Server parameter file là gì
Ngày đăng:
21/01/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
158
Kiến trúc Oracle Database Server I. Kết nối tới Oracle Server. Một User có thể kết nối tới Oracle Server thông qua một trong ba cách sau.
Quá trình kết nối tới Database Instance. Về User process và Server process: Về mặt lý thuyết thì User không thể thao tác trực tiếp tiếp trên cơ sỡ dữ liệu được. Mà User sẽ tạo ra các yêu cầu (gọi là User process), các yêu cầu này sẽ được gửi tới Server và Server sẽ thực hiện các yêu cầu này (Server Process) để tác động lên cơ sỡ dữ liệu. Ở cơ sở dữ liệu Oracle, việc kết nối tới một Database Instance có hai khai niệm mà chúng ta cần biết đó là Connection và Session.
II. Oracle Instance Architecture. Kiến trúc tổng quát của Oracle Database Server. Như trong hình cho thấy, kiến trúc của Oracle Server bao gồm 2 thành phần chính đó là: Oracle Instance và Oracle Database. 1. Oracle Database Memory Structure. Oracle Database phân chia và sử dụng cấu trúc bộ nhớ theo nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ bộ nhớ để lưu trữ đoạn code chương trình đang chạy, dữ liệu được share giữa các User hoặc các dữ liệu riêng tư cho mỗi kết nối của User đến Server... Có hai cấu trúc bộ nhớ cơ bản trong một Instance.
a. Các thành phần trong System Global Area (SGA)
Ở Shared Pool bao gồm.
Database buffer cache bao gồm các thông số. Mã nguồn [Chọn] Expand DB_CACHE_SIZE (bắt buộc)DB_KEEP_CACHE_SIZE (tùy chọn) DB_RECYCLE_CACHE_SIZE (tùy chọn) DB_nK_CACHE_SIZE (tùy chọn)
Một số đặc điểm của Redo log buffer.
b. Các thành phần trong Program Global Area (PGA) Program Global Area (OGA) là vùng nhớ riêng tư bao gồm dữ liệu và thông tin điều khiển của một Server Process. Mỗi Server Process đều có một PGA riêng biệt. PGA bao gồm:
2. Process Architecture. Trong hệ thống Oracle Database thì Process có thể được chia làm ba nhóm là.
Về Server Process.
Có các Background Process.
Trong các Background Process trên thì DBWn, PMON, CKPT, LGWR, SMON và RECO là các Background Process bắt buộc phải có. Chúng ta hãy phân tích qua về chúng Smile. Database Writer (DBWn) Database Writer (DBWn) sẽ có nhiệm vụ ghi các modified (dirty) buffer từ Database buffer xuống đĩa (Data files). Những trường hợp mà DBWn thực hiện công việc ghi trên.
Giải thích thêm về các trạng thái của buffer Smile.
Log Writer Process (LGWR) Log Writer Process (LGWR): Có nhiệm vụ ghi các Redo log buffer xuống một Redo log file.Các trường hợp LGWR thực hiện công việc ghi trên:
System Monitor Process (SMON) System monitor process (SMON) có các nhiệm vụ.
Process Monitor Process (PMON) Process Monitor Process (PMON) có nhiệm vụ "thu dọn" sau khi một Process thất bại:
III. Oracle Database Architecture.
Cấu trúc vật lý và logic của Database. 1. Cấu trúc vật lý của Database. Cấu trúc vật lý bao gồm tập hợp các control file, online redo log file và các datafile: Datafiles. Mỗi một Oracle database đều có thể có một hay nhiều datafiles. Các database datafiles chứa toàn bộ dữ liệu trong database. Các dữ liệu thuộc cấu trúc logic của database như tables hay indexes đều được lưu trữ dưới dạng vật lý trong các datafiles của database. Một số tính chất của datafiles.
Dữ liệu trong một datafile có thể đọc ra và lưu vào vùng nhớ bộ đệm của Oracle. Ví dụ: khi một user muốn truy cập dữ liệu trong một table thuộc database. Trong trường hợp thông tin yêu cầu không có trong cache memory hiện thời, nó sẽ được đọc trực tiếp từ các datafiles ra và lưu trữ vào trong bộ nhớ. Tuy nhiên, việc bổ sung hay thêm mới dữ liệu vào database không nhất thiết phải ghi ngay vào các datafile. Các dữ liệu có thể tạm thời ghi vào bộ nhớ để giảm thiểu việc truy xuất tới bộ nhớ ngoài (ổ đĩa) làm tăng hiệu năng sử dụng hệ thống. Công việc ghi dữ liệu này được thực hiện bởi DBWn background process. Redo Log Files. Mỗi Oracle database đều có một tập hợp từ 02 redo log files trở lên. Các redo log files trong database thường được gọi là database's redo log. Một redo log được tạo thành từ nhiều redo entries (gọi là các redo records). Chức năng chính của redo log là ghi lại tất cả các thay đổi đối với dữ liệu trong database. Redo log files được sử dụng để bảo vệ database khỏi những hỏng hóc do sự cố. Oracle cho phép sử dụng cùng một lúc nhiều redo log gọi là multiplexed redo log để cùng lưu trữ các bản sao của redo log trên các ổ đĩa khác nhau. Các thông tin trong redo log file chỉ được sử dụng để khôi phục lại database trong trường hợp hệ thống gặp sự cố và không cho phép viết trực tiếp dữ liệu trong database lên các datafiles trong database. Ví dụ: khi có sự cố xảy ra như mất điện bất chợt chẳng hạn, các dữ liệu trong bộ nhớ không thể ghi trực tiếp lên các datafiles và gây ra hiện tượng mất dữ liệu. Tuy nhiên, tất cả các dữ liệu bị mất này đều có thể khôi phục lại ngay khi database được mở trở lại. Việc này có thể thực hiện được thông qua việc sử dụng ngay chính các thông tin mới nhất có trong các redo log files thuộc datafiles. Oracle sẽ khôi phục lại các database cho đến thời điểm trước khi xảy ra sự cố. Công việc khôi phục dữ liệu từ các redo log được gọi là rolling forward. Control Files. Mỗi Oracle database đều có ít nhất một control file. Control file chứa các mục thông tin quy định cấu trúc vật lý của database như:
Mỗi khi nào một instance của Oracle database được mở, control file của nó sẽ được sử dụng để xác định data files và các redo log files đi kèm. Khi các thành phần vật lý cả database bị thay đổi (ví dụ như, tạo mới datafile hay redo log file), Control file sẽ được tự động thay đổi tương ứng bởi Oracle. Control file cũng được sử dụng đến khi thực hiện khôi phục lại dữ liệu. 2. Cấu trúc Logic của Database. Cấu trúc logic của Oracle database bao gồm các đối tượng tablespaces, schema objects, data blocks, extents, và segments. Tablespaces. Một database có thể được phân chia về mặt logic thành các đơn vị gọi là các tablespaces, Tablespaces thường bao gồm một nhóm các thành phần có quan hệ logic với nhau. Mối quan hệ giữa Databases, Tablespaces, và Datafiles.
Schema và Schema Objects. Schema là tập hợp các đối tượng (objects) có trong database. Schema objects là các cấu trúc logic cho phép tham chiếu trực tiếp tới dữ liệu trong database. Schema objects bao gồm các cấu trúc như tables, views, sequences, stored procedures, synonyms, indexes, clusters, và database links. Data Blocks, Extents, and Segments. Oracle điểu khiển không gian lưu trữ trên đĩa cứng theo các cấu trúc logic bao gồm các data blocks, extents, và segments.
|