Tái hiện các sự kiện chính của giai đoạn tiến hoá Hóa học tiến hoá tiến sinh học

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

A. Đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh, đại Tân sinh.

B. Đại Thái cổ, đại Cổ sinh, đại Trung sinh, đại Nguyên sinh, đại Tân sinh.

C. Đại Cổ sinh, đại Nguyên sinh, đại Thái cổ, đại Trung sinh, đại Tân sinh.

D. Đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Trung sinh, đại Cổ sinh, đại Tân sinh.

Xem đáp án » 09/08/2019 30,089

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Sự sống là thuộc tính của cơ thể sống, không phải do lực thần bí nào tạo ra mà được phát sinh và phát triển, tiến hóa trên chính Trái Đất từ quá trình phức tạp hóa các hợp chất của carbon, dưới tác động của các yếu tố tự nhiên qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Quá trình phát sinh sự sống gồm các giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.

A. Tiến hóa hóa học

Giai đoạn tiến hóa hóa học bao gồm quá trình hình thành các đại phân tử tự nhân đôi qua 3 bước: sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ, sự hình thành các đại phân tử từ các hợp chất hữu cơ đơn giản và sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi.

1. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản.

- Trong khí quyển nguyên thủy Trái Đất [được hình thành cách đây 4,6 tỉ năm] có chứa các khí như hơi nước, Carbonic, ammoniac và rất ít khí nito… Khí oxi chưa có trong khí quyển nguyên thủy.

- Dưới tác động của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên [bức xạ nhiệt của Mặt Trời, phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, phân rã của các nguyên tố phóng xạ…], các chất vô cơ đã hình thành các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tó C và H như carbonhydro; những hợp chất hữu cơ gồm 3 nguyên tố C, H, O như saccarid và lipid; những hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố C, H, O, N như acid amin và nucleotide là các đơn phân của các chất trùng hợp protein và acid nucleic.

- Sự hình thành các hợp chất hữu cơ từ các hợp chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm. Năm 1953, Stanley Miller đã tổng hợp được các chất hữu cơ khác nhau, kể cả các acid amin từ các khí vô cơ [gần giống với khí quyển nguyên thủy] dưới tác động của tia lửa điện. Về sau, nhiều nhà khoa học đã lặp lại thí nghiệm của Miller và đã thu được nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau gồm các saccarid, lipid, 20 acid amin, các nucleotide kể cả ATP. Các nhà khoa học cũng đã tìm thấy các chất hữu cơ trong các đám mây vũ trụ như trong các thiên thạch rơi xuống Trái Đất. Điều này chứng tỏ rằng các chất hữu cơ có thể có nguồn gốc vũ trụ.

2. Sự hình thành các đại phân tử từ các hợp chất hữu cơ đơn giản

- Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong các đại dương nguyên thủy, trên nền đáy bùn sét của đại dương, chúng có thể được đọng lại và hình thành các chất trùng hợp như protein và acid nucleic.

- Nhiều thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân, các acid amin thành các đại phân tử protein trên nền bùn sét nóng.

3. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi.

Hiện nay, người ta giả thiết rằng, phân tử tự nhân đôi xuất hiện đầu tiên là acid ribonucleic [ARN]. Chúng có thể tự nhân đôi không cần sự tham gia của các enzyme [protein]. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh rằng các đơn phân nucleotide có thể tự tập hợp để hình thành các đoạn ngắn ARN mà không cần đến enzyme. Hơn nữa, hiện nay trong tế bào, ARN có thể đóng vai trò là chất xúc tác sinh học như enzym [được gọi là ribozym]. Trong quá trình tiến hóa đầu tiên, ARN được dùng làm phân tử lưu giữ thông tin di truyền, về sau, chức năng này được chuyển cho ADN, còn chức năng xúc tác được chuyển cho protein và ARN chỉ đóng vai trò phân tử truyền đạt thông tin di truyền như ngày nay.

B. Tiến hóa tiền sinh học

Sự xuất hiện các đại phân tử ARN, ADN cũng như protein chưa thể hiện sự sống. Sự sống chỉ thể hiện khi có sự tương tác của các đại phân tử đó trong 1 tổ chức nhất định là tế bào. Sự xuất hiện các tế bào nguyên thủy – tức là sự tập hợp của các đại phân tử trong 1 hệ thống mở, có màng lipoprotein bao bọc ngăn cách với môi trường ngoài, nhưng có khả năng trao đổi chất với môi trường là bước khởi đầu cần thiết cho sự xuất hiện cơ thể sống đơn bào đầu tiên. Các nhà thực nghiệm cũng đã chứng minh được rằng: Trong 1 hệ như vậy, có thể được hình thành ngẫu nhiên từ các đại phân tử ở dạng các giọt coaxecva hoặc giọt cầu trong phòng thí nghiệm.

C. Tiến hóa sinh học

Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên [trên cơ sở đột biến trong gen và chọn lọc của môi trường] sẽ tiến hóa hình thành nên các cơ thể đơn bào đơn giản – tế bào sinh vật nhân sơ cách đây khoảng 3,5 tỉ năm. Từ tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ tiến hóa cho ra các dạng cơ thể nhân sơ khác cũng như các dạng cơ thể nhân thực, đầu tiên là đơn bào nhân thực [xuất hiện cách đây khoảng 1,5 – 1,7 tỉ năm], sau đó là đa bào nhân thực [xuất hiện cách đây khoảng 670 triệu năm]. Sự tiến hóa sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra toàn bộ sinh giới hiện nay.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Trình bày quan niệm của Oparin về sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản trong giai đoạn tiến hóa hóa học.

                                                    Hướng dẫn giải

Trái Đất hình thành cách đây 4,5 tỉ năm. Trong khí quyển nguyên thủy của Trái Đất chứa các khí như hơi nước, khí cacbônic, khí amôniac, rất ít khí nitơ... và chưa có khí ôxi.

- Do tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên gồm bức xạ nhiệt của mặt trời, sự phóng điện qua khí quyển, hoạt động của núi lửa, sự phân rã của các guyên tố phóng xạ... là điều kiện để các nguyên tố nhẹ nổi trên bề mặt thạch quyển như C, H, O, N kết hợp thành các hợp chất vô cơ, sau đó là các hợp chất hữu cơ.

• Sự kết hợp giữa hai nguyên tố C và H tạo ra các hiđrôcacbon.

• Sự kết hợp giữa ba nguyên tố C, H và O tạo ra các hợp chất saccarit và lipit.

• Sự kết hợp giữ 4 nguyên tố C, H, O và N tạo ra các axit amin và nuclêôtit.

- Trong thực nghiệm, Stanley Miller [1953] cho tia lửa điện phóng qua hỗn hợp các chất vô cơ gồm hơi nước, CO2, NH3, CH4 đã tạo ra các axit amin.

- Như vậy, tiến hóa hóa học là giai đoạn tổng hợp chất hữu cơ bằng con đường hóa học. Thực chất của giai đoạn này là sự tiến hóa các hợp chất chứa cacbon theo trình tự: C → CH → CHO → CHON.

Bài 2:

Tại sao nói: Kết thúc giai đoạn tiến hóa tiền sinh học là sự ra đời của các tế bào sống được tiến hóa đến ngày nay?

                                                    Hướng dẫn giải

ARN, ADN và prôtêin là thành phần cấu tạo quan trọng của vật thể sống, chưa thể hiện sự sống.

- Sự sống chỉ có thể xuất hiện khi các đại phân tử sinh học nói trên tập hợp trong hệ thông mở, được bao bọc bởi màng lipôprôtêit.

- Thực nghiệm cho thấy từ các hợp chất hữu cơ gọi là côaxecva và đã ngẫu nhiên hình thành màng, có khả năng trao đổi chất và tự tái bản.

Các tế bào nguyên thủy hình thành trong nước, do tác động chọn lọc của tự nhiên hình thành các tế bào dị dưỡng đầu tiên. Cũng do chọn lọc tự nhiên, xuất hiện diệp lục và ra đời phương thức tự dưỡng, sau đó hình thành tầng ôzôn, sự sống phát tán lên cạn và phát triển cho đến nay qua giai đoạn tiến hóa sinh học.

Tại nguồn gốc của sự sống trên trái đất, các phân tử hữu cơ đơn giản được tổng hợp đầu tiên từ các thành phần môi trường và một số trong số chúng được trùng hợp, được coi là cơ sở của cấu trúc và chức năng là chồi của hiện tượng sự sống. Toàn bộ quá trình này được gọi là tiến hóa hóa học.

Mặc dù bộ xương trung tâm của các phân tử hữu cơ là carbon, nguồn carbon của phản ứng tổng hợp, metan CH 4 và tự nói rằng các phân tử hữu cơ đơn giản nhất được xem xét, điều này rất thuận lợi vì có tính phản ứng cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, có quan điểm cho rằng carbon ở dạng oxy hóa [CO 2 , CO, C 2 O 3 ], và cũng cần giải thích rằng cần phải giả sử quá trình phản ứng bắt đầu từ những phản ứng này. Các thành phần điểm khởi đầu khác bao gồm khí nitơ, amoniac, amoni [nguồn nitơ], nước, axit photphoric và các hợp chất lưu huỳnh như hydro sunfua, axit sunfuric và axit sunfuric. Tuy nhiên, do oxy khí O 2 không có trong khí quyển nguyên thủy, O trong các phân tử hữu cơ được tạo ra chỉ có nguồn gốc từ nước.

Các phân tử hữu cơ đầu tiên được tạo ra rất đơn giản và có khả năng phản ứng cao, chẳng hạn như aldehyd [formaldehyd HCHO, acetaldehyd CH 3 CHO] và axit hydrocyanic HCN. Các nguồn năng lượng cần thiết cho thế hệ là địa nhiệt [núi lửa], phóng điện [sét] và sóng xung kích. [Thiên thạch], tia cực tím, bức xạ, vv được xem xét. Từ các chất hữu cơ đầu tiên này, các axit amin, nucleotide, monosacarit, v.v. cũng được tạo ra, và các axit amin và nucleotide sẽ trùng hợp, dẫn đến sự tương đồng với protein và axit nucleic. Thực tế là những phản ứng này thực sự có thể xảy ra đã được xác nhận bằng các thí nghiệm mô phỏng. Tuy nhiên, không dễ để xác định hỗn hợp phản ứng và nguồn năng lượng nào khác nhau [đốt nóng, phóng điện, v.v.] được sử dụng bởi mỗi nhà nghiên cứu phản ánh quá trình thực tế hoặc xảy ra song song. .

Ý tưởng về tiến hóa hóa học là giai đoạn đầu tiên của sự tiến hóa sự sống bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 và được thành lập bởi AI Oparin [1924, 1936] và JBS Holden [1929]. Thí nghiệm mô phỏng đầu tiên là của Miller SLMiller [1953], người đã ước tính thành phần khí quyển ở trạng thái nguyên thủy và gây ra sự phóng tia lửa trong một bình chứa khí metan, hydro, amoniac và hơi nước. Chúng tôi đã thành công trong việc tạo ra các axit amin đơn giản.

Chuyển hóa enzyme và sao chép di truyền, vốn là nền tảng cho hiện tượng sống, đã được phát triển và tích hợp xung quanh protein và axit nucleic. Giai đoạn này có thể được gọi là tiến hóa sinh hóa. Sự tiến hóa sau khi các tế bào nguyên thủy được thiết lập là sự khởi đầu của tiến hóa sinh học. Nói cách khác, sự tiến hóa của sự sống trên Trái đất có thể được chia thành ba giai đoạn: tiến hóa hóa học → tiến hóa sinh hóa → tiến hóa sinh học, nhưng hai giai đoạn trước có thể được coi là một giới thiệu về tiến hóa sinh học như một tiến hóa hóa học rộng lớn. Quan điểm của tiến hóa hóa học bao gồm các thí nghiệm mô phỏng, dữ liệu về các nguyên tố và hợp chất trong các thiên thể khác và các phân tử hữu cơ khác nhau được pha loãng trong không gian bên ngoài [ Phân tử liên sao ] Đã được tìm thấy, được hỗ trợ bởi những tiến bộ địa vật lý, vv, sẽ tiếp tục phát triển theo kinh nghiệm. Làm sâu sắc và xem xét luôn luôn được yêu cầu.
Takashi Nagano

Page 2

Pada asalnya kehidupan di bumi, molekul organik sederhana mula-mula disintesis dari komponen alam sekitar, dan sebahagian daripadanya dipolimerisasi, yang dianggap sebagai asas struktur dan fungsi yang merupakan fenomena kehidupan manusia. Proses keseluruhan ini dipanggil evolusi kimia.

Walaupun rangka tengah molekul organik adalah karbon, sumber karbon tindak balas sintesis, metana CH 4 dan mengatakan sendiri molekul organik yang paling mudah dipertimbangkan, ini adalah berfaedah kerana sangat reaktif. Walau bagaimanapun, pada tahun-tahun kebelakangan ini, terdapat pandangan bahawa karbon adalah dalam bentuk yang teroksida [CO 2, CO, C 2 O 3], dan ia juga menjelaskan bahawa ia adalah perlu untuk mengambil alih kursus tindak balas bermula dari ini. Komponen permulaan lain termasuk gas nitrogen, ammonia, ammonium [sumber nitrogen], air, asid fosforik, dan sebatian sulfur seperti hidrogen sulfida, asid sulfurik dan asid sulfur. Walau bagaimanapun, kerana oksigen gas O 2 tidak hadir dalam atmosfer primitif, O dalam molekul organik yang dijana adalah secara eksklusif yang diperolehi daripada air.

Molekul organik pertama yang dihasilkan adalah mudah dan sangat reaktif, seperti aldehid [formaldehid HCHO, acetaldehyde CH 3 CHO], dan asid hydrocyanic HCN. Sumber tenaga yang diperlukan untuk penjanaan adalah panas bumi [gunung berapi], pelepasan elektrik [kilat], dan gelombang kejutan. [Meteorit], sinar ultraviolet, sinaran, dan lain-lain dipertimbangkan. Dari organisma pertama ini, asid amino, nukleotida, monosakarida, dan lain-lain juga diperolehi, dan asid amino dan nukleotida akan pempolimeran, menghasilkan persamaan dengan protein dan asid nukleik. Hakikat bahawa reaksi-reaksi ini sebenarnya boleh terjadi telah disahkan oleh eksperimen simulasi. Walau bagaimanapun, tidak mudah untuk menentukan mana antara campuran tindak balas dan sumber tenaga yang berlainan [pemanasan, pelepasan, dan sebagainya] yang digunakan oleh setiap penyelidik mencerminkan kursus sebenar atau yang berlaku selari. .

Ide evolusi kimia sebagai peringkat pertama evolusi kehidupan mula muncul pada awal abad ke-20 dan didirikan oleh AI Oparin [1924, 1936] dan JBS Holden [1929]. Percubaan simulasi pertama adalah oleh Miller SLMiller [1953], yang menganggarkan komposisi atmosfera dalam keadaan primitif dan menyebabkan pelepasan percikan dalam satu botol berisi gas campuran metana, hidrogen, amonia, dan wap air. Kami berjaya mencipta asid amino yang mudah.

Metabolisme enzim dan replikasi genetik, yang menjadi asas kepada fenomena kehidupan, telah dibangunkan dan disepadukan di sekitar protein dan asid nukleik. Tahap ini boleh dipanggil evolusi biokimia. Evolusi selepas sel primordial ditubuhkan adalah permulaan evolusi biologi. Dalam erti kata lain, evolusi kehidupan di Bumi boleh dibahagikan kepada tiga tahap: evolusi kimia → evolusi biokimia → evolusi biologi, tetapi dua bekas boleh dianggap sebagai pengenalan kepada evolusi biologi sebagai evolusi kimia yang luas. Sudut pandangan evolusi kimia termasuk eksperimen simulasi, data mengenai elemen dan sebatian di badan langit lain, dan pelbagai molekul organik yang dicairkan di luar angkasa Molekul interstellar ] Telah dijumpai, disokong oleh kemajuan geofizik, dan sebagainya, akan terus berkembang secara empirik. Mendalam dan semakan selalu diperlukan.
Takashi Nagano

Page 3

पृथ्वी पर जीवन की उत्पत्ति के समय, सरल कार्बनिक अणुओं को पहले पर्यावरणीय घटकों से संश्लेषित किया जाता है, और उनमें से कुछ को पॉलिमराइज़ किया जाता है, जिसे संरचना और कार्य का आधार माना जाता है जो जीवन की घटना है। इस पूरी प्रक्रिया को रासायनिक विकास कहा जाता है।

हालांकि कार्बनिक अणुओं के केंद्रीय कंकाल कार्बन होते हैं, संश्लेषण प्रतिक्रिया का कार्बन स्रोत, मीथेन सीएच 4 और खुद को सबसे सरल कार्बनिक अणु कहते हैं, यह अत्यधिक प्रतिक्रियाशील होने के कारण लाभप्रद था। हालांकि, हाल के वर्षों में, एक विचार है कि कार्बन एक ऑक्सीकृत रूप [सीओ 2 , सीओ, सी 2 ओ 3 ] में है, और यह भी समझाया गया है कि इन से शुरू होने वाली प्रतिक्रिया के पाठ्यक्रम को ग्रहण करना आवश्यक है। अन्य शुरुआती बिंदु घटकों में नाइट्रोजन गैस, अमोनिया, अमोनियम [नाइट्रोजन स्रोत], पानी, फॉस्फोरिक एसिड और सल्फर यौगिक जैसे हाइड्रोजन सल्फाइड, सल्फ्यूरिक एसिड और सल्फ्यूरिक एसिड शामिल हैं। हालाँकि, चूंकि गैसीय ऑक्सीजन O 2 आदिम वातावरण में मौजूद नहीं था, इसलिए उत्पन्न जैविक अणुओं में O विशेष रूप से पानी से निकला था।

उत्पन्न होने वाले पहले कार्बनिक अणु सरल और अत्यधिक प्रतिक्रियाशील होते हैं, जैसे कि एल्डिहाइड [फॉर्मलाडेहाइड एचसीएचओ, एसिटाल्डीहाइड सीएच 3 सीएचओ], और हाइड्रोसिनेइक एसिड एचसीएन। पीढ़ी के लिए आवश्यक ऊर्जा स्रोत भू-तापीय [ज्वालामुखी], विद्युत निर्वहन [बिजली], और सदमे तरंगें हैं। [उल्कापिंड], पराबैंगनी किरणें, विकिरण आदि को माना जाता है। इन पहले जीवों से, अमीनो एसिड, न्यूक्लियोटाइड्स, मोनोसैकराइड्स इत्यादि भी प्राप्त हुए थे, और अमीनो एसिड और न्यूक्लियोटाइड्स पॉलिमराइज़ करेंगे, जिसके परिणामस्वरूप प्रोटीन और न्यूक्लिक एसिड में समानता होती है। तथ्य यह है कि इन प्रतिक्रियाओं वास्तव में हो सकता है सिमुलेशन प्रयोगों द्वारा पुष्टि की गई है। हालांकि, यह निर्धारित करना आसान नहीं है कि प्रत्येक शोधकर्ता द्वारा प्रयुक्त विभिन्न प्रतिक्रिया मिश्रण और ऊर्जा स्रोतों [हीटिंग, डिस्चार्ज, आदि] में से कौन सा वास्तविक पाठ्यक्रम को दर्शाता है या जो समानांतर में हुआ है। ।

जीवन के विकास के पहले चरण के रूप में रासायनिक विकास का विचार 20 वीं शताब्दी की शुरुआत में दिखाई देने लगा और इसकी स्थापना एआई ओपरिन [1924, 1936] और जेबीएस होल्डन [1929] ने की थी। पहला सिमुलेशन प्रयोग मिलर एसएलमिलर [1953] द्वारा किया गया था, जिन्होंने आदिम अवस्था में वायुमंडलीय संरचना का अनुमान लगाया और मिथेन, हाइड्रोजन, अमोनिया और जल वाष्प की मिश्रित गैस वाले एक फ्लास्क में स्पार्क डिस्चार्ज का कारण बना। हम साधारण अमीनो एसिड बनाने में सफल रहे।

एंजाइम चयापचय और आनुवंशिक प्रतिकृति, जो जीवन की घटनाओं के लिए मूलभूत हैं, क्रमशः प्रोटीन और न्यूक्लिक एसिड के आसपास विकसित और एकीकृत किए गए हैं। इस अवस्था को जैव रासायनिक विकास कहा जा सकता है। प्राइमर्डियल कोशिकाओं की स्थापना के बाद का विकास जैविक विकास की शुरुआत है। दूसरे शब्दों में, पृथ्वी पर जीवन के विकास को तीन चरणों में विभाजित किया जा सकता है: रासायनिक विकास → जैव रासायनिक विकास → जैविक विकास, लेकिन पूर्व दो को व्यापक रासायनिक विकास के रूप में जैविक विकास के लिए एक परिचय माना जा सकता है। रासायनिक विकास के दृष्टिकोण में सिमुलेशन प्रयोगों, तत्वों और अन्य खगोलीय पिंडों में यौगिक, और विभिन्न कार्बनिक अणु शामिल हैं जो बाहरी अंतरिक्ष में पतला होते हैं [ इंटरस्टेलर अणु ] पाया गया है, भूभौतिकीय अग्रिमों द्वारा समर्थित, आदि, अनुभवजन्य रूप से विकसित करना जारी रखेंगे। गहनता और समीक्षा की हमेशा आवश्यकता होती है।
ताकाशी नागानो

Page 4

পৃথিবীতে জীবনের উত্সের সময়ে, সাধারণ জৈব অণুগুলি প্রথমে পরিবেশগত উপাদানগুলি থেকে সংশ্লেষিত হয় এবং এর মধ্যে কিছুগুলি পলিমারাইজড হয়, যা কাঠামো এবং কার্যকারিতার ভিত্তি হিসাবে বিবেচিত হয় যা জীবনের ঘটনার কুঁড়ি। এই পুরো প্রক্রিয়াটিকে রাসায়নিক বিবর্তন বলা হয়।

যদিও জৈব অণুগুলির কেন্দ্রীয় কঙ্কাল কার্বন, সংশ্লেষের বিক্রিয়াটির কার্বন উত্স, মিথেন সিএইচ 4 এবং নিজেকে বলে সরল জৈব অণু হিসাবে বিবেচনা করা, এটি উপকারী কারণ উচ্চ প্রতিক্রিয়াশীল। যাইহোক, সাম্প্রতিক বছরগুলিতে, এমন একটি মতামত রয়েছে যে কার্বন একটি অক্সিডাইজড ফর্মে রয়েছে [সিও 2 , সিও, সি 2 ও 3 ], এবং এটিও ব্যাখ্যা করা হয়েছে যে এগুলি থেকে শুরু হওয়া প্রতিক্রিয়ার গতি অনুমান করা প্রয়োজন। অন্যান্য শুরুর পয়েন্টের উপাদানগুলির মধ্যে রয়েছে নাইট্রোজেন গ্যাস, অ্যামোনিয়া, অ্যামোনিয়াম [নাইট্রোজেন উত্স], জল, ফসফরিক এসিড এবং সালফার যৌগিক যেমন হাইড্রোজেন সালফাইড, সালফিউরিক অ্যাসিড এবং সালফারাস অ্যাসিড। তবে, যেহেতু বায়বীয় অক্সিজেন O 2 আদিম বায়ুমণ্ডলে উপস্থিত ছিল না, তাই উত্পন্ন জৈব অণুগুলিতে O কেবলমাত্র জল থেকে উদ্ভূত হয়েছিল।

উত্পন্ন প্রথম জৈব রেণুগুলি সহজ এবং অত্যন্ত বিক্রিয়াশীল, যেমন অ্যালডিহাইড [ফর্মালডিহাইড এইচসিও, এসিটালডিহাইড সিএইচ 3 সিএইচও], এবং হাইড্রোকায়নিক অ্যাসিড এইচসিএন। প্রজন্মের জন্য প্রয়োজনীয় শক্তির উত্সগুলি হ'ল জিওথার্মাল [আগ্নেয়গিরি], বৈদ্যুতিক স্রাব [বজ্রপাত] এবং শক ওয়েভ। [উল্কা], অতিবেগুনী রশ্মি, বিকিরণ ইত্যাদি বিবেচনা করা হয়। এই প্রথম জৈবিক পদার্থ থেকে, অ্যামিনো অ্যাসিড, নিউক্লিওটাইডস, মনোস্যাকারাইডস ইত্যাদিও উদ্ভূত হয়েছিল এবং অ্যামিনো অ্যাসিড এবং নিউক্লিওটাইডগুলি পলিমারাইজ করত, ফলস্বরূপ প্রোটিন এবং নিউক্লিক অ্যাসিডগুলির মধ্যে মিল ছিল। এই প্রতিক্রিয়াগুলি আসলে ঘটতে পারে তা সিমুলেশন পরীক্ষাগুলি দ্বারা নিশ্চিত করা হয়েছে been যাইহোক, প্রতিটি গবেষক দ্বারা ব্যবহৃত বিভিন্ন প্রতিক্রিয়া মিশ্রণ এবং শক্তির উত্সগুলি [হিটিং, স্রাব ইত্যাদি] কোনটি প্রকৃত কোর্সকে প্রতিবিম্বিত করে বা সমান্তরালে ঘটেছিল তা নির্ধারণ করা সহজ নয়। ।

জীবনের বিবর্তনের প্রথম পর্যায় হিসাবে রাসায়নিক বিবর্তনের ধারণাটি বিংশ শতাব্দীর গোড়ার দিকে প্রদর্শিত হতে শুরু করে এবং এআই ওপারিন [1924, 1936] এবং জেবিএস হোল্ডেন [1929] দ্বারা প্রতিষ্ঠিত হয়েছিল। প্রথম সিমুলেশন পরীক্ষাটি মিলার এসএল মিলার [১৯৫৩] করেছিলেন, যিনি আদিম অবস্থায় বায়ুমণ্ডলীয় রচনাটি অনুমান করেছিলেন এবং মিথেন, হাইড্রোজেন, অ্যামোনিয়া এবং জলীয় বাষ্পের মিশ্রিত গ্যাসযুক্ত ফ্লাস্কে একটি স্পার্ক স্রাবের কারণ ঘটান। আমরা সাধারণ অ্যামিনো অ্যাসিড তৈরিতে সাফল্য পেয়েছি।

এনজাইমেটিক বিপাক এবং জিনগত প্রতিলিপি, যা জীবনের ঘটনার জন্য মৌলিক, যথাক্রমে প্রোটিন এবং নিউক্লিক অ্যাসিডের চারপাশে বিকাশ ও সংহত হয়েছে। এই পর্যায়টিকে জৈব রাসায়নিক বিবর্তন বলা যেতে পারে। আদিম কোষগুলি প্রতিষ্ঠিত হওয়ার পরে বিবর্তনটি হল জৈবিক বিবর্তনের সূচনা। অন্য কথায়, পৃথিবীতে জীবনের বিবর্তনকে তিনটি পর্যায়ে বিভক্ত করা যেতে পারে: রাসায়নিক বিবর্তন → জৈব-রাসায়নিক বিবর্তন → জৈবিক বিবর্তন, তবে পূর্ববর্তী দুটি বিস্তৃত রাসায়নিক বিবর্তন হিসাবে জৈবিক বিবর্তনের একটি ভূমিকা হিসাবে বিবেচিত হতে পারে। রাসায়নিক বিবর্তনের দৃষ্টিকোণগুলির মধ্যে সিমুলেশন পরীক্ষা-নিরীক্ষা, অন্যান্য আকাশের দেহে উপাদান এবং যৌগিক সম্পর্কিত ডেটা এবং বাইরের জায়গাতে মিশ্রিত বিভিন্ন জৈব অণু অন্তর্ভুক্ত থাকে [ আন্তঃকেন্দ্রিক রেণু ] পাওয়া গেছে, জিওফিজিকাল অগ্রগতি ইত্যাদির দ্বারা সমর্থিত, অনুভূতিগতভাবে বিকাশ অব্যাহত রাখবে। গভীরতা এবং পর্যালোচনা সর্বদা প্রয়োজন।
তাকাশি নাগানো

Page 5

Dünyadaki yaşamın kökeninde, basit organik moleküller önce çevresel bileşenlerden sentezlenir ve bazıları, yaşam fenomenlerinin tomurcuğu olan yapı ve fonksiyonun temeli olarak kabul edilen polimerize edilir. Tüm bu sürece kimyasal evrim denir.

Organik moleküllerin merkezi iskeleti olarak basit organik moleküller, karbon, sentez reaksiyonu karbon kaynağı, metan CH4 ve kendisini söylemek rağmen, bu yüksek reaktif avantajlıdır, çünkü oldu. Fakat, son yıllarda, karbon, oksitlenmiş formda olduğu bir görünüştür [CO2, CO C2-O 3] vardır, ve da başlayarak tepkimenin gidişatı üzerinde kabul için gerekli olduğu belirtilmiştir. Diğer başlangıç noktası bileşenleri arasında azot gazı, amonyak, amonyum [azot kaynağı], su, fosforik asit ve hidrojen sülfür, sülfürik asit ve sülfürik asit gibi sülfür bileşikleri bulunur. Bununla birlikte, gaz halindeki oksijen 02 ilkel atmosferde bulunmadığından, üretilen organik moleküllerde O sadece sudan türetilmiştir.

Üretilen birinci organik moleküller [CH3 CHO asetaldehit, formaldehit HCHO] gibi aldehit olarak, basit ve son derece reaktiftir ve hidrosiyanik asit HCN. Üretim için gerekli enerji kaynakları jeotermal [volkan], elektrik deşarjı [yıldırım] ve şok dalgalarıdır. [Meteorit], ultraviyole ışınları, radyasyon vb. Bu ilk organik maddelerden amino asitler, nükleotitler, monosakkaritler, vb. De türetilmiş ve amino asitler ve nükleotitler polimerize olacak ve proteinlere ve nükleik asitlere benzerlik gösterecektir. Bu reaksiyonların gerçekte meydana gelebileceği gerçeği simülasyon deneyleri ile doğrulanmıştır. Bununla birlikte, her araştırmacı tarafından kullanılan farklı reaksiyon karışımlarından ve enerji kaynaklarından [ısıtma, deşarj vb.] Hangisinin gerçek rotayı yansıttığını veya hangisinin paralel olarak gerçekleştiğini belirlemek kolay değildir. .

Yaşam evriminin ilk aşaması olarak kimyasal evrim fikri 20. yüzyılın başlarında ortaya çıkmaya başladı ve AI Oparin [1924, 1936] ve JBS Holden [1929] tarafından kuruldu. İlk simülasyon deneyi, ilkel durumda atmosferik bileşimi tahmin eden ve karışık metan, hidrojen, amonyak ve su buharı içeren bir şişede kıvılcım deşarjına neden olan Miller SLMiller [1953] tarafından yapıldı. Basit amino asitler yaratmayı başardık.

Yaşam olayları için temel olan enzimatik metabolizma ve genetik replikasyon, sırasıyla proteinler ve nükleik asitler etrafında geliştirildi ve entegre edildi. Bu aşamaya biyokimyasal evrim denebilir. Primordial hücreler oluşturulduktan sonraki evrim, biyolojik evrimin başlangıcıdır. Başka bir deyişle, Dünya üzerindeki yaşamın evrimi üç aşamaya ayrılabilir: kimyasal evrim → biyokimyasal evrim → biyolojik evrim, ancak ilk ikisi biyolojik evrime geniş bir kimyasal evrim olarak giriş olarak kabul edilebilir. Kimyasal evrimin bakış açıları arasında simülasyon deneyleri, diğer gök cisimlerindeki elementler ve bileşikler ve uzayda seyreltilmiş çeşitli organik moleküller [ Yıldızlararası molekül ] Bulunan, jeofizik gelişmeler vb. İle desteklenerek ampirik olarak gelişmeye devam edecektir. Derinleşme ve inceleme her zaman gereklidir.
Takashi Nagano

Page 6

عند نشأة الحياة على الأرض ، يتم تصنيع الجزيئات العضوية البسيطة أولاً من مكونات بيئية ، وبعضها يتم بلمرته ، والتي تعتبر أساس البنية والوظيفة التي تمثل مهد ظواهر الحياة. هذه العملية برمتها تسمى التطور الكيميائي.

على الرغم من أن الهيكل العظمي المركزي للجزيئات العضوية هو الكربون ، ومصدر الكربون لتفاعل التوليف ، والميثان CH 4 ويقول نفسه أبسط الجزيئات العضوية في الاعتبار ، كان هذا مفيدًا لأنه شديد التفاعل. ومع ذلك ، في السنوات الأخيرة ، هناك رأي مفاده أن الكربون في شكل مؤكسد [CO 2 ، CO ، C 2 O 3 ] ، ويوضح أيضًا أنه من الضروري افتراض مسار التفاعل الذي يبدأ من هذه. تشمل المكونات الأخرى لنقطة البداية غاز النيتروجين والأمونيا والأمونيوم [مصدر النيتروجين] والماء وحمض الفسفوريك ومركبات الكبريت مثل كبريتيد الهيدروجين وحمض الكبريتيك وحمض الكبريتيك. ومع ذلك ، نظرًا لأن الأكسجين الغازي O 2 لم يكن موجودًا في الجو البدائي ، فقد تم اشتقاق O في الجزيئات العضوية المولدة بشكل حصري من الماء.

أول جزيئات عضوية تم إنشاؤها بسيطة وعالية التفاعل ، مثل الألدهيد [الفورمالديهايد HCHO ، الأسيتالديهايد CH 3 CHO] ، وحمض الهيدروسيانيك HCN. مصادر الطاقة اللازمة لتوليد الطاقة الحرارية الأرضية [البركان] ، والتفريغ الكهربائي [البرق] ، وموجات الصدمة. [نيزك] ، والأشعة فوق البنفسجية ، والإشعاع ، وما إلى ذلك تعتبر. من هذه الكائنات العضوية الأولى ، تم أيضًا اشتقاق الأحماض الأمينية ، النيوكليوتيدات ، السكريات الأحادية ، وما إلى ذلك ، وسوف تتبلمر الأحماض الأمينية والنيوكليوتيدات ، مما يؤدي إلى تشابه البروتينات والأحماض النووية. تم تأكيد حقيقة أن هذه التفاعلات يمكن أن تحدث بالفعل من خلال تجارب المحاكاة. ومع ذلك ، ليس من السهل تحديد أي من خليط التفاعلات المختلفة ومصادر الطاقة [التدفئة ، التفريغ ، وما إلى ذلك] المستخدمة من قبل كل باحث تعكس المسار الفعلي أو التي حدثت بشكل متوازٍ. .

بدأت فكرة التطور الكيميائي كمرحلة أولى من تطور الحياة في الظهور في أوائل القرن العشرين ، وقد أسسها AI Oparin [1924 ، 1936] و JBS Holden [1929]. كانت أول تجربة محاكاة من قِبل Miller SLMiller [1953] ، الذي قدّر التركيبة الجوية في الحالة البدائية وتسبب في إطلاق شرارة في قارورة تحتوي على غاز مختلط من الميثان والهيدروجين والأمونيا وبخار الماء. نجحنا في ابتكار أحماض أمينية بسيطة.

تم تطوير عملية التمثيل الغذائي الأنزيمي والتكرار الوراثي ، وهما عنصران أساسيان لظواهر الحياة ، ودمجتا حول البروتينات والأحماض النووية ، على التوالي. هذه المرحلة يمكن أن تسمى تطور الكيمياء الحيوية. التطور بعد إنشاء الخلايا البدائية هو بداية التطور البيولوجي. بمعنى آخر ، يمكن تقسيم تطور الحياة على الأرض إلى ثلاث مراحل: التطور الكيميائي - التطور الكيميائي الحيوي - التطور البيولوجي ، ولكن يمكن اعتبار المرحلتين السابقتين مقدمة للتطور البيولوجي كتطور كيميائي واسع. تتضمن وجهات نظر التطور الكيميائي تجارب المحاكاة ، وبيانات عن العناصر والمركبات في الأجرام السماوية الأخرى ، والعديد من الجزيئات العضوية المخففة في الفضاء الخارجي [ جزيء بين النجوم ] تم العثور عليه ، بدعم من التقدم الجيوفيزيائي ، وما إلى ذلك ، وسوف تستمر في تطوير تجريبيا. مطلوب تعميق ومراجعة دائما.
تاكاشي ناغانو

Page 7

في الكيمياء العضوية ، تعد الأمينات [/ əˈmiːn ، ːæːn / ، المملكة المتحدة أيضًا / ˈeɪmiːn /] مركبات ومجموعات وظيفية تحتوي على ذرة نيتروجين أساسية مع زوج وحيد. الأمينات هي مشتقات رسمية من الأمونيا ، حيث تم استبدال ذرة هيدروجين واحدة أو أكثر بعنصر بديل مثل مجموعة ألكيل أو أريل [قد يطلق عليها على التوالي ألكيلامينات وأريلامينينات ؛ الأمينات التي يتم فيها ربط كلا النوعين من البدائل بذرة نيتروجين واحدة أن يطلق عليه ألكيلريلامين]. وتشمل الأمينات المهمة الأحماض الأمينية والأمينات الأحيائية والميثيلميثيلين والأنيلين ؛ انظر الفئة: الأمينات للحصول على قائمة الأمينات. وتسمى مشتقات الأمونيا غير العضوية أيضًا بالأمينات ، مثل الكلورامين [NClH2] ؛ انظر الفئة: الأمينات غير العضوية. يسمى البديل- NH2 مجموعة أمينية.

تُسمى المركبات ذات ذرة النيتروجين المرتبطة بمجموعة الكربونيل ، وبالتالي لها بنية R-CO-NR′R am ، أميدات ولها خواص كيميائية مختلفة عن الأمينات.

مجموعة أحادية التكافؤ -NH 2 الواردة في أمين الأساسي. عندما تستخدم كنهاية ، يصبح أمين أمين. على سبيل المثال ، يطلق على CH 3 NH 2 اسم أمينوميثان أو ميثيل أمين.
تاكوشي

لغات اخرى

Video liên quan

Chủ Đề