Phim biet doi so 38 review năm 2024
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Đội đặc nhiệm số 38Tên khác38 Task Force Police Unit 38Thể loạiHài hước Hành độngKịch bảnHan Jeong-hoonĐạo diễnHan Dong-hwaDiễn viênMa Dong-seok Seo In-guk SooyoungQuốc gia Hàn QuốcNgôn ngữTiếng Hàn QuốcSố tập16Sản xuấtGiám chếPark Ho-sikNhà sản xuấtHwang Joon-hyukThời lượng65 minutesĐơn vị sản xuấtStudio Dragon SM C&CNhà phân phốiOCNTrình chiếuKênh trình chiếuOCNĐịnh dạng hình ảnh1080i (HDTV)Định dạng âm thanhDolby DigitalPhát sóng17 tháng 6 năm 2016 – 6 tháng 8 năm 2016Liên kết ngoàiTrang web chính thứcĐội đặc nhiệm số 38 (Hangul: 38사기동대; RR: 38 Sagidongdae) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Ma Dong-seok, Seo In-guk và Choi Soo-young. Phát sóng thay thế Thám tử Ma cà rồng và trên kênh truyền hình cáp OCN vào ngày thứ sáu và thứ bảy lúc 23:00 (KST) gồm 16 tập từ ngày 17 tháng 6 năm 2016 đến ngày 6 tháng 8 năm 2016. Đến tháng 8 năm 2016, đây là drama có rating cao nhất lịch sử phim truyền hình sản xuất bởi OCN. Nguồn gốc của tựa phim[sửa | sửa mã nguồn]Đội đặc nhiệm số 38 lấy cảm hứng từ Chi cục thuế số 38 (aka 38기동대: Task force 38) ở tòa thị chính Seoul. Số 38 còn có nghĩa là điều luật số 38 trong Hiến pháp của Hàn Quốc: 모든 국민은 법률이 정하는 바에 의하여 납세의 의무를 진다. Tất cả các công dân có nghĩa vụ phải đóng thuế dưới các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tựa đề tiếng Hàn "사기동대 (sagidongdae)" là sự kết hợp của 사기 (sagi: gian lận) và 기동대 (gidongdae: lực lượng đặc nhiệm). Trong áp phích quảng cáo phim, từ 사기 được viết màu xanh và gạch chân nhằm nhấn mạnh. Khẩu hiệu của phim "끝까지 사기쳐서 반드시 징수한다" (Lừa đảo đến cùng, tóm gọn tất cả.) là parody khẩu hiệu của Chi cục thuế số 38, "끝까지 추적하여 반드시 징수한다" (Truy đuổi đến cùng, tóm gọn tất cả.) Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]
Các diễn viên khác[sửa | sửa mã nguồn]Đội đặc nhiệm số 38[sửa | sửa mã nguồn]
Tòa thị chính Seowon[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]
Khác[sửa | sửa mã nguồn]Cameo[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ suất người xem[sửa | sửa mã nguồn]Trong bảng dưới đây, các con số màu xanh chỉ tỉ suất thấp nhất và những con số màu đỏ chỉ tỉ suất cao nhất. Tập # Ngày phát sóng Bình quân khán giả AGB Nielsen Ratings TNmS Ratings Toàn quốc Khu vực thủ đô Seoul Toàn quốc 1 17/6/20161.577%2.147%1.0%2 18/6/2016 1.920%1.524%1.4% 3 24/6/2016 2.251% 2.454% 1.9% 4 25/6/2016 3.338% 3.193% 2.9% 5 1/7/2016 1.867% 1.738% 1.9% 6 2/7/2016 3.088% 3.008% 3.2% 7 8/7/2016 3.185% 3.185% 2.9% 8 9/7/2016 4.063% 4.027% 3.3% 9 15/7/2016 3.383% 2.818% 3.3% 10 16/7/2016 3.955% 3.783% 3.9% 11 22/7/2016 3.578% 3.409% 3.4% 12 23/7/2016 4.468%4.903% 4.4% 13 29/7/2016 3.794% 3.488% 3.8% 14 30/7/2016 4.386% 4.122% 4.8% 15 5/8/2016 4.099% 4.134% 5.0% 16 6/8/20164.559%4.024%6.7%Tỉ suất trung bình 3.344% 3.247% 3.363% Chú thích: Bộ phim được phát sóng trên kênh truyền hình cáp, người xem phải trả phí nên bình quân khán giả thường khá thấp so với các kênh truyền hình công cộng (miễn phí) như (KBS, SBS & MBC & EBS). Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]STTNhan đềTrình bàyThời lượng1."Run (뛰어)"Sunyoul, Jinhoo, Bit-to2:392."Run (뛰어)" (Inst.) 2:39Tổng thời lượng:5:18 Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]STTNhan đềTrình bàyThời lượng1."Cool"Key, Doyoung3:252."Cool" (Inst.) 3:25Tổng thời lượng:6:50 Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]Bản quyền phát sóng đã được bán cho 10 quốc gia: Nhật Bản, Trung quốc, Hong Kong, Đài Loan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines, Úc và New Zealand. Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]Năm Giải thưởng Hạng mục Người nhận Kết quả 2016 5th APAN Star Awards Best Supporting Actor Ma Dong-seok Đề cử 11th Asian TV Drama Conference Special Award, Actor Seo In-guk Đoạt giải Special Award, Director Han Dong-hwa Đoạt giải Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|