Phản xạ có điều kiện trong y học

1. Phản xạ có điều kiện

Khái niệm là phản xạ bẩm sinh được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ví dụ: khi thức ăn kích thích vào miệng thì sẽ tiết nước bọt.

  • Phản xạ không điều kiện có tính ổn định cao và được thể hiện rất chính xác. Ví dụ: khi đói chúng ta có thể làm một việc gì để quên nhưng không thể duy trì được lâu.
  • Phản xạ không điều kiện là phản xạ chủng loại và bản năng. Một phản xạ không điều kiện nào đó sẽ có ở tất cả các động vật cùng loài. Ví dụ: loài chim bay trên cao.
  • Phản xạ không điều kiện mang tính bền vững và đơn điệu.
  • Phản xạ không điều kiện không có sự tham gia của vỏ não.

2. Khái niệm, phân loại, cơ sở, cơ chế, điều kiện phản xạ có điều kiện

a. Khai niệm: phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong cuộc sống cá thể do lao động, học tập, luyện tập được tạo thành.

Ví dụ: Phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng.

b. Tính chất:

  • Không có tính ổn định cao nếu không thường xuyên liên tục củng cố thì nó sẽ mất đi. Ví dụ kỹ thuật nhảy xa – độngt ác này được hình thành trên cơ sở của động tác cũ vĩ vậy phải luyện tập thường xuyên để hình thành định hình động lực.
  • Phản xạ có điều kiện là phản xạ mang tính vạn năng, ví dụ: trời lạnh thì mặc ấm, trời nóng thì mặc mát.
  • Các phản xạ nhằm mục đích  phù hợp với môi trường và nâng cao khả năng thích nghi.
  • Phản xạ có điều kiện có sự tham gia của vỏ bán cầu đại nào.

c. Phân loại phản xạ có điều kiện:

* Dựa theo kích thích của phản xạ có điều kiện phân ra: phản xạ có điều kiện tự nhiên, phản xạ có điều kiện nhân tạo, phản xạ có điều kiện lưu dấu vết.

– Phản xạ có điều kiện tự nhiên: Tính chất của phản xạ là hình thành có điều kiện tự nhiên, dựa theo kích thích của phản xạ không điều kiện. Ví dụ phản xạ tiết nước bọt khi có tiếng chuông.

– Phản xạ có điều kiện nhân tạo: Là phản xạ được hình thành dựa trên kích thích của phản xạ có điều kiện.

– Phản xạ có điều kiện lưu dấu vết cũng là phản xạ nhân tạo nhưng tác dụng của phản xạ trước lưu lại cho phản xạ sau. Ví dụ: đứng – đi – chạy.

* Dựa vào các cơ quan cảm thụ có phản xạ có điều kiện thị giác, thính giác.

* Dựa theo các cơ quan cảm giác thì có phản xạ có điều kiện cảm thụ và phản xạ có điều kiện ngoại cảm thụ.

* Dựa theo hệ thống phản ứng cơ thể thì có rất nhiều phản xạ khác nhau: phản xạ hô hấp, tuần hoàn, vận động.

* Dựa vào sự kiến lập của phản xạ có phản xạ có điều kiện cấp 1, cấp 2, các phản xạ ngày càng phức tạp.

d. Cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện:

Điều kiện thứ nhất: chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện.

Ví dụ:  Thức ăn tác động lên khoang miệng là một kích thích không điều kiện. Việc cho ăn của Chó được phối hợp với tín hiệu là ánh sáng mà trước đây không có quan hệ gì với thức ăn thì ánh sáng là kích thích trung tính, sau nhiều lần lặp lại phối hợp với thức ăn thì ánh sáng sẽ trở thành kích thích có điều kiện của phản xạ tiết nước bọt. Khi có ánh sáng, ở con chó thí nghiệm sẽ tiết nước bọt mà không cần phải có thức ăn [I.P.Paplôp].

Điều kiện 2: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giũa 2 kích thích phải hợp lý.

Điều kiện 3: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện quan trọng để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao.

Điều kiện 4: Là tránh kích thích không cần thiết để có thẻ gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh v.v… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ví dụ: đang gõ nhịp thì có tiếng động mạnh.

e. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện:

Là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não.

Ví dụ:o Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác [thùy chẩm] và thức ăn [hành não Đường dây liên hệ này được hình thành như sau: Khi có kích thích trung tính [ánh sáng] tác động vào cơ quan cảm thụ [võng mạc mắt], ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ nào [thùy chẩm] xuất hiện hưng phấn, sau đó kích thích không điều kiện [thức ăn] sẽ gây sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não [hành não]. Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh sẽ lôi cuốn các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình và như vậy giữa 2 trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, chưa có từ trước, đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt.

Sinh lý TDTT

So sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện là một trong những bài tập khó trong chương trình Sinh học 8. Chính vì vậy trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn cách trả lời phân biệt 2 loại phản xạ này. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức ôn tập để biết cách trả lời câu hỏi Sinh 8.

Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống động vật và con người. Nhờ có sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện mà con người đã hình thành các thói quen tốt, tập tính tốt. Các tập quán trong sinh hoạt cộng đồng cũng từ đó hình thành. Vậy dưới đây là cách phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện, mời các bạn cùng đón đọc tại đây nhé.

Gợi ý 1

Phản xạ không điều kiện [PXKĐK] là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Phản xạ có điều kiện [PXCĐK] là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.

- Bẩm sinh.

- Bền vững.

- Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại.

- Số lượng có hạn.

- Cung phản xạ đơn giản.

- Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.

- Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện.

- Được hình thành ngay trong đời sống.

- Dễ bị mất đi khi không củng cố.

- Có tính cá thể, không di truyền.

- Số lượng không hạn định.

- Hình thành đường liên hệ tạm thời.

- Trung ương nằm ở vỏ não.

Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:

+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.

+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện [trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn].

Gợi ý 2

*Sự giống nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

Mặc dù tên gọi của hai loại phản xạ có phần khác nhau nhưng chúng lại có một số điểm chung.

  • Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện đều là phản ứng của cơ thể đối với kích thích từ môi trường.
  • Đây đều là những phản xạ giúp cơ thể thích nghi với những thay đổi của môi trường.
  • Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện đều có sự tham gia của cung phản xạ. Các cung phản xạ gồm cơ quan thụ cảm, nơron hướng tâm, nơron li tâm và trung ương thần kinh.

*Sự khác nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

Ngoài những điểm giống nhau ở trên thì phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện còn có những điểm khác biệt. Những điểm khác biệt này giúp ta dễ dàng phân loại các phản xạ.

  • Phản xạ có điều kiện được hình thành bằng những sợi dây liên lạc tạm thời trong vỏ não. Còn phản xạ không có điều kiện được hình thành từ tủy sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não.
  • Phản xạ có điều kiện có cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời. Phản xạ không có điều kiện thì có cung phản xạ đơn giản hơn.
  • Phản xạ có điều kiện phải trải qua quá trình học tập, rèn luyện mới có được. Còn phản xạ không có điều kiện sinh ra đã có và không cần phải học tập.
  • Phản xạ có điều kiện nếu không tập luyện thường xuyên sẽ dễ bị mất đi. Còn phản xạ không có điều kiện thì bền vững, không dễ bị mất đi.
  • Phản xạ có điều kiện mang tính cá thể, không di truyền. Còn phản xạ không có điều kiện mang tính chủng loại và có tính chất di truyền.
  • Số lượng phản xạ có điều kiện ít hơn số lượng phản xạ không có điều kiện.

2. Ví dụ về phản xạ có điều kiện

  • Đến mùa đông, mặc đồ ấm để không bị lạnh.
  • Khi lưu thông trên đường, gặp đèn đỏ thì dừng lại, còn gặp đèn xanh thì tiếp tục đi.
  • Không dại mà chơi đùa với lửa.
  • Biết chữ, biết làm toán...
  • Biết bật quạt khi trời nóng

3. Ví dụ về phản xạ không điều kiện

  • Khi chào đời là đã biết khóc
  • Khi gặp lạnh nổi da gà
  • Nóng thì chảy mồ hôi
  • Hắt hơi
  • Khi đụng vật nóng tay ta liền rụt lại

Chào bạn Giải SGK Sinh học 8 trang 168

Sinh 8 Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo nắm được kiến thức lý thuyết, biết cách giải toàn bộ các bài tập SGK Sinh 8 trang 168.

Với lời giải chi tiết các bài tập Sinh 8 bài 52 này, còn giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức lý thuyết, biết cách phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, biết lấy các ví dụ minh họa. Qua đó, sẽ đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi giữa kì 2 sắp tới.

Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

- Phản xạ không điều kiện [PXKĐK]: là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Ví dụ: khóc, cười…

- Phản xạ có điều kiện [PXCĐK]: là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Ví dụ: đạp xe đạp, đá bóng, thấy đèn đỏ thì dừng lại, mùa đông đến mặc áo ấm...

II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện

1. Hình thành phản xạ có điều kiện

* Thí nghiệm của Paplop: phản xạ tiết nước bọt đối với ánh sáng đèn hoặc kích thích bất kì

  • Bật đèn và không cho ăn → không tiết nước bọt [ánh sáng đèn là kích thích có điều kiện]
  • Cho ăn → tiết nước bọt khi nhìn thấy thức ăn [thức ăn là kích thích không điều kiện]
  • Vừa bật đèn vừa cho ăn → tiết nước bọt [lặp lại nhiều lần]

→ Chỉ bật đèn → tiết nước bọt → phản xạ tiết nước bọt với kích tích là ánh sáng đã được thiết lập.

* Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện

- Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện.

- Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần.

- Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau.

2. Ức chế phản xạ có điều kiện

- Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được hình thành. Nếu không được củng cố thì phản xạ dần mất đi.

- Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện:

  • Đảm bảo cơ thể thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.
  • Hình thành các thói quen tập tính tốt.

III. Ví dụ phản xạ có điều kiện

- 9 ví dụ về phản xạ có điều kiện là:

  • Đến mùa đông, mặc đồ ấm để không bị lạnh.
  • Khi lưu thông trên đường, gặp đèn đỏ thì dừng lại, còn gặp đèn xanh thì tiếp tục đi.
  • Không dại mà chơi đùa với lửa.
  • Biết chữ, biết làm toán...
  • Biết bật quạt khi trời nóng
  • Xe máy, xe lô tô dừng lại khi có đèn đỏ
  • Khi thấy chó dữ, bạn bỏ chạy hoặc đứng yên để né tránh nó
  • Khi nhà tối, bạn tự biết bật đèn cho sáng lên
  • Nghe tiếng ai gọi tên mình, liền quay đầu lại

IV. Ví dụ phản xạ không điều kiện

*5 ví dụ về phản xạ không điều kiện:

  • Khi chào đời là đã biết khóc
  • Khi gặp lạnh nổi da gà
  • Hắt hơi
  • Khi đụng vật nóng tay ta liền rụt lại
  • Trời lạnh, người run , tay chân tái lét
  • Khi đi giữa trời nắng, toát mồ hôi
  • Khi có bụi hay lông mèo bay qua mũi bạn, bạn hắt hơi
  • Bị muỗi cắn, gãi vào chỗ ngứa

Giải bài tập Sinh học 8 trang 168

Bài 1 trang 168 SGK Sinh học 8

Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

Gợi ý đáp án

Phản xạ không điều kiện [PXKĐK] là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Phản xạ có điều kiện [PXCĐK] là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.

- Bẩm sinh.

- Bền vững.

- Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại.

- Số lượng có hạn.

- Cung phản xạ đơn giản.

- Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.

- Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện.

- Được hình thành ngay trong đời sống.

- Dễ bị mất đi khi không củng cố.

- Có tính cá thể, không di truyền.

- Số lượng không hạn định.

- Hình thành đường liên hệ tạm thời.

- Trung ương nằm ở vỏ não.

Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:

+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.

+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện [trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn].

Bài 2 trang 168 SGK Sinh học 8

Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều kiện [tự chọn] và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả.

Gợi ý đáp án

Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản xạ có điều kiện : "tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn", nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất.

Bài 3 trang 168 SGK Sinh học 8

Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và sự ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người.

Gợi ý đáp án

Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là :

- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.

- Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.

Cập nhật: 18/03/2022

Video liên quan

Chủ Đề