Nguyên nhân nhiễm sán la gan
Tìm hiểu chungNhiễm sán lá gan là gì?Sán lá gan là loại ký sinh trùng có thể lây nhiễm sang người và gây bệnh gan, ống mật. Có hai họ sán lá gan gây bệnh cho người là họ Opisthorchiidae và họ Fasciolidae. Hai họ sán lá gan này khác nhau về sự phân bố địa lý, vòng đời và kết quả lâu dài sau khi nhiễm bệnh trên lâm sàng. Show
Sán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Sán lá gan nhỏ gây bệnh ở người bao gồm 10 loài, thuộc 2 họ sán lá ký sinh ở ống mật và túi mật của gan, bất thường có thể ký sinh ở ống tụy. Con sán hình chiếc lá nhỏ (bằng hạt thóc lép) dài 10 – 20 mm, rộng 2 – 4 mm, có 2 mồm hút (hấp khẩu). Sán lưỡng tính có nghĩa là trên một con sán có 2 bộ phận sinh dục đực và cái, dựa vào hình dạng tinh hoàn người ta xác định loài của sán. Clonorchis sinensis (có tinh hoàn phân nhánh) và loài Opisthorchis viverrini (có tinh hoàn phân thùy). Sán trưởng thành ký sinh trong đường mật của gan, đẻ trứng, trứng có kích thước 26 – 30 x 16 – 17 µm có nắp ở đầu và gai nhỏ ở cuối, nhìn dưới kính hiển vi giống như hạt vừng. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ gồm:
Đối với sán lá gan nhỏ ký sinh trong đường mật gây kích thích và viêm đường mật làm đường mật dày lên, xơ hóa lan tỏa ở khoảng cửa, tổ chức gan tăng sinh, xơ hóa, thoái hóa mỡ gan, có thể gây cổ trướng, gan to ra, mặt gan có những điểm trắng nhạt tương ứng với điểm giãn nở của ống mật. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi mật. Đặc biệt, sán lá gan nhỏ gây ung thư đường mật, ung thư ống tụy. Sán lá gan lớn Fasciola Bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) do loài sán lá lớn Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò,… và gây bệnh ở người. Sán lá gan trưởng thành hình chiếc lá, thân dẹt và bờ mỏng, có kích thước 20 – 30 x 10 – 12 mm, màu trắng hồng hoặc xám đỏ. Ở người, sán ký sinh trong đường mật, bất thường có thể ký sinh lạc chỗ như trong cơ bắp, dưới da, phúc mạc,… Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước lớn nhất trong các loài sán lá, kích thước trung bình 140 x 80 µm. Trứng xuống nước, trứng sán lá gan nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, rời khỏi ốc và bám và các thực vật thủy sinh để tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước có ấu trùng này sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn gồm:
Sán lá gan lớn Fasciola ký sinh trong đường mật và phá hủy tổ chức gan gây những ổ tổn thương với tổ chức hoại tử không đồng nhất, dễ nhầm với u gan và áp xe gan. Nói chung, đường mật luôn luôn bị giãn và phồng lên và thành dầy. Niêm mạc túi mật xuất hiện nhú. Bệnh sỏi rất thường gặp khi nhiễm sán lá gan lớn. Biểu hiện bệnh của sán lạc chỗ là những tổn thương, hoại tử tổ chức với phản ứng viêm và xơ hóa, ký sinh trùng có thể calci hóa hoặc trở thành mảnh vụn trong các hạt nhỏ. Triệu chứng thường gặpNhững dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhiễm sán lá ganSán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Giai đoạn sớm: Đa số không có triệu chứng lâm sàng, một số trường hợp có rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, ăn chậm tiêu. Giai đoạn muộn:
Sán lá gan lớn Fasciola Chủ yếu là triệu chứng đau tức vùng gan, khó tiêu, đau thượng vị hoặc nhiễm trùng nhiễm độc. Một số trường hợp kém ăn, sụt cân, rối loạn tiêu hóa, mẩn ngứa. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nhiễm sán lá ganNói chung, các loại sán lá ký sinh đều gây tác hại rất lớn đối với sức khỏe vật chủ đặc biệt có nhiều tai biến nguy hiểm. Tác hại về dinh dưỡng: Chiếm thức ăn và gây suy yếu cơ thể, đồng thời làm ảnh hưởng chức năng như: Sán lá gan nhỏ gây giảm chất lượng mật, gây rối loạn tiêu hóa. Tác hại tại nơi ký sinh: Đây là tác hại quan trọng của sán lá ký sinh đối với cơ thể người. Ví dụ: Sán lá gan nhỏ gây dày đường mật, kém đàn hồi, tắc mật, xơ gan cổ trướng và có liên quan đến ung thư đường mật. Sán lá gan lớn gây áp xe cấp tính, hủy hoại tế bào gan và sán có thể di chuyển đi nhiều nơi gây tai biến nguy hiểm. Tác hại do nhiễm các chất độc: Sán lá ký sinh cũng như giun sán khác, trong khi ký sinh đều tiết ra nhiều chất gây độc cho cơ thể, các chất độc này tùy loại sán, chúng có tác động gây mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, mất ngủ, nhức đầu, có khi rối loạn tâm thần, có thể bị nhiễm độc nặng như nhiễm sán lá gan lớn. Khi nào cần gặp bác sĩ?Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe. Nguyên nhân gây bệnhNguyên nhân dẫn đến bệnh nhiễm sán lá ganTrứng các loài sán lá gan đều qua môi trường nước và vào ốc thích hợp (vật chủ trung gian thứ nhất) để hình thành ấu trùng đuôi sau đó chuyển sang ký sinh ở vật chủ trung gian thứ 2 tùy từng loại sán. Ví dụ: Sán lá gan nhỏ ký sinh ở cá; sán lá gan lớn ký sinh ở thực vật thủy sinh. Mầm bệnh của các loại sán lá truyền qua thức ăn xâm nhập vào người qua đường ăn uống một cách thụ động do vật chủ ăn phải thức ăn (cá, tôm, cua, thực vật thủy sinh,…) có ấu trùng sán. Nguy cơ mắc phảiNhững ai có nguy cơ mắc phải (bị) bệnh nhiễm sán lá gan?Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong,...) hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) bệnh nhiễm sán lá ganĂn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín. Không rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải,… Phương pháp chẩn đoán và điều trịPhương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh nhiễm sán lá ganBác sĩ chẩn đoán bệnh nhiễm sán lá gan dựa vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khai và các xét nghiệm cận lâm sàng:
Phương pháp điều trị bệnh nhiễm sán lá gan hiệu quảSán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Hiện nay, thuốc đặc hiệu điều trị bệnh sán lá gan nhỏ là Praziquantel. Praziquantel có các biệt dược Billtricid, Distocid, Cestocide, Trematodicid, Cysticid, Cesol, Cestox, Pyquiton. Thuốc ngấm vào sán nhanh, làm tăng tính thấm của tế bào sán gây vỡ tế bào và làm sán chết. Ngoài ra, Praziquantel còn làm giảm nồng độ glycogen nội sinh và làm giảm giải phóng lactat của ký sinh trùng. Tác dụng không mong muốn của thuốc là chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt. Sán lá gan lớn Fasciola Thuốc đặc hiệu điều trị sán lá gan lớn là Triclabendazol. Người lớn: 10 mg/ kg liều duy nhất. Nếu không khỏi có thể tăng lên 20 mg/ kg chia 2 lần cách nhau 12 – 24 giờ (uống sau khi ăn no). Trẻ em ≥ 6 tuổi sử dụng an toàn như người lớn. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Chế độ sinh hoạt và phòng ngừaNhững thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nhiễm sán lá ganChế độ sinh hoạt:
Phương pháp phòng ngừa bệnh nhiễm sán lá gan hiệu quả
|