Lỗi không gương xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Trước khi trả lời câu hỏi đi xe máy không gương có bị phạt không thì người tham gia giao thông cần hiểu tại sao phải trang bị gương cho xe máy? Gương chiếu hậu được xem là con mắt thứ 3 của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông. Với kính chiếu hậu bạn có thể quan sát được những phương tiện di chuyển 2 bên trái và phải giúp tránh được những tai nạn bất ngờ.

Bên cạnh đó nhờ kính chiếu hậu, bạn cũng có thể quan sát 2 bên tránh được các tình huống bị trộm cướp trên đường khi di chuyển trên đường.

Ảnh minh hoạ. [Nguồn: Internet]

Quy chuẩn gương chiếu hậu của xe máy: Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 62cm2. Với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm. Để đảm bảo không vi phạm, ít nhất xe phải có gương chiếu hậu ở bên tay trái, nhưng tốt nhất là nên có ở 2 bên để có tầm quan sát được tốt nhất.

Có rất nhiều nhiều người hiện nay vẫn có thắc mắc là đi xe máy, xe máy điện có cần đội mũ bảo hiểm không hay xe máy điện không gương có bị phạt không, lỗi xe máy không gương phạt bao nhiêu? Đây là những lỗi phổ biến của rất nhiều người tham gia giao thông mắc phải.

Theo quy định của luật giao thông, các phương tiện khi tham gia giao thông dù là xe máy hay xe máy điện đều phải đội mũ bảo hiểm và trang bị gương chiếu hậu. Nếu không có gương chiếu hậu hoặc có đầy đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt hành chính lỗi không gương xe máy.

Trường hợp xe máy hay xe máy điện thiếu gương thì ít nhất phải có 1 gương bên trái, thiếu gương bên trái được coi là không có gương và bị phạt lỗi xe máy không gương, còn thiếu bên phải sẽ không bị phạt. Cụ thể:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nếu xe máy hay xe máy điện không có gương hoặc trang bị đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng hoặc không đúng quy chuẩn: Xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Với lỗi không gương này, người vi phạm sẽ nộp phạt trực tiếp cho Công an giao thông mà không cần phải ra Kho bạc. Người xử phạt sẽ không phải lập biên bản nhưng sẽ xé biên lai và gửi lại cho người vi phạm.

Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi phương tiện không gương chiếu hậu chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền, không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Nếu xe máy không gương chiếu hậu, CSGT sẽ được quyền dừng phương tiện để kiểm tra theo quy định. Ảnh: Chân Phúc

Theo Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Xe ôtô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Xe môtô hai bánh, môtô ba bánh, xe gắn máy cũng phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Ngoài ra tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu của xe máy, gương xe máy đạt chuẩn cần đáp ứng:

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có tác dụng phản xạ và gương điều chỉnh được vùng quan sát.

- Người lái có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

- Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.

- Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120x200mm.

Như vậy, để đủ điều kiện tham gia giao thông thì xe máy phải gắn gương chiếu hậu ở phía bên trái hoặc là ở cả hai bên và ôtô phải gắn gương chiếu hậu ở cả hai bên; nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Khi tham gia giao thông, nếu xe máy không đủ gương chiếu hậu, cảnh sát giao thông [CSGT] sẽ được quyền dừng phương tiện để kiểm tra theo quy định với việc trực tiếp phát hiện lỗi vi phạm. Khi đó, người điều khiển xe tham gia giao thông phải chấp hành quy định dừng xe.

Mức phạt đối với trường hợp xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền từ 300.000-400.000 đồng đối với trường hợp xe ôtô [bao gồm cả rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ôtô không có gương chiếu hậu khi tham gia giao thông. Không chỉ vậy, CSGT sẽ áp dụng hình phạt bổ sung là yêu cầu người điều khiển phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn.

Đối với xe môtô, theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000-200.000 đồng.

Mặc dù lỗi không gương chiếu hậu thông thường không bị giữ xe, tuy nhiên trong một số trường hợp, CSGT vẫn có quyền tạm giữ xe vì lí do khác, nếu như người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nhiều lỗi cùng lúc, hoặc để xác minh khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo cho việc thi hành quyết định.

Lỗi không gương xe máy 2024 phạt bao nhiêu?

Cụ thể mức phạt tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ áp dụng như sau: - Mức phạt đối với xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng: Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu?

Trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe, về mức xử phạt, cơ quan chức năng sẽ căn cứ dựa trên khoản 5, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện; Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.

Gương xe máy bị xử phạt như thế nào?

Như vậy, theo quy định trên nếu người điển khiển xe máy lắp thiếu gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng thì bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng. Còn đối với trường hợp người điển khiển xe máy lắp thiếu gương bên phải thì không có quy định bị xử phạt.

Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới [bảo hiểm xe máy] còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng [Điểm a, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019 của Chính phủ, Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021 của Chính phủ].

Chủ Đề