V-Có hậu mộc-Có bao mô cứng xung quanh bó dẫn-Libe 1-Gỗ 1(Ly tâm)-Mô mềm tủyNội bì đaicasparyLibe 1Gỗ 1Biểu bìMô mềmtủyVI PHẨU THÂN CÂY CẤP 1 LỚP NGỌC LANBiểu bìBó mạchkínVòng đaiMô cứngLibe 1Vòng đaimô cứngHậu mộcBó gỗ 1(hình chữ V)Mô mềmtủyDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharVI PHẨU THÂN CÂY CẤP 1 LỚP HÀNH+Nếu có Libe 2 và Gỗ 2 Cấu tạo cấp 2 thân cây lớp Ngọc LanBẢNG CẤU TẠO CẤP 2 THÂN CÂY LỚP NGỌC LANCẤU TẠO CẤP 2 THÂN CÂY LỚP NGỌC LANCấu tạo thông thường gồm:Đặc điểm nhận dạng:-Biểu bì(bên ngoài có thể có lông che chở...)-Có libe 2 và gỗ 2-Mô dày góc-Gỗ 1 phân hóa ly tâm-Mô mềm vỏ-Nội bì đay caspary-Trụ bì(có thể hóa mô cứng)-Libe 1-Libe 2-Tượng tầng-Gỗ 2-Gỗ 1(Ly tâm)-Mô mềm tủyTrụ bì(hóa mô cứng)Mô mềm vỏMô mềm tủyMô dàyLibe 1Libe 2Gỗ 2Gỗ 1Khỏang gian bóHẬU THỂ GIÁN ĐOẠNHẬU THỂ LIÊN TỤCDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharLông che chởBiểu bìMô dàyMô mềm tủyMô mềm vỏKhoảng gian bóHẬU THỂ GIÁN ĐOẠNTrụ bìGỗ 1Gỗ 2Libe 1Libe 2Tượng tầng(nằm giữa libe 2 và gỗ 2)VI PHẨU CẤU TẠO CẤP 2 THÂN LỚP NGỌC LANIII.PHẦN 3:RỄ CÂYĐặc điểm:-Thông thường rễ cây lớp hành không có cấu tạo cấp 2.-Rễ cây có lông hút- Rễ cây có Bó Gỗ 1 phân hóa hướng tâm.mạch nhỏ ở ngoài,mạch to ở trong.Đặc điểm quan trọng nhất phân biệt giữa thân và rễ.+Nếu chỉ có Gỗ 1 và Libe 1 cấu tạo cấp 1 rễ cây lớp: (Ngọc Lan hoặc Hành)BẢNG SO SÁNH CẤU TẠO CẤP 1 RỄ CÂY LỚP NGỌC LAN VÀ LỚP HÀNHCẤU TẠO CẤP 1 RỄ CÂY LỚP NGỌC LANCấu tạo thông thường gồm:-Vùng vỏ: (Chiếm 2/3 vi phẩu)+Tầng lông hút+Tầng tẩm chất bần(tầng tẩm suberin)+Mô mềm vỏ(vỏ ngoài và vỏ trong)+Nội bì đai caspary-Vùng trung trụ:+Trụ bì+Libe 1+Gỗ 1+Tia tủy+Mô mềm tủyCẤU TẠO CẤP 1 RỄ CÂY LỚP HÀNHCấu tạo thông thường gồm:-Vùng vỏ: (Chiếm 2/3 vi phẩu)+Tầng lông hút+Tầng suberoid(tầng giả suberin)+Mô mềm vỏ+Nội bì hình chữ U-Vùng trung trụ:+Trụ bì+Libe 1+Gỗ 1+Tia tủy+Mô mềm tủy hóa mô cứngĐặc điểm nhận dạng:-Libe 1&Gỗ 1 sắp xếp xen kẽ-Không có-Mô mềm tủy không hóa mô cứng-Nội bì đai caspary -Số bó dẫn <10>Đặc điểm nhận dạng:-Libe 1&Gỗ 1 sắp xếp xen kẽ-Có hậu mộc-Mô mềm tủy hóa mô cứng-Nội bì hình chữ U-Số bó dẫn >10 bóTầng lông hút ± lông hútTầng tẩm chất bầnMô mềm vỏ ngoài(sx lộn xộn)Mô mềm vỏ trong(sx thành dãyxuyên tâm&vòng đồng tâm)Designed by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharNội bì đai casparyDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharCấu tạo cấp 1 rễ cây lớp Ngọc LanLông hútDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharTầng lông hútHậu mộcTầng suberiodMô mềm vỏNội bì hình chữ UMô mềm tủy hóa môcứngCấu tạo cấp 1 rễ cây lớp Hành+Nếu có Libe 2 và Gỗ 2(chiếm tâm) Cấu tạo cấp 2 Rễ cây lớp Ngọc LanBẢNG CẤU TẠO CẤP 2 RỄ CÂY LỚP NGỌC LANCẤU TẠO CẤP 2 RỄ CÂY LỚP NGỌC LANCấu tạo thông thường gồm:Đặc điểm nhận dạng:-Vùng vỏ:-Gỗ 2 chiếm tâm+Bần-Gỗ 1 hướng tâm+Tầng sinh bầnTrụ bì+Lục bì+Mô mềm vỏ+Nội bì đai caspary-Trung trụ:+Trụ bì+Libe 1+Libe 2+Tượng tầng+Gỗ 2+Gỗ 1+Mô mềm tủyBầnLục bìLibe 2Gỗ 2Gỗ 2 chiếm tâmTia tủyDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharCẤU TẠO CẤP 2 RỄ CÂY LỚP NGỌC LANDesigned by Minhluanphar(16DS414) 01648335989 Fanpage:MinhluanpharBẢNG TÓM TẮC:Có Libe 2, gỗ 212 vòng bódẫn,bó chồngLy tâmThânKhông cấp 1Cấu tạo cấp 2 lớp NgọcLanLớp Ngọc LanNhiều vòng bó dẫnthường bó chữ VLớp HànhBó gỗ 1Cấu tạo cấp 2 lớp NgọcLanCó Libe 2, gỗ 2Hướng tâmRểKhông có libe 2 ,gỗ 2Gổ 2 chiếm tâmTài liệu tham khảo:-Sách Thực Vật Dược-Tài liệu Khoa Dược-Internetcấp1Số bó dẫn >10Lớp Hành Số bó dẫn <10
Tên khác:
Ké; Thương nhĩ, Thượng nhĩ.
Tên khoa học:
Tên đồng nghĩa:
Xanthium indicum Klatt, X. sibiricum Patrin ex Widder, X. japonicum Widder., X. orientale Bl.
Mẫu thu hái tại:
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, tháng 5/2010
Số hiệu mẫu:
NT0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược. Cây [hình 1] cỏ, mọc đứng, cao 30-60 cm hay hơn, phân nhánh nhiều. Thân non [hình 2] tiết diện gần tròn, có khi hơi dẹp, màu xanh lục; mặt ngoài nhiều lông thô ráp màu trắng, rất ít lông mịn, có nhiều gân dọc màu xanh lục sậm và chấm màu nâu tía; thân già tiết diện tròn, màu xanh nâu. 1. Cụm hoa đực [hình 4]: đầu tụ thành chùm xim ở ngọn cành, có nhiều hoa đực; đầu hình cầu, đường kính 6-8 mm, được mang bởi một cuống ngắn màu xanh lục, dài 3-7 mm, mặt ngoài phủ lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lồi. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài [hình 5] 5, rời, xếp trên 1 hàng họp thành tổng bao lá bắc; phiến màu xanh lục, dài 2-3 mm, hình bầu dục thuôn nhọn, mặt ngoài phủ lông tơ. Lá bắc trong [hình 6] mang hoa ở nách, dài 2-3 mm, rộng 0,5-1 mm, phía dưới thuôn dài và màu trắng, phía trên gần đa giác, màu xanh lục và phủ lông tơ màu trắng. Hoa đực [hình 7] nhỏ. Lá đài giảm không còn dấu tích. Cánh hoa dài 2-2,5 cm, dính nhau phía dưới thành một ống hình trụ, màu trắng xanh, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có sọc dọc màu xanh lục; phía trên hơi loe rộng và tận cùng bằng 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, mặt ngoài phủ lông mịn, tiền khai van. Nhị [hình 8] 5, đều, đính trên đế hoa, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dính nhau gần như hoàn toàn thành một ống hình sợi, màu trắng, dài bằng ống tràng, phía trên rời một đoạn rất ngắn mang bao phấn ở đỉnh; bao phấn lộ ra ngoài tràng, hình sợi thuôn cong vào trong, dài 1,5-2 mm, màu vàng, 2 ô, hướng trong, mở bằng đường nứt dọc; chung đới kéo dài trên đầu bao phấn thành một phiến hình tam giác, cong vào bên trong; hạt phấn [hình 9] rời, màu vàng, hình cầu có gai lấm tấm, đường kính 27-30 µm. Hiếm khi trong cụm hoa đực có 1- vài hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có đài, tràng và nhị tương tự như hoa đực nhưng ống chỉ nhị chỉ dài 1 cm, bầu nhỏ không có noãn, vòi nhụy hình sợi vươn ra khỏi ống chỉ nhị và chia làm 2 nhánh ngắn, dạng dãy hẹp, màu vàng, phủ gai thịt. 2. Cụm hoa cái [hình 10]: đầu ở nách lá, chỉ có 2 hoa cái; đầu hình trứng, dài 5-10 mm, được mang bởi một cuống rất ngắn màu xanh lục, mặt ngoài phủ lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lõm thành hình chén có 2 ô, mỗi ô đựng một hoa cái. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài [hình 11] nhiều, rời, xếp thành 2 hàng, họp thành tổng bao lá bắc; phiến hình tam giác thuôn nhọn, dài 3-5 mm, màu xanh lục, mặt ngoài nhiều gân dọc màu sậm và phủ lông mịn. Lá bắc trong tạo thành lớp vỏ dai bao bọc hoàn toàn 2 hoa cái bên trong, mặt ngoài đầy gai hình móc câu; gai móc có phần gốc hơi phình to và dính nhau một ít, nhiều lông thô ráp dài, rất ít lông mịn, dài 2-4 mm; đỉnh vỏ bọc có 2 sừng, dài 1,5-2 mm, gốc phình to, đầu thuôn nhọn. Hoa cái [hình 12] nhỏ, trần, kết quả. Lá noãn 2, dính nhau thành bầu dưới 1 ô [hình 13] đựng 1 noãn đính đáy [hình 14]; bầu hình trứng thuôn nhọn, dài 1-1,5 mm, rộng 0,5-1 mm, màu trắng ngà, mặt ngoài nhẵn và có rãnh dọc; vòi nhụy 1, rất ngắn, trên chia thành 2 nhánh; đầu nhụy 2, hình sợi, màu vàng rồi nâu, dài 1-1,5 mm, vươn ra ngoài qua một lỗ nhỏ ở gốc sừng. Quả giả [hình 15] hình trứng hay hình thoi, dài 2-2,5 cm, đường kính 1-1,5 cm, hai sừng trên đỉnh quả dài 5-7 mm, thường dài không đều nhau, gốc phình to, đầu thuôn nhọn; vỏ ngoài màu xám vàng hay xám nâu, cứng và dai, mặt ngoài đầy gai [hình 16] hình móc câu, dài 3-5 mm, gốc phình to và phủ lông mịn màu trắng; bên trong có 2 ngăn tách biệt bởi một vách dọc, mỗi ngăn đựng một quả thật; 2 quả thật không đều, một to một nhỏ hơn. Quả thật [hình 17] là quả bế thẳng, hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, dài 12-20 mm, đường kính 6 mm, dẹp, một mặt phẳng một mặt lồi, màu tím đen; vỏ quả rất mỏng, dễ bong tróc. Hạt hình thoi nhọn hai đầu, vỏ có nhiều nếp nhăn dọc; lá mầm dày, bao bọc cây mầm, rễ và chồi mầm nhỏ nằm ở phía đầu nhỏ của hạt.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu:
Rễ [hình 18] Phần gọi là quả từ ngoài vào trong gồm các phần: vỏ quả giả do lá bắc biến đổi thành, mặt ngoài nhiều gai móc [hình 44] và quả thật với vỏ quả thật, vỏ hạt và cây mầm. Vỏ quả giả [hình 45]: từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì ngoài và biểu bì trong 1 lớp tế bào hình chữ nhật tương đối đều, mặt ngoài phủ cutin; tế bào biểu bì ngoài có vách và lớp cutin dày hơn tế bào biểu bì trong. Lông nhiều, gồm 2 loại: lông che chở đa bào, đầu nhọn, có 2 dạng: (1) lông mềm [hình 46], uốn éo, vách rất mỏng, có 10-12 tế bào xếp trên một hàng; (2) lông cứng [hình 47], thẳng, vách dày, có 4-10 tế bào xếp thành 1-2 (3) dãy, tế bào ngọn lông thường thuôn hẹp và vách dày hơn các tế bào bên dưới; lông tiết có 3 dạng: (1) lông có chân đơn bào đầu tròn to đơn bào, (2) lông có chân đa bào dài hay ngắn, các tế bào xếp thành 1-3 dãy, đầu tròn to đơn bào, (3) lông có chân đa bào xếp thành 2 dãy dọc, đầu đa bào với 5-9 tế bào dẹt xếp chồng lên nhau. Mô mềm ngoài nhiều lớp tế bào hình bầu dục hay tròn, vách dày, xếp lộn xộn chừa những đạo hay khuyết nhỏ. Mô cứng [hình 48] phát triển, nhiều lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau, vách hóa gỗ dày hay mỏng, vùng này kéo dài vào trong các gai móc. Bó libe gỗ [hình 49] kích thước nhỏ, nằm trong vùng mô cứng, gồm gỗ ở dưới, libe ở trên, bao xung quanh gỗ là vùng mô mềm với những tế bào hình tròn, vách celulose, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô mềm trong nhiều lớp tế bào hình bầu dục, vách rất mỏng, xếp chừa những khuyết to. Gai móc [hình 50]: Mặt cắt ngang phần gốc gai có hình tròn, gồm các mô: Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, lớp cutin dày. Lông che chở và lông tiết cấu tạo tương tự ở phần vỏ quả giả. Mô mềm vỏ 3-4 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô cứng nhiều lớp tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách hóa gỗ dày hay mỏng. Bó libe gỗ 2-3 xếp trên một vòng ngay dưới vùng mô cứng, cụm libe ở trên, gỗ 2-4 mạch nhỏ, không đều. Mô mềm tủy tế bào hình tròn, vách celulose, xếp chừa những đạo. Vỏ quả thật [hình 51]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục. Mô mềm ngoài 2-3 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, xếp chừa những đạo. Mô cứng 8-10 lớp tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách tẩm chất gỗ; những lớp ngoài vách rất dày, những lớp trong vách mỏng hơn. Bó libe gỗ rất nhỏ ngay dưới vòng mô cứng, bó libe ở ngoài, bó gỗ ở trong gồm 2-4 mạch. Mô mềm trong nhiều lớp tế bào, không rõ hình dạng, xếp chừa những khuyết giữa các tế bào. Vỏ hạt [hình 52]: Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ T. Mô mềm chia làm 3 vùng: vùng ngoài 1-3 lớp tế bào hình bầu dục hay có thùy, xếp chừa những khuyết to hay nhỏ; vùng giữa 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng trong nhiều lớp tế bào bị ép dẹp, không rõ hình dạng. Bó libe gỗ nhỏ, trong vùng mô mềm giữa, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Trong cùng là lớp mô mềm, tế bào chứa hình bầu dục, vách mỏng, bên trong chứa đầy hạt tinh bột.
Đặc điểm bột dược liệu:
Bột quả giả màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ, vị hơi béo và đắng.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Phân bố ở Ấn Độ, Việt Nam,Thái Lan, Indonesia. Ở nước ta, cây mọc hoang từ Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa đến Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang ở các đồi bãi, ven đường, các bãi cỏ, nơi trống có nhiều ánh sáng.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Xanthii strumarii), có khi dùng toàn cây.
Thành phần hóa học: Chứa iod và một loại glucosid.
Tác dụng dược lý - Công dụng: Cây được dùng chữa phong hàn đau đầu, tay chân co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mồ hôi, đau răng, đau họng, sởi, giang mai, bướu cổ, hạ huyết áp. Liều dùng 6-10 dạng thuốc sắc. Hình đính kèmHình 1: Hình 2: Hình 3: Hình 4: Hình 5: Hình 6: Hình 7: Hình 8: Hình 9: Hình 10: Hình 11: Hình 12: Hình 13: Hình 14: Hình 15: Hình 16: Hình 17: Hình 18: Hình 19: Hình 20: Hình 21: Hình 22: Hình 23: Hình 24: Hình 25: Hình 26: Hình 27: Hình 28: Hình 29: Hình 30: Hình 31: Hình 32: Hình 33: Hình 34: Hình 35: Hình 36: Hình 37: Hình 38: Hình 39: Hình 40: Hình 41: Hình 42: Hình 43: Hình 44: Hình 45: Hình 46: Hình 47: Hình 48: Hình 49: Hình 50: Hình 51: Hình 52: Hình 53: Hình 54: Hình 55: Hình 56: Hình 57: Hình 58: Hình 59: Hình 60: Hình 61: Hình 62: Hình 63: Hình 64: Hình 65: |