Lý thuyết công tác xã hội là gì

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Mục lục* Lời mở đầu.............................................................................................. 21. Hiểu biết về lý thuyết thực hành công tác xã hội................................... 32. Các lý thuyết ứng dụng.......................................................................... 42.1 Lý thuyết nhu cầu................................................................................. 42.2 Lý thuyết vai trò................................................................................... 52.3 Lý thuyết sinh thái................................................................................ 63. Ứng dụng................................................................................................ 73.1 Mô tả thân chủ...................................................................................... 73.2 Mô tả vấn đề thân chủ.......................................................................... 74. Ứng dụng lý thuyết................................................................................. 84.1 Lý thuyết nhu cầu................................................................................. 84.2 Lý thuyết sinh thái............................................................................... 104.3 Lý thuyết vai trò.................................................................................. 13* Kết luận................................................................................................... 131Lời mở đầuGia đình là nơi nuôi dưỡng, là nền tảng, là cái nôi để con người hình thànhnhân cách đạo đức. Một trong những hiện tượng đáng lo ngại nhất của tìnhtrạng khủng hoảng trong các gia đình hiện nay là tình trạng bạo lực gia đình.Nó đã và đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, vi phạm đến quyền conngười, đến danh dự ,nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá nhân,làm xói mònđạo đức và ảnh hưởng đến cả thế hệ tương lai.Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộngđồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ vàđể làm được điều đó đó người nhân viên xã hội không những cần những kiếnthức kỹ năng chuyên nghành mà còn cần có một hệ thống lý thuyết đầy đủ cầnthiết cho hoạt động trợ giúp thân chủ. Lý thuyết công tác xã hội như là kim chỉnam trong hoạt động thực hành trong công tác xã hội, nó giúp cho nhân viên xãhội xác định vấn đề một cách chính xác hơn, toàn diện hơn, giúp cho thân chủnhận biết được vấn đề họ đang gặp phải. Để giúp đối tượng giải quyết nhữngkhó khăn của mình nhân viên xã hội có thể sử dụng hệ thống lý thuyết như lýthuyết nhu cầu, lý thuyết sinh thái, lý thuyết vai trò....Vì vậy em xin chọn đề tài “ Ứng dụng lý thuyết công tác xã hội đối với phụnữ bị bạo hành” làm đề tài viết tiểu luận.21. Hiểu biết về lý thuyết thực hành công tác xã hội:- Khái niệm : Lý thuyết công tác xã hội được hiểu là những quan điểm được vậndụng một cách khoa học nhằm giải thích các vấn đề và hành vi của thân chủ hayhệ thống thân chủ trong bối cảnh đặc thù của Công tác xã hội. Lý thuyết côngtác xã hội được hình thành thông qua những kiểm nghiệm thực chứng và địnhhướng cho các hoạt động thực hành của nhân viên Công tác xã hội.- Chức năng:+ Lý thuyết hỗ trợ NVXH hiểu, giải thích hoặc cảm nhận về hoàn cảnh và hànhvi của thân chủ và cung cấp tín hiệu về cái có thể đã xảy ra trong quá khứ hoặccó thể xảy ra trong tương lai.+ NVXH có trách nhiệm đạo đức và chuyên nghiệp trong quan sát, tiếp nhậnphản hồi và can thiệp với thân chủ và môi trường của họ theo cách dựa trên nềntảng lý thuyết và phương pháp đã cho thấy sự đáng tin và phù hợp với giá trịCTXH.- Ý nghĩa :+ Mỗi lý thuyết có một vai trò khác nhau, áp dụng những lý thuyết đó giúp nhânviên CTXH có cái nhìn tổng quát hơn về tình huống và thân chủ.+ Lý thuyết có thể giúp nhân viên CTXh hiểu sâu sắc hơn về thế giới của thânchủ theo từng khía cạnh cụ thể.+ Áp dụng lý thuyết có thể giúp nhân viên CTXH có thể hiểu vì sao đối tượnglại hành động như vậy.+ Áp dụng lý thuyết có thể giúp nhân viên CTXH thấy trước được các hậu quảcó thể xảy ra của một vấn đề. Điều này sẽ giúp nhân viên CTXh có được nhữngcan thiệp phù hợp để từ đó làm giảm tối đa các hậu quả đó.+ Áp dụng lý thuyết có thể giúp nhân viên CTXH xác định được những nguồnlực hữu hiệu hoặc những rủi ro, nguy cơ của thân chủ.* Tổng quan về nhóm các lý thuyết CTXH:- Nhóm các lý thuyết về tác động của môi trường trong CTXH: Lý thuyết sinhthái, hệ thống3- Nhóm các lý thuyết can thiệp hành vi trong CTXH: lý thuyết học tập xã hội,thay đổi, hành vi và nhận thức hành vi.- Lý thuyết về các giai đoạn phát triển chung của con người trong can thiệpCTXH: lý thuyết Eric Erison, lý thuyết của Piaget, lý thuyết của Freud- Nhóm các lý thuyết can thiệp chung trong CTXH: lý thuyết nhu cầu, vai trò,trao đổi xã hội, phân tâm.2. Các lý thuyết ứng dụng :2.1 Lý thuyết nhu cầu – Maslow :2.1.1 Tác giả lý thuyết :Abraham Maslow [1908-1970], nhà tâm lý học gốc Do Thái nhập cư từNga vào Mỹ, ông là người đáng chú ý nhất khi đề xuất bậc tháp bậc thangnhu cầu và ông được xem như là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong tâmlý học.2.1.2. Nội dung lý thuyết : - Ông cho rằng các nhu cầu này được sắp xếptheo thứ bậc thang từ nhu cầu cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và ý nghĩaquan trọng nhất với con người tới nhu cầu cao hơn và ở vị trí thứ bậc tiếptheo.-> Vì vậy người ta còn gọi lý thuyết của A.Maslow là bậc thang nhu cầu.- Trong cách tiếp cận của ông, con người luôn có xu hướng thỏa mãn trướctiên những nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đómới hướng tới thỏa mãn nhu cầu cao hơn, ở vị trí bậc thang cao hơn.- Maslow đã chứng minh rằng khi các nhà khoa học kiểm chứng lần cuốinhững ví dụ cao quý về phát triển con người, họ có thể khám ra rằng conngười về cơ bản là đáng tin, có khả năng tự bảo vệ và tự quản lý.a. Nhu cầu về vật chất : Đó là các nhu cầu về đồ ăn nước uống, không khí,nhu cầu tình dục.... Ông cho rằng, muốn tồn tại trước hết con người cần4được ăn, uống, hít thở. Nếu nhu cầu này ở con người không được đáp ứngthì sự sinh tồn của họ sẽ bị đe dọa.b. Nhu cầu an toàn : Khi con người về cơ bản hài lòng với nhu cầu thể chất,họ trở nên được thúc đẩy bởi nhu cầu an toàn, bao gồm bảo vệ thân thể, sựổn định, độc lập, phòng vệ và tự do từ những nguy cơ chiến tranh, khủngbố, bệnh tật, sợ hãi, lo lắng, nguy hiểm, xung độ và thảm họa tự nhiên.c. Nhu cầu gắn bó và yêu thương : A.Maslow xem đó như là nhu cầu thuộcvề nhóm xã hội của con người, sự mong muốn được quan tâm của cácthành viên trong nhóm xã hội. Sau khi con người cơ bản hài lòng với hainhu cầu trên, họ sẽ hình thành nhu cầu yêu thương và gắn bó ví dụ nhưthiết lập tình bạn; kết hôn;... Nhu cầu này cũng bao gồm một vài khía cạnhcủa tình dục và cũng như sự cho và nhận tình cảm.d. Nhu cầu tôn trọng : Đây cũng là một nhu cầu quan trọng của con người.Con người luôn cần được bình đẳng, được lắng nghe, không bị coi thường.Để dánh giá con người hài lòng với nhu cầu gắn bó yêu thương, họ cóquyền theo đuổi mưu cầu sự tôn trọng, tự tin, Maslow chỉ ra hai mức độcủa nhu cầu tôn trọng, đó là thanh danh và sự tôn trọng.e. Nhu cầu hoàn thiện : Maslow tổng kết rằng nhu cầu hoàn thiện cần trởnên có sức thuyết phục bất cứ khi nào nhu cầu tôn trọng được đáp ứng.Nhu cầu hoàn thiện bao gồm tự hoàn thiện, nhận diện tiềm năng và trở nênsáng tạo trong đầy đủ giác quan.2.2. Lý thuyết vai trò :2.2.1. Tác giả lý thuyết : Thuyết vai trò ra đời với sự đóng góp lớn của 2ngành khoa học xã hội học và tâm lý học. Lý thuyết này có mối quan hệ chặtchẽ với thuyết “chức năng cấu trúc” của các tác giả Auguste Comte, HerbertSpencer, Emile Durkheim.52.2.2. Nội dung lý thuyết : Thuyết vai trò được đánh giá là phương pháptiếp cận hiệu quả đối với việc hiểu biết về con người và xã hội, vì vậy ngườita đề cập tới nhiều khái niệm liên quan.- Mơ hồ trong vai trò: là hoàn cảnh một cá nhân gặp khó khăn trong việcquyết định vai trò nào mình nên làm trong số nhiều vai trò khác nhau hoặckhi cá nhân đó đang phải làm quen với một vai trò mới.- Xung đột vai trò: xảy ra khi cá nhân phải đồng thời đóng nhiều vai trò khácnhau trong khi khả năng không thể đồng thời thực hiện được cả hai haynhiều vai trò cùng một lúc.- Sợ hãi vai trò: xảy ra khi vài trò đó vượt quá khả năng hoàn thành của cánhân.Perman cho rằng thuyết vai trò có tầm quan trọng trong việc tìm hiểu cácmối quan hệ và nhân cách vì mỗi cá nhân trong cuộc đời mình phải thựchiện rất nhiều vai trò. Bà cho rằng thuyết đã đưa ra lời giải thích để bổsung cho những hiểu biết tâm lý, nhân cách.Lý thuyết vai trò có ứng dụng quan trọng trong CTXH cá nhân và nhóm bởi nógiúp thân chủ tránh hoặc thay thế những nhận thức, hành vi lệch chuẩn vàđáp ứng mong đợi của xã hội.2.3. Lý thuyết sinh thái :2.3.1 Tác giả lý thuyết : Compton [1989]2.3.2. Nội dung lý thuyết:- Theo Comptom: Lý thuyết này cho rằng cả cá nhân và môi trường đều đượccoi là một thể thống nhất, mà trong đó các yếu tố liên hệ và trực thuộc lẫnnhau rất chặt chẽ. Để hiểu biết về một yếu tố nào đó trong môi trường cầnphải nghiên cứu để hiểu cả hệ thống môi trường xung quanh nó.6- Tiếp cận theo hệ sinh thái có nguồn gốc từ quan niệm của Lewinian [1936]cho rằng hành vi là một hoạt động của con người có sự tương tác với môitrường của họ. Quan điểm này chỉ ra lát cắt của môi trường sinh thái baogồm ba cấp độ :+ Cấp độ vi mô: là các quan hệ trực tiếp của từng cá nhân+ Cấp độ trung mô: bao gồm cấp độ trung mô nội sinh và ngoại sinh. Cấptrung mô nội sinh là sự tương tác giữa hai hệ thống ở cấp vi mô và có ảnhhưởng trực tiếp lên thân chủ.+ Cấp độ vĩ mô : là những yếu tố bản chất hay quy định của xã hội, cộng đồngảnh hưởng đến cá nhân đó.Lý thuyết môi trường sinh thái này có ảnh hưởng rất nhiều đến các phươngthức thực hành như : tham vấn, xử lý trường hợp, phát triển cộng đồng.3. Ứng dụng :3.1. Mô tả thân chủ:- Hồ sơ thân chủ: Chị Nguyễn Thị Trang, sinh năm 1984, gia đình bố mẹ đẻ chịlàm nghề nông, chị buôn bán quần áo ở chợ. Chị là người bình thường, sứckhỏe tốt, chị đã tốt nghiệp cao đẳng nhưng vì không xin được nghề nênbuôn bán ngoài chợ.- Thông tin về gia đình: Chị đã có chồng là anh Nguyễn Đình Tuấn- đang làmkỹ sư xây dựng và một con nhỏ là cháu Khánh 9 tuổi.- Các vấn đề liên quan: Chị Trang kết hôn và sống cùng bố mẹ chồng, thu nhậpgia đình khá ổn định.- Điểm mạnh: Chị Trang là người hiền lành, hòa đồng với mọi người, làm việcchu đáo cẩn thận. Chị nhiệt tình chịu khó, sức khỏe tốt.7- Điểm hạn chế : Chị nhu nhược, hay chịu đựng đòn roi của chồng mà khônglên tiếng, trình độ học vấn của chị còn nhiều hạn chế.3.2 Mô tả vấn đề của thân chủ:Sau khi kết hôn với anh Tuấn, thời gian đầu gia đình chị rất hạnh phúcnhưng sau này vì anh Tuấn không nhận được nhiều công trình nên thunhập thấp, anh bỏ bê công việc và thường hay cáu gắt chửi mắng vợ con.Thêm vào việc bạn bè thường hay rủ rê đi nhậu nên sau khi uống say anhvề nhà vô cớ đánh đập vợ. Chị Trang bị chồng đánh với khá nhiều vết thâmbầm tím trên mặt, nhiều vết thương ở tay và chân nhưng chị luôn nhẫnnhịn không kêu than một câu. Bố mẹ chồng chị Trang ngay từ đầu đãkhông thích gì chị vì nhà chị nghèo nên thường trì chiết chửi bới chị mộtcách xúc phạm, đồng thời nói xấu chị không tôn trọng bố mẹ chồng mỗi khianh Tuấn về nhà để anh đánh đập chị. Tuy nhiên bố mẹ chồng chị vẫn chămsóc con trai chị chu đáo vì đó là cháu đích tôn của gia đình. Chị đi làm về thìthường phải ăn cơm thừa canh cặn, làm việc nhà quần quật cả đêm. Chịthường hay buồn phiền và chán nản cuộc sống ở gia đình nhà chồng. Tuynhiên chị là người luôn nhẫn nhịn mọi việc và vì thương con còn nhỏ nêndù bị chồng đánh đập nhưng chị vẫn không có ý định ly hôn với chồng.4. Ứng dụng lý thuyết :4.1 Ứng dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow:Là con người xã hội, mỗi người đều có những nhu cầu, nhu cầu về vậtchất và nhu cầu về tinh thần. Các nhu cầu của con người thường rất đadạng, phong phú và phát triển. Nhu cầu con người phản ánh mong muốnchủ quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhậnthức và vị trí xã hội của họ.8- Xét trong trường hợp của chị Trang, Sau khi kết hôn, vào thời gian đầu chịvẫn có một mái ấm hạnh phúc, có cái ăn cái mặc , có chỗ ở. Tuy thời gian saunày chị sống vất vả hơn nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu sinh lý cơ bản. Nhucầu thiết yếu nhất đấy là nhu cầu sinh lý đã được đáp ứng.- Vấn đề của chị gặp phải nằm trong nhu cầu thứ Hai là nhu cầu an toàn, cuộcsống của chị lẽ ra đã vui vẻ hạnh phúc hơn nhiều dưới mái ấm gia đình bênchồng và con. Tuy nhiên chị lại thường xuyên bị chồng đánh đập gây thươngtích. Cuộc sống của chị đang bị đe dọa ,nhu cầu an toàn không được đáp ứng.- Sau khi kết hôn chị vẫn được chồng yêu thương quan tâm vào thời gian đầu,tuy nhiên thời gian sau chị bị chồng chửi mắng nhiều hơn, bên cạnh đó khôngnhận được sự quan tâm yêu thương từ phía bố mẹ chồng khiến chị khôngcảm nhận được tình yêu thương. Theo bậc thang nhu cầu, từ nhu cầu an toàncủa chị chưa được đáp ứng, dẫn đến nhu cầu bậc cao hơn là nhu cầu đượcyêu thương và nhu cầu tôn trọng cũng như nhu cầu hoàn thiện đều khôngđược thỏa mãn khi chị sống trong sự đe dọa về tính mạng và không có tìnhyêu thương.=> Khi đã tìm thấy được nhu cầu cần đáp ứng của thân chủ, nhân viên xã hộicần phải đặt đối tượng và vấn đề của đối tượng vào vị trí trung tâm, tìmhướng giải quyết vấn đề cho thân chủ. Trong trường hợp này khi đã xác địnhđược nhu cầu cấp thiết của chị Trang là nhu cầu an toàn nhân viên xã hội cầngiúp đỡ chị hiểu rõ hơn về nhu cầu này. Bên cạnh đó có thể đưa ra các giảipháp khắc phục như :+ Nhân viên xã hôi tìm gặp chị Trang để giúp chị hiểu rõ hơn vấn đề về antoàn mà chị đang gặp phải. Nếu như tình trạng bạo lực gia đình diễn ra ngàycàng nhiều và trầm trọng thì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của chị. Cần phảitìm ra biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó hướng dẫn chị đến các trung tâm ytế chăm sóc sức khỏe để kiểm tra về các vết thương.9+ Nhân viên xã hội có thể tìm gặp anh Tuấn chồng chị Trang để cùng nhau nóichuyện về vấn đề bạo lực gia đình giúp anh Tuấn có thể nhận ra lỗi lầm củamình.+ Khuyên nên tổ chúc các buổi họp gia đình để góp ý… qua đây sẽ thắt chặttình yêu thương cho các thành viên trong gia đình4.2 Ứng dụng thuyết sinh thái:Theo lý thuyết sinh thái trong mỗi môi trường sinh thái, các hệ thống hoạtđộng vừa có tính chất riêng biệt và phức tạp vừa có sự liên kết chặt chẽ giữachúng. Để hiểu biết về một yếu tố nào đó trong môi trường[cá nhân], cần phảinghiên cứu để hiểu cả hệ thống môi trường xung quanh của nó.Vì vậy để giải quyết vấn đề cần :-Tham vấn cho người chồng hiểu ra vấn đề của mình là sai.Nhờ sự tham gia của chính quyền địa phương, họ hàng….để phân tích-đúng sai cho đối tượng.Xem xét các mối quan hệ bên ngoài của anh Tuấn cũng như cách sống-của chị Trang đối với mọi người.Cần phân tích cho anh Tuấn hiểu công việc cũng có lúc thuận lợi lúc khókhăn, cần phải tìm cách khắc phục, không nên tụ tập uống rượu rồi đánh-đập vợ.Đối với bố mẹ chồng chị Trang cần giúp họ thấu hiểu việc chị Trang làngười anh Tuấn đã yêu và tin tưởng lấy làm vợ, bố mẹ chồng nên yêuthương quan tâm chăm sóc chị, không nên xúi giục anh Tuấn đánh đậpchị vì như vậy là bạo hành gia đình , là vi phạm pháp luật.Tóm lại theo trường hợp này thì đầu tiên cần phải giải quyết vấn đề củangười chồng trước. Do công việc không thuận lợi, thu nhập không ổn định vàthường hay rượu chè nên anh Tuấn mới dẫn đến việc đánh đập chửi bới vợ.10Bên cạnh đó vì hoàn cảnh gia đình chị Trang khó khăn nên khi lấy chồngkhông được gia đình nhà chồng thương yêu.Nhân viên xã hội phải là cầu nối giúp thân chủ giải quyết vấn đề, áp dụnglý thuyết sinh thái có thể giải quyết vấn đề của thân chủ theo ba cấp độ nhưsau:- Cấp độ vi mô :+ Người chồng cần yêu thương và hiểu vợ mình hơn.+ Bố mẹ chồng cần thấu hiểu và thông cảm với con dâu.+ Anh Tuấn cần ổn định công việc, bớt uống rượu, bỏ thói đánh đập, chửimắng vợ con+ Hòa thuận gia đình+ Giúp chị Trang ổn định tâm lý.- Cấp độ trung mô:+ Anh Tuấn công việc không ổn định, không chỉ ảnh hưởng mỗi anh mà còn vợcon bị ảnh hưởng nên anh cần chấn chỉnh lại công việc của mình.+ Chị Trang cần phải tạo lập, cải thiện mối quan hệ với bố mẹ chồng. Ngoài racần quan tâm đến các mối quan hệ xã hội, làng xóm.- Cấp độ vĩ mô:+ Ổn định kinh tế gia đình ở mức tối đa có thể.+ Cả hai vợ chồng chủ động làm ăn, kiếm thêm thu nhập cho gia đình, phát triểnkinh tế gia đình.+ Quan tâm hơn đến các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật để nâng caohiểu biết, để tránh tình trạng bạo lực gia đình xảy ra.114.3 Ứng dụng lý thuyết vai trò :Mỗi người đều có vai trò nhất định trong cuộc sống, đôi khi không chỉ có 1vai trò mà họ cần đóng nhiều vai trò trong cùng 1 lúc.- Chị Trang là một người vợ, một người con dâu của gia đình, chị đã làm hếttrách nhiệm và bổn phận của mình là lo toan chăm sóc cho cả gia đình. Tuynhiên chị không được bố mẹ chồng và chồng mình tôn trọng và coi chị nhưngười giúp việc trong nhà. Vì thế chị có thể từ chối vai trò như một người giúpviệc, chị phải được sống đúng với vai trò của mình trong gia đình. Vai trò củanhân viên CTXH ở đây là giúp thân chủ thấy được những vai trò khác nhau họcó thể đóng tùy theo hoàn cảnh cá nhân và nguồn lực có thể huy động được.- Bên cạnh đó anh Tuấn với vai trò là một người chồng nhưng anh không làmhết trách nhiệm, chưa làm tốt vai trò của mình mà còn thường xuyên đánh đậpvợ. Anh cần thay đổi để làm tốt vai trò của mình nhờ sự giúp đỡ từ gia đình,chính quyền địa phương và từ nhân viên công tác xã hội để trở thành một ngườichồng mẫu mực, biết lo toan cho gia đình.12Kết luậnCông tác xã hội là một nghề tương đối mới ở Việt Nam và vẫn đangtrong quá trình hình thành và phát triển. Có thể nói lý thuyết công tác xã hộilà một bộ phận không thể thiếu của công tác xã hội ,nó là nền tảng cho thựchành công tác xã hội. Nhân viên xã hội sẽ không hoàn thành được nhiệm vụcủa mình nếu không áp dụng lý thuyết công tác xã hội khi làm việc với đốitượng.Lý thuyết công tác xã hội được sử dụng như cơ sở lý luận để giải thích vềhoàn cảnh và nguyên nhân vấn đề cụ thể của cá nhân, gia đình hay cộng đồngđang cần sự trợ giúp. Nhân viên xã hội cần kết hợp giữa kiến thức lý thuyếtcông tác xã hội với các phương pháp ,kĩ năng trong công tác xã hội trợ giúpnhững đối tượng yếu thế hiểu được vấn đề mà họ đang gặp phải , tăng cườngchức năng xã hội, khả năng tự giải quyết vấn đề và kết nối họ với hệ thốngcác chính sách, nguồn lực trong xã hội nhằm đảm bảo an sinh cho xã hội. Đểđạt được mục tiêu đó nhân viên xã hội không chỉ áp dụng những kĩ năng,phương pháp trong công tác xã hội để giúp đối tượng giải quyết những khókhăn của mình mà còn sử dụng hệ thống lý thuyết công tác xã hội như lýthuyết nhu cầu, lý thuyết sinh thái, lý thuyết vai trò...Nhân viên xã hội sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ của mình nếukhông áp dụng lý thuyết công tác xã hội khi làm việc với đối tượng.13

Video liên quan

Chủ Đề