Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi văn THPT

by Hoc sinh gioi · August 17, 2020

Tài liệu BDHSG Ngữ Văn Hay Và Khó.

Rate this post

Trong bài viết này xin giới thiệu Tài liệu BDHSG Ngữ Văn Hay Và Khó THPT. Tài liệu BDHSG Ngữ Văn Hay Và Khó là những chuyên đề hay, khó gồm hai tập gần 900 trang cập nhật mới nhất giúp các em nắm kiến thức nâng cao, ôn luyện và thi HSG môn Ngữ văn THPT đạt kết quả cao, đồng thời đề thi cũng là tài liệu tốt giúp các thầy cô tham khảo trong quá trình dạy. Đề thi HSG nơi luôn cập nhật các kiến thức mới nhất. Chúc các bạn thành công thành công !!

Xem tài liệu tại đây

Tập 1

Tập 2

Để duy trì và động viên đội ngũ các bạn biên tập trong Clb. CLB thu chút phí trên mỗi bộ bộ đề. Các bạn vui lòng ủng hộ Clb nha. xin cảm ơn

Ghi chú: Quý thầy, cô hoặc bạnđọc muốn liên hệ với Clb HSG, vui lòng gửi về:

+ Fanpage: ĐỀ Thi Học Sinh Giỏi

+ Nhắn tin vào SDT: 0898.666.919

Tags: Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 có đáp án

Luyện thi học sinh giỏiMôn Ngữ văn THPTTập 1PHẦN MỞ ĐẦU : MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG1. Về phía giáo viên Lựa chọn nhân tố Bồi dưỡng học sinh giỏi2. Về phía học sinh Yêu cầu cơ bản Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản Kĩ năng tiếp nhận văn bảnChương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THIHỌC SINH GIỎI NGỮ VĂNI. Tác phẩm văn học1. Khái niệm.2. Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể.3. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học5. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn họcII. Bản chất của văn họcTrang 1 1. Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.2. Văn chương cần phải có sự sáng tạo.III. Chức năng của văn học1. Chức năng nhận thức.2. Chức năng giáo dục.3. Chức năng thẩm mĩ .4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.IV. Con người trong văn học.1. Đối tượng phản ánh của văn học.2. Hình tượng văn học.V. Thiên chức nhà văn1.Thế nào là thiên chức của nhà văn?2. Bản tính của thiên chức nhà văn.VI. . Yêu cầu đối với người nghệ sĩ1. Yêu cầu thứ nhất: Người nghệ sĩ phải luôn sáng tạo, tìm tịi những đề tài mới,hình thức mới.2. u cầu thứ hai: Người nghệ sĩ phải biết rung cảm trước cuộc đời.3. Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải có phong cách riêng.VII. Phong cách sáng tác1. Khái niệm phong cách sáng tác:2. Đặc điểm của phong cách nghệ thuậtVIII. Nhà văn- Tác phẩm- Bạn đọc1. Nhà văn và tác phẩm.2. Bạn đọc.IX. THƠ1. Thơ là gì?2. Đặc trưng của thơ.3. Một tác phẩm thơ có giá trị4. Tình cảm trong thơ.5. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.6. Sáng tạo trong thơ.Trang 2 7. Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay.X. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ1. Tính nhạc.2. Tính họa3. Điện ảnh.4. Điêu khắc.XI. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CAXII. NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.1. Khái niệm2. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm.3. Phân loại nhân vật văn học4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.XIII. TÌNH HUỐNG TRUYỆN.1. Khái niệm2. Phân loại.3. Phương pháp tiếp cận tình huống.XIV. TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH.1. Thế nào là tác phẩm văn học chân chính?2. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chínhXV. GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HỌC1. Giọng điệu là gì2. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điệu trong văn học.3. , Yêu cầu khi viết một bài văn về giọng điệu trong văn học.XVI. CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.1. Chi tiết nghệ thuật là gì?2. Đặc điểm và vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sựChương 2 : CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT [ Phần 1 ]CHUYÊN ĐỀ 1 : VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.1. Những giá trị cơ bản của Văn học dân gian Việt Nam.2. Vai trò của văn học dân gian3. Một số lưu ý về phương pháp đọc – hiểu văn học dân gian4. Ảnh hưởng của Văn học dân gian đối với văn học viết Việt Nam.CHUYÊN ĐỀ 2 : CA DAOTrang 3 1. Nhân vật trữ tình2. Thể thơ.3. Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật4. Ngôn ngữ5. Kết cấu6. Một số biểu tượng, hình ảnh trong ca dao7. Bi kịch người phụ nữ trong ca daoCHUYÊN ĐỀ 3 : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.1. Đặc trưng thi pháp: hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển.2. Thiên nhiên trong văn học trung đại.3. Một thế giới nghệ thuật phi thời gian.4. Quan niệm con người trong văn chương trung đại.CHUYÊN ĐỀ 4: TÍNH QUY PHẠM VÀ BẤT QUY PHẠM TRONG VĂNHỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM1. Tính quy phạm trong văn học trung đại Việt Nam:1.1/ Khái niệm1.2/ Đặc điểm2. Tính bất quy phạm trong văn học trung đại Việt Nam2.1/ Khái niệm2.2/ Đặc điểm3. Tính quy phạm và bất quy phạm qua một số tác phầm tiêu biểu4. Đánh giáCHUN ĐỀ 5: HÀO KHÍ ĐƠNG A QUA THƠ THỜI TRẦN1. Thế nào là hào khí Đơng A?2. Hào khí Đơng A trong các tác phẩm: “Tụng giá hồn kinh sư”, “Thuật hoài”,“Cảm hoài”.CHUYÊN ĐỀ 6 : THƠ NGUYỄN TRÃI VÀ THƠ NGUYỄN BỈNH KHIÊM1. Nguyễn Trãi và Bảo kính cảnh giới – bài số 432. Nguyễn Bỉnh Khiêm và NhànCHUN ĐỀ 7 : Q TRÌNH HIỆN ĐẠI HĨA VĂN HOC VIỆT NẠM TỪĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN 1945Trang 4 1. Khái niệm hiện đại hóa2. Q trình hiện đại hóa3. Sản phẩm của hiện đại hố văn họcCHUN ĐỀ 8 : THƠ MỚI1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội2. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới3. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới4. Những đóng góp của phong trào thơ mới5. Những tác giả tiêu biểu của phong trào Thơ mới [1932 - 1945]CHUYÊN ĐỀ 9 : PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆUChuyên đề 10 : GIÁ TRỊ HIỆN THỰC VÀ GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO1. Khái niệm về giá trị hiện thực2. Khái niệm giá trị nhân đạo3. Biểu hiện của giá trị hiện thực trong văn học trung đại4. Giá trị hiện thực và nhân đạo trong một số tác phẩm lớp 11 Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Truyện ngắn “Chí Phèo”– Nam Cao. Bổ sung nội dungCHUYÊN ĐỀ 11 : CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC VÀ CHỦ NGHĨA LÃNG MẠNI. Chủ nghĩa lãng mạn1. Lịch sử hình thành và đặc trưng cơ bản:2. 2. Trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam:II. Chủ nghĩa hiện thực1. Lịch sử hình thành và đặc trưng cơ bản:2. Trào lưu hiện thực phê phán trong văn học Việt NamIII.Sự khác biệt giữa chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn trong nộidung phản ánhCHUYÊN ĐỀ 12: ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊPHÁN VIỆT NAM QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNHNGỮ VĂN THPTI. Khái quát về Chủ nghĩa hiện thực phê phán1. Lịch sử hình thành2. Nhân vật trung tâm và cảm hứng chủ đạo3. Các nguyên tắc tái hiện đời sốngTrang 5 4. Đặc trưng thi phápII. Đặc trưng của Chủ nghĩa hiện thực phê phán trong Văn học Việt Nam1. Sự hình thành2. Đặc trưngIII, ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAMQUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT1. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia [ Trích Số đỏ - Vũ TrọngPhụng]2. Các truyện ngắn của Nam CaoChuyên đề 13 : TRÀO LƯU LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAMGIAI ĐOẠN 1930 – 1945I. Hồn cảnh ra đời, q trình phát triển của trào lưu lãng mạn trong văn họcViệt Nam giai đoạn 1930 - 1945II. Đặc trưng của trào lưu lãng mạnIII.Thơ mới1. Đặc trưng về nội dung2. Đặc trưng về nghệ thuật3. Những nhà thơ tiêu biểu Xuân Diệu- Nhà thơ mới nhất trong những nhà Thơ mới Hàn Mặc Tử- Hồn thơ phức tạo và bí ẩn của phong trào Thơ mớiChuyên đề 14: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAMNGUYỄN TUÂNA. Văn xuôi lãng mạn Việt NamB. TÁC GIẢ THẠCH LAM VÀ HAI ĐỨA TRẺC. TÁC GIẢ NGHUYỄN TUÂN VÀ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙChuyên đề 15 : VẺ ĐẸP CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬTKÍ TRONG TÙChuyên đề 16 :CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAMTỪ NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1945I. CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM NỬA CUỐITHẾ KỈ XIX1. Sự chuyển tiếp chủ nghĩa yêu nước trong buổi giao thời Âu - Á của vănhọc Việt Nam từ cuối thế kỉ XIXTrang 6 a/Bối cảnh lịch sử của buổi giao thời Ấu -Áb. Những tác giả tiêu biểu của buổi giao thời Âu - Á cuối thế kỉ XIX:Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Trường Tộ,II. CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾKỈ XX ĐẾN NĂM 19451. Chủ nghĩa yêu nước trong văn học Việt Nam giai đoạn 1900 - 19302. Chủ nghĩa yêu nưóc trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945MỤC LỤC QUYỂN 2 [ 469 Trang]Chương 1 :KĨ NĂNG ĐƯA LÝ LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI VĂN HSGI.1.2.3.4.Những câu hỏi cho người mới bắt đầuLý luận văn học là gì?Học lý luận văn học như thế nào?Kiến thức lý luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn họcII. Năm nguyên tắc quan trọng khi đưa kiến thức lí luận văn học vào bài vănnghị luậnIII. HƯỚNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHỨNG CHONHỮNG VẤN ĐỀ CỐT LÕI VỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VỚI ĐỀTHI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIAIV.KIẾN THỨC BỔ TRỢ : VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀ LÍ LUẬNVĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI THEO GIỚI HẠN CHƯƠNGTRÌNH NGỮ VĂN 11 TỪ NĂM 2018[Tài liệu tập huấn dành cho Giáo viên dạy đội tuyển HSG]Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT [Phần 2 ]Chuyên đề 17 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘII.II.III.IV.Nghị luận xã hội là gì?Những yêu cầu khi làm văn Nghị luận xã hộiPhân loại đề văn Nghị luận xã hộiCấu trúc bài văn Nghị luận xã hộiDạng 1 : Nghị luận về tư tưởng đạo líDạng 2 : Nghị luận về hiện tượng đời sốngDạng 3 : Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặc câu chuyệnDạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tốt xấu trong một vấn đềTrang 7 Dạng 5. Dạng đề mang tính chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đềđược đặt raDạng 6: Nghị luận về một vấn đề được gợi ra từ một bức tranh / hình ảnhTổng hợp 100 dẫn chứng cho bài Nghị luận xã hộiChuyên đề 18 : KỊCH BẢN VĂN HỌCI.Khái quát về kịch bản văn học1. Khái niệm2. Phân loại kịch.3. Đặc trưng của kịchII.Một số tác phẩm kịch trong chương trình THPT1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử2. Hồn Trương Ba , Da Hàng thịtChuyên đề 19 : KÍ VÀ TÙY BÚTI, Kí1. Khái niệm2. Phân loại3. Đặc trưng của thể loại kí.4. Những điểm cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm kí theo đặc trưng thể loạiII, Tùy bút1. Khái niệm2. Đặc điểmIII. Một số tác phẩm kí, Tùy bút trong chương trình1. Người lái đị sơng Đà2. Ai đã đặt tên cho dịng sơng?Chun đề 20: TÌNH HUỐNG TRUYỆN[Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân và Chiếcthuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu”]Chuyên đề 21 : PHONG CÁCH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIỂUTRONG CHƯƠNG TRÌNH THPTChuyên đề 22: KHÁM PHÁ LÝ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGHỆ SĨ TRONGVH HIỆN ĐẠI VNI. Khái quátII. Lý tưởng người nghệ sĩ trong các tác phẩm đã học1. Giai đoạn văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 19452. Giai đoạn văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:3. Giai đoạn văn học Việt Nam sau 1975:Trang 8 III. Kết luậnChuyên đề 23 : CÁC CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN1. Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong các truyện ngắn Việt Namgiai đoạn 1930-1945 Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao Chi tiết đoàn tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.2. Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong các truyện ngắn Việt Nam giaiđoạn 1945 – 1975 Chi tiết căn buồng Mị nằm và chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắnVợ chồng A Phủ của Tơ Hồi Chi tiết nụ cười và nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặtcủa Kim Lân. Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của NguyễnTrung Thành3. Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong các truyện ngắn Việt Nam giai đoạn1975 đến hết thế kỉ XX Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc thuyềnngoài xa. Chi tiết cây si ở đền Ngọc Sơn trong Một người Hà Nội của Nguyễn KhảiChuyên đề 24 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIỂU THUYẾT SỬ THI 1945-1975Chun đề 25: HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ VĂN 1945-1975I. Hình tượng người lính trong thơ văn 1945-1975 nói chungII. Hình tượng người lính trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng Xà nu, Nhữngđứa con trong gia đìnhChuyên đề 26: NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN[Vợ nhặt, Một người Hà Nội , Chiếc thuyền ngoài xa]I. Về số phận của nhân vậtCuộc đời nhọc nhằn, lam lũNhững nỗi đau do chiến tranhTrang 9 II. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật người mẹGiàu đức hi sinh, vị tha, bao dungSắc sảo, hiểu đời và trải đờiIII. Nghệ thuật khắc họa nhân vậtNghệ thuật miêu tả nhân vật bà cụ TứNghệ thuật miêu tả nhân vật bà Hiền và nhân vật mẹ của TuấtNghệ thuật miêu tả nhân vật người đàn bà hàng chàiChuyên đề 27: GƯƠNG MẶT ĐẤT NƯỚC TRONG THƠ VĂNChuyên đề 28 : NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯ TƯỞNG VÀHÌNH THỨC NGHỆ THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONGTRÀO THƠ MỚI, THƠ CA CÁCH MẠNG [1945-1975] VÀ THƠ CA TỪ 1975ĐẾN HẾT THẾ KỈ XXI. Những chuyển biến của thơ Việt nhìn từ phong trào thơ Mới, thơ ca cáchmạng [1945-1975], thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX trên bình diện nội dungtư tưởng1.Những chuyển biến của cảm hứng thơ2. Những chuyển biến của cái tôi trữ tình trong thơII. Những chuyển biến của thơ Việt nhìn từ phong trào thơ Mới, thơ ca Cáchmạng, thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX trên bình diện hình thức nghệ thuật1. Những chuyển biến về cấu trúc thơ2. Sự chuyển biến về giọng điệu nghệ thuật của thơ Việt3. Những chuyển biến về hình ảnh thơ4. Sự chuyển biến về ngôn ngữ thơChuyên đề 29 : VĂN HỌC ĐỔI MỚI VÀ NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG[Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo]I.Khái quát1. Những điểm mới của truyện ngắn sau năm 1975 so với giai đoạn trướcTrang 10 2. Điểm mới của thơ trữ tình sau năm 1975 so với giai đoạn trướcII.Nguyễn Minh Châu và Chiếc thuyền ngoài xaIII.Thanh Thảo và Đàn Ghi ta của LorcaChuyên đề 30 : QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜII.QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌCVIỆT NAM 1945 - 19751. Quan niệm con người tập thể, đại chúng2. Quan niệm con người sử thi3. Quan niệm con người lí trí, đơn trịII. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌCVIỆT NAM SAU 1975 ĐẾN NAY1. Con người cá nhân2. Con người thế sự, đời tư3. Con người lưỡng diện, phức tạp và bí ẩnChuyên đề 31 : KHUYNH HƯỚNG THƠ TƯỢNG TRƯNG SIÊU THỰC SAU1975I. Về nội dung1 Khuynh hướng thơ đi sâu vào vùng mờ tâm linh, vô thức và những biểuhiện2 Cái tôi tâm linh, vô thức trong khuynh hướng thơ tượng trưng, siêu thực hành trình của sự kế thừa và phát triển3 Những tác giả tiêu biểuII. Về hình thức thể hiện1 Từ quan niệm mới về chữ và nghĩa của thơ, xu hướng thơ dòng chữ…2 . Biểu hiện phong phú ở từng nhà thơChuyên đề 32 : ĐỘI NGŨ SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 19751. Vài nét về thơ Việt Nam sau 19752. Các tác giả tiêu biểuChương 3 :NHỮNG BÀI VĂN ĐẠT ĐIỂM CAO CỦA HỌC SINH GIỎINghị luận văn học :Bài văn 1: Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạmTrang 11 tới cuộc sống.Bài văn 2: Chứng minh nhận định“Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào mộtthời đại mới”Bài văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.Bài văn 4: Sinh thời Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu nói của một nhà vănPháp “người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ”.Qua sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chứng minh.Bài văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình nâng cao niềm tin vàobản thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng vươn tới chân lý.Bài văn 6: Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cungbậc phong phú. Nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con ngườiBài văn 7: Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủyBài văn 8:“Văn học là cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.Bài văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng “mỗi nhà văn là một phu chữ”. Em hiểu ý kiếntrên như thế nào? bằng việc phân tích vẻ đẹp của ngơn từ trong “tun ngơn độc lập”của Hồ Chí Minh.Bài văn 10: Bàn về ngơn ngữ nghệ thuật, có người cho rằng lựa chọn ngơn từ là yếutố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việcphân tích nghệ thuật, sử dụng ngơn từ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng, emhãy làm sáng tỏ ý kiến trên.Bài văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bạn đọc, bạn đọc với tác phẩmChế Lan Viên viết.“Mình là ta đấy, thơi ta vẫn gửi cho mình,Sâu thẳm mình ư lại là ta đấy,Ta gửi cho mình nhen thành nửa cháy,Gửi viên đã con, mình lại dựng lên thành”.Bằng việc phân tích một số tác phẩm trong chương trình Ngữ Văn 12, anh chị hãylàm rõ mối quan hệ giữa tác giả và độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.Bài văn 12: So sánh phong cách viết kí của Nguyễn Tn trong Người lái đị sơngĐà với Hồng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dịng sơng.Bài văn 13Có ý kiến cho rằng “phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách cảmthụ có tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.Bằng việc phân tích tùy bút Người lái đị sơng Đà, hãy chứng minh nhận định trên.Bài văn 14 Có ý kiến cho rằng “kí là trần thuật người thật, việc thật”, ý kiến củaanh chị về quan niệm này? Bằng việc phân tích một tác phẩm văn học lớp 12 hãybình luận ý kiến trên.Bài văn 15 : “Thích một bài thơ, theo tơi nghĩ, trước hết là thích một cách nhìn,một cách nghĩ, một cách xúc cảm, một cách nói, nghĩa là trước hết là thích mộtcon người”.Nghị luận xã hội:Bài văn 16:NLXH : Phải chăng sống là phải tỏa sáng?Bài văn 17:Phía sau những lời khen…Trang 12 Bài văn 18: Phía sau lời nói dối…Bài văn 19 : Theo đuổi ước mơ….Bài văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.Bài văn 21: Nghị luận về ý nghĩa câu chuyện Hai hạt mầmBài văn 22: Cuộc sống cần những giọt nước mắt.Bài văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen hãy cầm bút và vẽ cho nónhững vì sao lấp lánh.Bài văn 24: Nghị luận XH: Tổ quốc trong tôiBài văn 25: Suy nghĩ của anh, chị về triết lý nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàngphù thủy”Bài văn 26: suy nghĩ về câu chuyện Bóng nắng bóng râmBài văn 27 : Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mấtmát lớn nhất là để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.Bài văn 28: Nghị luận về ý nghĩa đoạn thơ Lá Xanh- Nguyễn Sỹ ĐạiKiến thức bổ trợ 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ngữ vănKiến thức bổ trợ 2 : Tổng hợp dẫn chứng cho bài NLXHKiến thức bổ trợ 3 : Những nhận định văn học hayCÒN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN SẼ HOÀN THIỆNTRONG THỜI GIAN TỚIChuyên đề : Truyện KiềuChuyên đề :Tố Hữu - Đảng và thơ.Phong cách trữ tình - chính trị [ Từ ấy, ViệtBắc, Bác ơi ]Chuyên đề : Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn[văn học 1945-1975]Chuyên đề : Chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua truyện kí chiến tranh [Ngườimẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đình, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu.]Chuyên đề :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình [Sóng, Thuyền và biển, Thơtình cuối mùa thu, Nếu ngày mai em không làm thơ nữa, Hoa cỏ may]Chuyên đề : Những áng thiên cổ hùng văn [Nam quốc sơn hà, Bình ngơ đaị cáo,Tun ngơn độc lập]Chun đề : Hình tượng tiếng đàn trong văn học [ Tì bà hành, Truyện Kiều, Đànghi ta của Lorca]PHẦN MỞ ĐẦUTrang 13 MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG1. Về phía giáo viên1.1 . Lựa chọn nhân tố.Đây là bước quan trọng trước khi bắt đầu ơn luyện bồi dưỡng. Bởi vì, có lựa chọn kĩlưỡng, đúng khả năng, phát hiện tố chất văn chương của các em thì mới hiệu quả trongcơng tác bồi dưỡng. Trong khi theo xu thế thời đại, các em ngại học văn, người dạy độituyển còn phải vừa dạy vừa “dỗ” rất vất vả. Nhưng giáo viên hãy coi đó là thử thách, vượtqua được sẽ đến thành cơng.Bước lựa chọn có thể tiến hành theo cách: Trước hết, giáo viên đứng đội tuyển tìm hiểulực học mơn Ngữ văn THCS của học sinh; đọc kĩ các bài thi kiểm tra thường xuyên trênlớp, các bài thi khảo sát của học sinh. Sau đó lựa chọn những bài đạt điểm cao, trình bày rõràng, có cảm xúc. Sau đó, giáo viên tiếp tục ra đề kiểm tra riêng nhóm học sinh đã lựa chọnvào đội tuyển. Các bài kiểm tra phải hướng chọn lựa năng lực, kĩ năng học sinh như: Biếtnhận diện phân tích dạng đề, kiểu bài; Kĩ năng lập dàn ý, tạo lập văn bản; Kĩ năng trìnhbày, diễn đạt các luận điểm; Kĩ năng phân tích cảm thụ từng chi tiết trong tác phẩm; Kĩnăng liên hệ so sánh, bình luận, đánh giá…VD: Một số đề kiểm tra năng lực, kĩ năng học sinh qua tác phẩm “Thuật hoài” của PhạmNgũ Lão [SGK Ngữ văn 10]:Câu 1. Chữ “thẹn” trong bài thơ “Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm kiểmtra năng lực cảm thụ chi tiết trong tác phẩm văn học của học sinh. Học sinh phải lí giảiđược: Tại sao tác giả lại “thẹn”? Các ý nghĩa của chữ “thẹn”.Câu 2. Vẻ đẹp người anh hùng trong bài thơ “Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão. Bài tập nàynhằm kiểm tra năng lực cảm thụ tác phẩm, các kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá, bìnhluận của học sinh.Trong q trình chấm bài, giáo viên chỉ ra những mặt mạnh và yếu qua bài làm của từnghọc sinh nhằm tạo sự đồng đều trong cách dạy học và tinh thần học tập lẫn nhau của cácem.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi.* Xây dựng kế hoạch dạy và học:Xây dựng kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng theo các chuyên đề phù hợp với thời gian dựkiến: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng làm văn; Chuyên đề lí luận văn học; Chuyên đề nghịluận xã hội; Chuyên đề nghị luận văn học… Tích cực soạn giáo án theo các chuyên đề thậtchi tiết, mở rộng nâng cao nhiều kiến thức, hệ thống bài tập phải thật sự phong phú đadạng. Chấm, chữa bài học sinh cẩn thận và chu đáo sau mỗi chun đề giảng dạy. Tạokhơng khí cởi mở, hứng thú cố gắng khẳng định mình trong các bài viết tiếp theo của họcsinh. Cung cấp các tài liệu đọc tham khảo cho học sinh hoặc gợi ý tư liệu cho học sinh tìmkiếm và tự tích lũy.* Tiến hành bồi dưỡng theo chuyên đề:Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi khá công phu. Để đạt hiệu quả tốt, giáo viên cầnphối hợp nhịp nhàng, linh hoạt các khâu trong q trình ơn luyện và học tập trên lớp.Trong dung lượng bài viết này, tôi xin trao đổi một vài kinh nghiệm trong việc ra đề và rènTrang 14 luyện kĩ năng làm văn của học sinh lớp 10.* Định hướng ra đề thi:Việc ra đề là khâu quan trọng đầu tiên của quá trình phát hiện, đánh giá, lựa chọn họcsinh giỏi. Bởi vì, đề đúng và hay sẽ kích thích hứng thú sáng tạo trong làm bài của họcsinh, tránh đi những lối viết sáo mòn, ghi nhớ máy móc kiến thức. Từ đó, giáo viên có thểđánh giá khách quan, cơng bằng, chính xác năng lực học sinh.Đề văn hay trước hết phải là một đề văn đúng: Đề văn thể hiện ở lập trường tư tưởng vàquan điểm thẩm mĩ đúng đắn. Đồng thời, tính đúng đắn cịn thể hiện ở việc trích dẫn đúngcâu chữ và đúng quy cách; đúng phạm vi kiến thức, đúng mức độ, kiểu bài với những yêucầu sáng sủa rõ ràng. Đề văn hay là đề không chỉ đúng mà còn phải đủ một số điều kiệnnhư: Đề văn phải “vừa lạ vừa quen”; đề phải có chất văn, phải gây được cảm hứng; đề phảiphân hóa được đối tượng.Với những điều kiện cần và đủ như trên của một đề văn hay, cùng với xu hướng đổi mớicủa Bộ giáo dục dạy học theo hướng đánh giá năng lực của học sinh, tôi ra đề theo hướngmở: Thứ nhất, tăng cường các đề thi tích hợp gắn liền với thực tiễn đời sống, đặc biệt là đềnghị luận xã hội. Có thể ra đề với những vấn đề gần gũi với học sinh như tư tưởng đạo đứclối sống, các vấn đề xã hội mang tính thiết yếu, cập nhật như đọc sách, môi trường, bạo lựchọc đường… Thứ hai, đặc biệt với các đề nghị luận văn học, cần ra đề nhằm đánh giá nănglực cảm thụ, bình luận, đánh giá, so sánh, sáng tạo của học sinh. Cần có thêm những vănbản tác phẩm ngồi SGK để học sinh vận dụng năng lực đọc hiểu , tích hợp các kiến thức,kĩ năng đã được học phát huy tố chất của mình.2. Về phía học sinh.2.1. u cầu cơ bản.- Thường xuyên đọc và tích lũy tài liệu theo hướng dẫn của giáo viên. Làm các bài tậptheo chuyên đề ôn luyện, học tập lẫn nhau cùng tiến bộ.- Mở bài, kết bài phải tỏ ra đầu tư để viết hay, sáng tạo, đó là điểm khác biệt giữa bàivăn của học sinh giỏi và bài văn của học sinh trung bình.- Thân bài phải có bố cục rõ ràng và hành văn sáng.- Bài viết vừa sâu vừa rộng về kiến thức.- Tỏ ra am hiểu lí luận, vận dụng mức độ vào tác phẩm văn học cần làm.- Bài làm phải có sức viết dài, động viên từ ba tờ giấy thi [12 trang] trở lên. Chữ đẹphoặc dễ đọc, ưa nhìn, khơng cẩu thả, không được sai Tiếng Việt.- Tham khảo những bài viết của các nhà phê bình, các bài văn đạt giải cao mấy năm lạiđây, những bài viết hay của T.S Chu Văn Sơn, T.S Phan Huy Dũng...và nhiều người khác.- Khơng thể áp dụng phương pháp máy móc. Phải chăng, phương pháp tốt nhất là khôngcần phương pháp?2.2. Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản.Trang 15 - Năng lực tiếp nhận văn bản văn học là khả năng nắm bắt đúng thông tin và giá trịcủa một văn bản văn học.- Tức là trả lời các câu hỏi như:+ Văn bản này nói về vấn đề gì?+ Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào?+ Nó được tác giả thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào độc đáo?...- Năng lực tiếp nhận văn bản còn được đánh giá ở khả năng biết cách tiếp nhận vănbản. Nghĩa là biết phân tích, thưởng thức và đánh giá cái hay, cái đẹp của văn bản mộtcách khoa học, hợp lí, có sức thuyết phục.- Muốn có được năng lực tiếp nhận văn bản, cần phải trang bị cả kiến thức, kĩ năng vănhọc - văn hóa và phải luyện tập nhiều, thực hành nhiều.a. Về hệ thống kiến thức cơ bản:* Có kiến thức về tác phẩm văn học:- Kiến thức về tác phẩm là toàn bộ các sáng tác văn học cụ thể mà một HS đọc đượctrong và ngồi chương trình: những bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút kí, kịch bản vănhọc, văn nghị luận [nghị luận văn học hoặc chính trị xã hội],...- Kiến thức về tác phẩm là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống kiến thức cơ bảnvề văn học. Vì nếu khơng nắm được tác phẩm thì coi như mọi kiến thức về văn học đều ítcó ý nghĩa.+ Những nhận định về văn học sử hay bất kì một thuật ngữ, khái niệm lí luận văn họcnào muốn có sức thuyết phục cũng phải dựa vào những tác phẩm văn học cụ thể, sinhđộng mà khái quát lên.+ Mặt khác, cung cấp những kiến thức văn học sử hay lí luận văn học trong nhàtrường, cũng nhằm để giúp HS hiểu sâu hơn và tốt hơn những tác phẩm văn học cụ thể.- Đối với hệ thống kiến thức tác phẩm, cần rèn luyện để đạt được các yêu cầu sau:nhiều, chọn lọc, hệ thống và chính xác.+ Đọc nhiều thể hiện ở số lượng các văn bản văn học đọc được trong quá trình họctập và rèn luyện. Để được coi là đọc nhiều, cần đọc mở rộng ra ngồi chương trình vàSGK.+ Đọc có chọn lọc là nói đến chất lượng của các văn bản văn học đọc được. Đọc nhiềumà không chọn lọc thì khơng bằng đọc ít hơn mà có chọn lọc. Đọc có chọn lọc tức là đọcmột quyển sách thật sự có giá trị. Đọc có chọn lọc gắn liền với đọc kĩ, đọc có suy ngẫm,suy nghĩ sâu xa.Nắm kiến thức tác phẩm một cách chọn lọc, trước hết cần nắm vững các tác phẩm đãđược đưa vào chương trình và SGK [kể cả đọc thêm]. Sau đó mới tham khảo mở rộng đếnnhững tác phẩm khác ngoài chương trình. [Tránh tình trạng khơng thuộc, khơng nhớ nhữngtác phẩm đã học, lại dẫn ra những tác phẩm đọc được ở ngồi chương trình, khơng tiêuTrang 16 biểu và thiếu tính chọn lọc.]+ Đọc có hệ thống đòi hỏi phải biết sắp xếp các tác phẩm đọc được theo một hệthống nào đó. Có thể xếp theo lịch sử văn học, thể loại hoặc theo các đề tài lớn.Nghĩa là khi đọc một tác phẩm, cần nắm được bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh ra đời,thể loại và đề tài của mỗi tác phẩm văn học.Khi tìm hiểu một tác phẩm, cần liên hệ đến bối cảnh lịch sử ấy và so sánh với cáctác phẩm cùng thời, cũng như các tác phẩm viết cùng đề tài, cùng thể loại ở các giai đoạnkhác nhau để thấy vẻ đẹp của chúng.Ví dụ, khi phân tích hay bình bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh trong Nhật kítrong tù. Bài viết muốn hay, hấp dẫn và phong phú thì phải biết liên hệ, so sánh với nhiềubài thơ cùng viết về trăng ở trong và ngoài nước.Người ta có thể so sánh với hình ảnh trăng trong thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ, trăng trongca dao, dân ca, trăng trong thơ Nguyễn Trãi, trong Truyện Kiều của Nguyễn Du,...Người ta cũng so sánh với trăng trong một số thi phẩm cùng thời với bài Ngắmtrăng của Bác: trăng trong thơ Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên,...Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá![Trăng - Xuân Diệu]Vỡ tan thành vũng đọng vàng khơCũng có thể so sánh vầng trăng trong bài Ngắm trăng với các bài khác của Nhật kítrong tù và trong những bài thơ Người viết khi ở chiến khu Việt Bắc,...Tóm lại, từ chương trình “khung” của SGK, HS có thể đọc rộng ra [đọc toàn bộ tácphẩm, đọc các tác phẩm khác của cùng tác giả, đọc các tác phẩm của các tác giả khác cùngthời hoặc cùng đề tài đó,...].* Có hiểu biết chính xác về tác phẩm:- Trước hết là nắm được nội dung tác phẩm: cốt truyện, tính cách nhân vật chính,những tình tiết quan trọng, chi tiết độc đáo,... [tác phẩm tự sự], những câu thơ hay, hìnhảnh tinh tế,... [tác phẩm trữ tình - thơ].+ Có khi cần chính xác đến cả dấu câu và cách ngắt nhịp đặc biệt. Những dấu câuvà ngắt nhịp đặc biệt ở nhiều tác phẩm cụ thể trong khi phân tích, bình giảng cần khai tháchết cái hay, cái đẹp vốn có của tác phẩm văn chương.+ Bài viết sẽ thiếu thuyết phục và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nếu trích dẫnthơ văn sai, nhất là các tác phẩm đã học trong chương trình, những câu thơ, lời văn nổitiếng.Như thế, người học phải nhớ nhiều, thuộc nhiều. Nên tích luỹ, ghi chép và hệ thốnghóa kiến thức tác phẩm theo cách ấy. Làm thế nào để khi bàn về một vấn đề hay viếtTrang 17 về một ý nào đó, hay phân tích một câu thơ nào đó, có thể sử dụng dẫn chứng mộtcách linh họat ở những tác giả khác nhau để thấy tuy cùng viết về một đề tài nhưngcách thể hiện rất đa dạng và phong phú [tuỳ vào yêu cầu của vấn đề mà lựa chọn và huyđộng một dung lượng kiến thức cho phù hợp].Thứ hai, phải hiểu được, nắm được cái hay, cái đẹp, về nội dung và nghệ thuậtcủa những tác phẩm ấy.+ Nhất là những tác phẩm đã được nghe giảng trên lớp, sau khi học xong, phải đọnglại được những gì đáng nhớ ở tác phẩm ấy [những đoạn thơ, câu thơ hay; những chi tiết,những hình tượng nhân vật đặc sắc,.. kèm theo đó là nhận thức về giá trị nội dung vànghệ thuật cơ bản nhất của tác phẩm]. Những kiến thức này được cung cấp rất cụ thể vàchi tiết qua các giờ đọc văn.-“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”Qua câu thơ, hình ảnh người con gái xứ Huế dần hiện ravới vẻ đẹp thanh cao, tươi mới sau những hàng trúc. Dángvẻ e ấp, kín đáo thế kia chỉ có thể là hình ảnh cơ gái xứ sởthâm trầm, cổ kính này. Nhưng nhiều bạn đọc lại cảm nhậnđây là hình ảnh chàng trai. Vì khn mặt chữ điền vốnvng vức, góc cạnh, đi với cây tre cây trúc thường códáng thẳng, cứng cỏi, tượng trưng cho phẩm chất ngườiquân tử. Có người nói thơ hay là thơ đa nghĩa. Có lẽ câuthơ này của Hàn thi sĩ hay nhờ vẻ bí ẩn trong hình ảnh thơnày. Ở đây ta khơng chỉ nhìn thấy hình ảnh người con gáiHuế đẹp hồn hảo. Mà qua đó Hàn Mặc Tử đã vẽ cho tamột bức tranh xứ Huế đầy trúc, để giúp ta có thể hình dungra được xứ Huế, nếu chưa bao giờ có dịp đến nơi đây. Vàcâu thơ cũng như lời mời gọi vậy…+ Ở những tác phẩm đọc thêm, tự đọc, các em cần tự suy nghĩ và xác định lấy theo cácyêu cầu trên.b. Kiến thức văn học sử.- Văn học sử nghiên cứu tiến trình phát triển của văn học, bao gồm quá trình phát sinhvà phát triển của các xu hướng, trào lưu, tác gia, tác phẩm,... dưới ảnh hưởng của nhữngđiều kiện xã hội - lịch sử nhất định.- Trong nhà trường phổ thông, kiến thức văn học sử thường được trình bày thànhnhững bài Khái quát văn học.- Có kiến thức văn học sử vững chắc là có thể trả lời những câu hỏi khái quát về mộtnền văn học, một giai đoạn văn học,... Chẳng hạn:.+ Văn học Việt Nam có mấy bộ phận? Văn học viết có thể chia làm mấy giai đoạn?Trang 18 Mỗi giai đoạn có những tác giả và tác phẩm tiêu biểu nào? Những chủ đề lớn xuyên suốtnền văn học dân tộc là gì?+ Nêu những nét lớn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của một nhà văn lớn[Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh, Nam Cao, Nguyễn Tuân,Xuân Diệu,...]. Nội dung tư tưởng chính trong tác phẩm của nhà văn này là gì?+ Hoàn cảnh ra đời của một số tác phẩm lớn [Đại cáo bình Ngơ, Truyện Kiều]Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.- Nắm vững văn học sử, HS sẽ tiếp nhận văn học một cách cơ bản, có hệ thống, khơngphiến diện,... để từ đó có một cách nhìn nhận và đánh giá đúng các tác giả và tác phẩmvăn học. Văn học sử cũng giúp cảm nhận, phân tích, đọc - hiểu văn bản văn học sâu hơn,đúng hơn.+ Rõ ràng, khi phân tích một tác phẩm nào đó, cần xem xét khơng chỉ những yếu tốtrong văn bản mà cịn phải căn cứ thêm nhiều yếu tố khác ngoài văn bản, như cuộc đời nhàvăn, bối cảnh lịch sử, xã hội, gia đình, bạn bè,... đã góp phần hình thành tư tưởng nhà vănđó như thế nào, rồi hồn cảnh sáng tác một tác phẩm cụ thể,... Những kiến thức ấy đều dovăn học sử cung cấp.+ Ví dụ, phân tích bài thơ Ngắm trăng trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh:Ở đây, ngồi việc phân tích cái hay, cái đẹp của văn bản, từ văn bản, trong từng câuchữ, ý tứ của bài thơ, nếu chúng ta lại đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của toàn tậpthơ, soi rọi nội dung và nghệ thuật bài thơ từ phong cách chung của toàn bộ tập Nhật kítrong tù, rồi lại liên hệ với những sáng tác của các nhà thơ khác ở cùng một giai đoạn,cùng viết về trăng,... chúng ta sẽ cảm nhận bài thơ sâu sắc hơn, thấm thía hơn.c. Kiến thức lí luận văn học.- Lí luận văn học nghiên cứu bản chất, chức năng xã hội và chức năng thẩm mĩ,cũng như những quy luật của sáng tác văn học, xây dựng phương pháp luận nghiêncứu văn học và phương pháp phân tích tác phẩm văn học,... lí luận văn học được thểhiện bằng hàng loạt thuật ngữ, khái niệm.- Các thuật ngữ, khái niệm này có ở :+ Bất kì bài đọc văn nào trên lớp,+ Hoặc ở một số bài lí luận văn học giới thiệu, tổng kết về cách đọc các thể loại nhưđọc truyện và tiểu thuyết, đọc thơ, đọc kịch, đọc văn nghị luận [lớp 11];+ Vấn đề Các giá trị văn học và Tiếp nhận văn học, Phong cách văn học và Quá trìnhvăn học [lớp 12].Chẳng hạn, những thuật ngữ như đề tài, chủ đề, hình tượng, tự sự, trữ tình, anh hùngca, điển hình, hư cấu, tiểu thuyết, lãng mạn, ước lệ, tượng trưng,...- Trong q trình tích luỹ kiến thức lí luận văn học, để vận dụng vào bài làm được tốt,cần chú ý hai điểm sau đây:Trang 19 + Một là, bao giờ cũng đặt ra các câu hỏi xung quanh vấn đề và thuật ngữ khái niệmlí luận văn học mà đang cần tìm hiểu.Ví dụ, khi gặp các thuật ngữ chủ đề, đề tài hay nhân vật, hãy tự đặt ra và tìm cách lígiải các câu hỏi như:. Thế nào là đề tài? Thế nào là nhân vật trong tác phẩm văn học?. Đề tài khác với chủ đề ở chỗ nào? Đề tài và chủ đề có ý nghĩa như thế nào trong việctìm hiểu tác phẩm văn học?. Nhân vật trong tác phẩm văn học có những loại nào? Tại sao lại chia ra các loạinhân vật như thế?. Chia như thế để làm gì và có ý nghĩa gì trong việc phân tích, cảm nhận tác phẩm vănhọc?Sâu sắc hơn nữa, có thể đặt ra các câu hỏi như:. Nhân vật trong truyện cổ dân gian có những đặc điểm gì?. Loại nhân vật ấy có gì khác so với những nhân vật trong các tác phẩm văn học hiệnđại?. Tại sao loại nhân vật này miêu tả theo lối tả thực, nhân vật kia lại miêu tả theo lối ướclệ, tượng trưng?,..+ Hai là, để hình thành và củng cố các kiến thức lí luận được vững chắc, cần gắn cáckiến thức ấy với tác phẩm văn học cụ thể, liên hệ, đối chiếu để làm sáng tỏ những hiểu biếtcủa mình về lí luận văn học qua các hình tượng văn học cụ thể, sinh động, tránh lí luậnchung chung, khơ khan, trừu tượng.d. Kiến thức văn hóa tổng hợp.- Để có năng lực tiếp nhận, cịn cần trang bị rất nhiều kiến thức văn hóa phổ thơng cơbản khác.+ Những kiến thức phổ thơng như lịch sử, địa lí, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, sânkhấu,... và những tập quán văn hóa khác nhau ở những vùng miền khác nhau có vai trị rấtto lớn đối với việc tiếp nhận văn bản văn học.+ Tất nhiên, những kiến thức này chỉ yêu cầu ở một mức độ vừa phải, đúng với tâm lílứa tuổi và trình độ của cấp học.- Nhà văn lớn bao giờ cũng đồng thời là nhà văn hóa. Tác phẩm văn học lớn là sự kếttinh của những giá trị văn hóa tổng hợp.+ Trước những áng văn hay, những tác phẩm văn học lớn, người đọc, người tiếp nhận,phân tích và bình giá tác phẩm văn học cũng phải nâng mình lên “ngang tầm” hoặc ít racũng rèn luyện để có một vốn liếng “văn hóa tổng hợp” khá phong phú thì mới có thể hiểuđúng, cảm nhận đúng để nhờ đó nói đúng, viết hay về tác phẩm văn học.+ Nhà thơ W. Whitman đã từng khẳng định: “Những tác phẩm lớn cần những độc giảTrang 20 lớn”. Độc giả lớn ở đây chính là những độc giả có vốn văn hóa cao, có nhiều hiểu biết.- Để có vốn văn hóa tổng hợp, cần biết vận dụng các tri thức của nhiều môn học khácnhư lịch sử, địa lí, mĩ thuật [nhạc, họa], kể cả kiến thức từ các môn khoa học tự nhiên vàđặc biệt là qua các phương tiện công nghệ thông tin, truyền thơng [ICT] như internet,truyền hình, báo chí, sách vở,...- Ngồi ra, người cảm thụ tác phẩm cũng rất cần những hiểu biết về chính trị - đờisống, những kinh nghiệm và sự từng trải cá nhân.+ Trong thực tế rất nhiều HS không biết đèo Ngang thuộc tỉnh nào, nằm ở vị trí nào,khơng biết các con sơng lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,sông Hương, sơng Đà... chảy qua những đâu, khơng có những hiểu biết sơ giản về nhữngdanh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nổi tiếng của Việt Nam cũng như của thế giới,như thế khó lịng hiểu được tác phẩm.+ Văn học là một mơn nghệ thuật, nó có quan hệ đến nhiều nghệ thuật khác, cho nênnhững hiểu biết về âm nhạc, hội họa, điện ảnh,... nhất là biết đến các danh nhân và các kiệttác nghệ thuật cũng hết sức cần thiết.2.3. Kĩ năng tiếp nhận văn bản.- Ngoài việc nắm vững kiến thức, cần rèn luyện để có cách thức tiếp nhận văn bản vănhọc. Kĩ năng tiếp nhận văn học thể hiện ở khả năng biết cảm thụ, nhận biết, chỉ ra và lí giảiđược cái hay, cái đẹp của văn bản văn học một cách chính xác, độc đáo, giàu sức thuyếtphục.- Văn bản văn học là một loại văn bản đặc biệt. Nó phản ánh cuộc sống, con ngườithông qua phương tiện nghệ thuật ngôn từ. Muốn hiểu được cái hay, cái đẹp về nội dungcủa văn bản văn học trước hết người đọc phải thông qua ngôn từ, vượt qua được bứctường ngơn ngữ và thấy được tác dụng của các hình thức nghệ thuật được sử dụng trongvăn bản.- Như thế, muốn hiểu văn bản văn học, muốn mở cánh cửa bước vào thế giới hìnhtượng của tác phẩm, phải biết cách; phải rèn luyện nhiều để có kĩ năng tiếp nhận loại vănbản này.* Một số lưu ý về kĩ năng và cách thức tiếp nhận văn bản văn học:- Nguyên tắc hàng đầu của tiếp nhận văn bản văn học là khơng được thốt li văn bản khơng được suy diễn một cách tuỳ tiện, thiếu cơ sở - mà phải dựa vào câu chữ và các biểuhiện hình thức của văn bản.+ Cái hay cái đẹp của nội dung phải được phân tích, chỉ ra, thưởng thức và đánh giáthơng qua hình thức nghệ thuật của văn bản.+ Trong q trình luyện tập phân tích, cảm thụ văn bản văn học, cần nắm được cáchình thức nghệ thuật mà nhà văn thường vận dụng để tạo nên hình tượng văn học và thếgiới nghệ thuật trong tác phẩm.Trang 21 + Các hình thức này khơng nhiều, nó giống như hệ thống chữ cái trong một ngôn ngữ.Với tiếng Việt chỉ cần 24 chữ cái chúng ta có thể ghép lại thành vô số các từ, ngữ, câuvăn,... khác nhau. Nhà văn khi tạo nên tác phẩm của mình cũng dựa trên một số yếu tốhình thức nghệ thuật nhất định.- Một số yếu tố cơ bản mà bất kì nhà văn nào cũng phải sử dụng. Nghĩa là khi đọc hiểu, phân tích, cảm nhận văn bản văn học phải dựa vào các yếu tố này để chỉ ra thơngđiệp nội dung và ý nghĩa của văn bản đó. Các yếu tố đó là:+ Ngữ âm: vần điệu, thanh điệu, nhịp điệu.+ Từ ngữ, hình ảnh, các phép tu từ.+ Không gian và thời gian.+ Nhân vật: nhân vật trong tác phẩm văn xuôi và trong tác phẩm trữ tình.+ Cốt truyện: tình huống truyện, các biến cố và cách tổ chức biến cố.+ Chi tiết.+ Đặc điểm lời văn.+ Bút pháp miêu tả: tả người và tả cảnh, tả ngoại hình và tả nội tâm,...Mỗi văn bản văn học được viết theo một thể loại nào đó và thể loại ấy sẽ "buộc" tácgiả lựa chọn một số yếu tố hình thức nghệ thuật phù hợp nêu trên để thể hiện nội dung.- Quy trình phân tích, cảm thụ [tiếp nhận] một văn bản văn học rất đạ dạng và phongphú, tuy nhiên trong nhà trường phổ thông, trước hết, HS cần rèn luyện theo quy trình babước mà nhiều người đã tổng kết [thường gọi là quy trình tổng - phân - hợp]:+ Bước 1 : Xác định và nêu cảm nhận chung về văn bản được phân tích.+ Bước 2: Phân tích chi tiết bằng việc đi sâu vào các hình thức nghệ thuật đặc sắc củavăn bản để chỉ ra nội dung tiềm ẩn trong đó nhằm làm sáng tỏ cảm nhận chung ở bước 1.+ Bước 3: Tổng hợp, khái quát lại những phân tích cụ thể ở bước 2 để nêu lên nhậnxét, đánh giá về giá trị, những nét độc đáo của văn bản được phân tích.* Một số sai sót cần tránh trong phân tích văn bản văn học:- Kể lại cốt truyện và diễn xuôi nội dung bài thơ. Phân tích tác phẩm Chí Phèonhưng người viết lại chỉ tập trung kể lại câu chuyện trong đó như là bản tóm tắt tác phẩm;hoặc phân tích bài thơ Tây Tiến thì diễn xi nội dung bài thơ ấy thành văn xuôi.- Không nắm được nội dung cụ thể của tác phẩm [khơng đọc hoặc nhớ khơng chínhxác] dẫn đến tình trạng lẫn lộn tên nhân vật, các chi tiết, tên tác phẩm và trích dẫn thơsai,...- Chỉ nêu nội dung khơng thấy vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật.- Tách nội dung ra khỏi nghệ thuật, không thấy mối liên hệ và khơng chỉ ra nộidung từ các hình thức nghệ thuật. Bài viết thường để gần cuối mới nói về nghệ thuật mộtcách chung chung, chẳng liên quan gì đến những nội dung vừa nêu ở phần trên.Trang 22 Suy diễn cứng nhắc, gượng ép, thậm chí thơ thiển về nội dung, ý nghĩa cũng nhưtác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong văn bản.Nắm chắc cách thức phân tích, cảm nhận văn bản văn học sau đó luyện tập nhiều sẽtránh được những sai sót vừa nêu.-Chương 1 :TỔNG HỢP NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀTHI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN---------------------------------------I. TÁC PHẨM VĂN HỌC.1. Khái niệm.- Tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngơn từ do một cá nhân hay một tập thểsáng tạo nên nhằm thể hiện những khái quát về cuộc sống, con người và biểu hiện tâm tư,tĩnh cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại bằng hình tượng nghệ thuật.- Tác phẩm văn học bao giờ cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.- Tác phẩm văn học không phải là một sản phẩm cố định. Nó mang tính lịch sử, đa nghĩa,nó có sự biến đổi về văn bản và có sự khác nhau trong cảm thụ của người đọc ở từng giaiđoạn lịch sử khác nhau.2. Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể.Tính chỉnh thể của tác phẩm văn học được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nộidung và hình thức.Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học có quan hệ mật thiêt như tâm hồn và thểxác.- Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đạo được biểu hiện qua nhân vật.- Hình thức: ngơn ngữ, kết cấu, thể loại.3. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học.a. Nội dung của tác phẩm văn học.* Khái niệm.Trang 23 - Nội dung của tác phẩm bắt nguồn từ mối quan hệ giữa văn học và hiện thực. Đó là mốiquan hệ nhất định của con người đối với hiện tượng đời sống được phản ánh. Đó vừa làcuộc sống được ý thức, vừa là đánh giá - cảm xúc đối với cuộc sống đó.- Nội dung của tác phẩm văn học là một hiện tượng của đời sống được khai thác bằngnghệ thuật, được chiếu sáng bởi lý tưởng của tác giả, được xuyên suốt bằng vòng tư tưởngcủa tác giả. [Gulaiép]* Các khái niệm thuộc về nội dung.- Đề tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiệntrong văn bản.Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố viết về đề tài người nông dân.- Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm.Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người nông dândưới chế độ siêu cao thuế nặng của bọn thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng thời miêu tảmâu thuẫn giữa nông dân với bọn cường hào, quan lại.Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có nhiều chủđề.- Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống, conngười được thể hiện trong tác phẩm.Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thơng, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt với ngườinơng dân của Ngô Tất Tố. Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quanlại, địa chủ.- Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những trạng thái tâmhồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản.Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố có cảm hứng yêu thương, căm giận.b. Hình thức tác phẩm.* Khái niệm.- Hình thức là sự biểu hiện của nội dung, là cách thể hiện nội dung.- Hình thức được xây dựng dựa trên chất liệu là ngôn ngữ đời sống kết hợp với sự sángtạo độc đáo của nhà văn.- Hình thức của tác phẩm văn học được xây dựng bằng sự tổng hợp sinh động của một hệthống những phương tiện thể hiện nhằm diễn đạt cả về bên ngoài lẫn tổ chức bên trong củanội dung tác phẩm trong một quan hệ chỉnh thể thống nhất* Các khái niệm về hình thức của tác phẩm văn học.- Ngơn từ: Là yếu tố thứ nhất của văn bản văn học. Nhờ ngơn từ tạo nên chi tiết, hìnhảnh, nhân vật trong văn bản.Trang 24 Ngơn từ hiện diện trong câu, hình ảnh, giọng điệu và mang tính cá thể. Có ngơn từ tàihoa của Nguyễn Tuân; trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; chân quê của Nguyễn Bính…- Kết cấu: Là sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất,hồn chỉnh, có ý nghĩa.Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phải có một kết cấu nhất định. Kết cấu phải phùhợp với nội dung.+ Có kết cấu hồnh tráng với nội dung.+ Có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười.+ Có kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn.- Thể loại: Là quy tắc tổ chức hình thức văn bản sao cho phù hợp với nội dung văn bản.Ví dụ: Diễn tả cảm xúc có thể loại thơ; Kể diễn biến, mối quan hệ của cuộc sống, conngười có thể loại truyện; Miêu tả xung đột gay gắt có thể loại kịch; Thể hiện suy nghĩ trướccuộc sống, con người có thể loại kí…4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học.- Văn bản văn học cần có sự thống nhất cao giữa nội dung và hình thức, nội dung tưtưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hồn mĩ. Đây là ý nghĩa vô cùng quan trọng và cũnglà tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm.- Trong q trình phân tích, ta khơng chỉ chú trọng nội dung mà bỏ rơi hình thức. Phântích bao giờ cũng phải kết hợ giữa nội dung và hình thức.- Trong đời sống văn chương có những văn bản đạt nội dung coi nhẹ hình thức và ngượclại. Chúng ta cần biết điều này khi tìm hiểu và phân tích văn bản.5. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn họcNội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên quan đến mọi hiện tượngtrong đời sống. Hình thức tất yếu phải là hình thức của một nội dung nhất định và nội dungbao giờ cũng là nội dung được thể hiện qua một hình thức. Khơng thể có cái này mà khơngcó cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là một hiện tượng xã hội, cho nên trongnhững tác phẩm nghệ thuật có giá trị, nội dung và hình thức ln ln thống nhất khắngkhít với nhau.Nói về một tác phẩm có giá trị, Biêlinxki cho rằng: Trong tác phẩm nghệ thuật, tư tưởngvà hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu cơ như tâm hồn và thể xác, nếu hủy diệthình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và ngược lại cũng vậy. Ở một chỗ khác,ông viết Khi hình thức là biểu hiện của nội dung thì nó gắn chặt với nội dung tới mức lànếu tách nó ra khỏi nội dung, có nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và ngược lại, tách nộidung khỏi hình thức, có nghĩa là tiêu diệt hình thức.Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết địnhhình thức và hình thức phù hợp nội dung.Trong tác phẩm văn học, nội dung và hình thức bao giờ cũng thống nhất hữu cơ, biệnchứng với nhau. Nói như Bi-ê-lin-xki: “Nội dung và hình thức gắn bó như tâm hồn với thểTrang 25

Video liên quan

Chủ Đề