Phạm vi nghiên cứu không gian và thời gian

Đối với các định nghĩa khác, xem Không gian và thời gian [định hướng].

Không gian, thời gian là một cặp phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một hình thức tồn tại của vật chất [cùng với phạm trù vận động, trong đó không gian chỉ hình thức tồn tại của khách thể vật chất ở ví trí nhất định, kích thước nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong tương quan với những khách thể khác. Trong khi đó thời gian chỉ hình thức tồn tại của các khách thể vật chất được biểu hiện ở mức độ lâu dài hay mau chóng [độ dài về mặt thời gian], ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động. Ph.Ăng-ghen đã chỉ rõ phạm vi nghiên cứu của Triết học Mác-Lenin về vấn đề này, theo đó, Không gian và thời gian là không gian và thời gian vật chất. Không có không gian và thời gian thuần túy bên ngoài vật chất và "Dĩ nhiên, cả hai hình thức tồn tại này của vật chất nếu không có vật chất sẽ là hư vô, là những quan niệm trừu tượng trống rỗng tồn tại trong đầu óc của chúng ta".[1]

Engels, người đã phân tích và phát triển cặp phạm trù không gian, thời gian

Tính chấtSửa đổi

  • Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất và là hình thức tồn tại của vật chất. Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì không không có một dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian. Tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian
— Engels[2]
Những khái niệm đang phát triển của chúng ta về không gian và thời gian đều phản ánh thời gian và không gian thực tại khách quan
— Lenin[3]
  • Tính khách quan: Không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vì vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian là thuộc tính của nó nên cũng tồn tại khách quan.
  • Tính vĩnh cửu vô tận: Không gian và thời gian không có tận cùng về một phía nào, xét cả về quá khứ lẫn tương lai, cũng như mọi phương vị.
  • Không gian luôn có ba chiều [chiều dài, chiều rộng, chiều cao], còn thời gian chỉ có một chiều [từ quá khứ tới tương lai]. Không gian và thời gian là một thực thể thống nhất không-thời gian và có số chiều là 4 [3+1][4]

Cần lưu ý phân biệt với khái niệm "không gian đa chiều" là một khái niệm khoa học tự nhiên dùng để chỉ tập hợp một số đại lượng đặc trưng cho các thuộc tính khác nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo những quy tắc biến đổi nhất định. Đó là một công cụ toán học hỗ trợ dùng trong quá trình nghiên cứu chứ không phải để chỉ không gian thực.

Tham khảoSửa đổi

  • Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
  • Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
  • Nhập môn Marx, Rius [Eduardo del Rio], người dịch: Nguyễn Hà, hiệu đính: Bùi Văn Nam Sơn, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006
  • Một số vấn đề Triết học Mác – Lenin: Lý luận và thực tiễn [tái bản có bổ sung], Lê Doãn Tá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2003
  • Triết học Mác – Lenin [tập II], Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 [xuất bản lần thứ ba]
  • Triết học Mác – Lenin [tập III], Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 [xuất bản lần thứ ba]
  • Triết học Mác – Lenin [tập II], Vụ Công tác Chính trị - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 1996

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ C Mác – Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, tập 20, Nhà xuất bản tiến bộ, Matcova, trang 550
  2. ^ C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1994, tập 20, trang 78
  3. ^ VI. Lenin: Toàn tạp, tập 18, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matcova, trang 1980, trang 221
  4. ^ Triết học Mác – Lenin, chương trình cao cấp, tập II, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1994, trang 25

Xin chào đọc giả. Bữa nay, tôi xin góp chút kinh nghiệm cá nhân về mẹo vặt, kinh nghiệm không thể thiếu về Không Gian Nghiên Cứu Là Gì ? 1 Số Khái Niệm Trong Nghiên Cứu Khoa Học

Đa số nguồn đều đc cập nhật thông tin từ những nguồn website đầu ngành khác nên chắc chắn có vài phần khó hiểu.

Mong mọi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá bên dưới bình luận

Khuyến nghị:

Mong bạn đọc đọc nội dung này ở nơi không có tiếng ồn cá nhân để có hiệu quả tối ưu nhất Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong việc đọc bài

Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật liên tiếp

Như đã đề cập ở phần trước, đề xuất nghiên cứu đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và giúp nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu “khoa học hơn” với một kế hoạch chi tiết. Vậy khi xây dựng đề cương nghiên cứu chi tiết cần bao gồm những nội dung gì? Trong bài viết này, cộng đồng anhhung.mobi sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi đó.

Bạn đang xem: Không gian nghiên cứu là gì?

1. Tên chủ đề

Tên đề tài nghiên cứu cần thể hiện được nội dung khái quát nhất của nghiên cứu và cần thể hiện được sự phù hợp với mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Thông thường, tên đề tài cuối cùng sẽ được quyết định sau khi bạn đã hiểu rõ về đề tài của mình và sẽ có sự hỗ trợ của giảng viên trong việc đặt tên đề tài.

  NEW During The Time Là Gì ? Cấu Trúc Cách Dùng By The Time Cần Biết

2. Tuyên bố vấn đề / Tính cấp thiết của đề tài

Có hàng ngàn vấn đề, tại sao vấn đề bạn đưa ra nghiên cứu lại cần thiết và có ý nghĩa tại thời điểm nghiên cứu? Chỉ ra điều đó trong phần này để thuyết phục chủ đề bạn quan tâm.

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này [mục đích chung] nhằm phục vụ mục đích gì? và mục tiêu nghiên cứu [mục tiêu cụ thể] cần đạt được là gì? Theo đó, mục tiêu nghiên cứu thường cụ thể và rất sát với câu hỏi nghiên cứu; trong khi mục đích nghiên cứu có thể xa và rộng.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Đây là [các] câu hỏi mà nghiên cứu của bạn cần phải trả lời. Một chủ đề nghiên cứu có thể có một hoặc nhiều câu hỏi. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý không đặt quá nhiều câu hỏi, và chỉ nên hỏi những câu hỏi lớn nhất và chung chung nhất để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

5. Tổng quan nghiên cứu

Nội dung này đề cập ngắn gọn, tóm tắt lịch sử nghiên cứu của vấn đề liên quan đến chủ đề thực hiện [ai đã thực hiện, kết quả ra sao, đánh giá nghiên cứu] để chỉ ra lỗ hổng nghiên cứu. Để thực hiện được nội dung này, người nghiên cứu phải đọc các tài liệu của các nghiên cứu liên quan, phân tích và tổng hợp để viết.

Xem thêm: Chứng Chỉ Nghiệp Vụ Cảnh Sát là gì? Số 1, 2 là gì? Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp bằng tiếng Anh là gì?

6. Đối tượng / vấn đề nghiên cứu

Nội dung này cho biết bạn đã thực hiện nghiên cứu về chủ đề / vấn đề nào?

7. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung này thể hiện phạm vi về không gian và thời gian mà nghiên cứu thực hiện [ví dụ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu giai đoạn 2010 – 2015].

8. Phương pháp nghiên cứu

Trong nội dung này, bạn cần chỉ ra và mô tả ngắn gọn phương pháp nghiên cứu dự định sử dụng là gì. Cần lưu ý rằng phương pháp nghiên cứu phải phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và cần nêu rõ phương pháp nghiên cứu được sử dụng như thế nào trong nghiên cứu chứ không nên chỉ đặt tên cho phương pháp.

9. Giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời dự kiến ​​cho câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đúng hoặc không. Nhiệm vụ của nhà nghiên cứu là kiểm tra các giả thuyết để trả lời câu hỏi nghiên cứu.

10. Dự kiến ​​những đóng góp mới của đề tài

Nội dung này trình bày những đóng góp mong đợi của đề tài trên cả phương diện học thuật và thực tiễn.

11. Cấu trúc chủ đề dự kiến

Nội dung này trình bày chi tiết các phần đề xuất của nghiên cứu [phần mở đầu, phần thân, các phụ lục, …] của bài nghiên cứu. Nhà nghiên cứu sẽ phác thảo những chương và tiêu đề phụ mà mỗi phần sẽ bao gồm. Một khi mục lục đề xuất đã được phát triển, nhiệm vụ của nhà nghiên cứu chỉ là thực hiện theo kế hoạch để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Để làm được điều này, người nghiên cứu cần đọc nhiều tài liệu để thực sự hiểu chủ đề và dự kiến ​​những nội dung cần thiết trong bài nghiên cứu của mình.

12. Danh sách tài liệu tham khảo

Người nghiên cứu sẽ trình bày danh mục tài liệu tham khảo trong nội dung này để giảng viên đánh giá hiệu quả của quá trình đọc tài liệu nghiên cứu cũng như đánh giá giá trị khoa học của tài liệu mà bạn đã tham khảo.

13. Kế hoạch triển khai nghiên cứu

Nội dung này đề cập đến kế hoạch dự kiến ​​mà nhà nghiên cứu sẽ thực hiện theo một quy trình theo từng giai đoạn để trả lời câu hỏi nghiên cứu đặt ra.

Sự kiện khoa học trong nghiên cứu khoa học là gì

Ví dụ về nghiên cứu khoa học

Bản chất của nghiên cứu khoa học

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khoa học

Sản phẩm nghiên cứu khoa học là gì

Ví dụ về tính mới trong nghiên cứu khoa học

Video liên quan

Chủ Đề