Lấy 2 ví dụ về quần xã sinh vật ở địa phương em

   Ví dụ: Rừng dừa là một quần xã, gồm có các quần thể: dừa, chuối, cỏ, bọ dừa, giun đất, vi sinh vật...

      - Dừa che mát, chắn bớt gió cho chuối.

      - Chuối che mát và giữ ẩm cho gốc dừa.

      - Giun làm tơi xốp đất cho dừa, chuối, cỏ.

      - Cỏ giữ ẩm cho gốc dừa, chuối; đồng thời cạnh tranh chất dinh dưởng trong đất với dừa, chuối.

      - Dừa, chuối, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.

      - Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ, dừa, chuối.

Với giải bài 2 trang 149 sgk Sinh học lớp 9 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 9. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 9 Bài 49: Quần xã sinh vật

Video Giải Bài 2 trang 149 sgk Sinh học lớp 9

Bài 2 trang 149 sgk Sinh học lớp 9: Hãy lấy ví dụ về một quần xã sinh vật mà em biết. Trả lời các câu hỏi gợi ý sau:

- Kể tên các loài trong quần xã sinh vật đó.

- Các loài đó có liên hệ với nhau như thế nào?

- Nêu khu vực phân bố của quần xã sinh vật.

Lời giải:

 

 - Ví dụ: Rừng dừa là một quần xã, gồm có các quần thể: dừa, chuối, cỏ, bọ dừa, giun đất, vi sinh vật...

- Liên hệ giữa các loài

+ Dừa che mát, chắn bớt gió cho chuối.

+ Chuối che mát và giữ ẩm cho gốc dừa.

+ Giun làm tơi xốp đất cho dừa, chuối, cỏ.

+ Cỏ giữ ẩm cho gốc dừa, chuối; đồng thời cạnh tranh chất dinh dưỡng trong đất với dừa, chuối.

+ Dừa, chuối, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.

+ Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ, dừa, chuối.

- Khu vực phân bố của quần xã Rừng dừa: Đồng bằng ven song.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 9 hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 148 sgk Sinh học 9: Ngoài các ví dụ trong SGK...

Bài 1 trang 149 sgk Sinh học 9: Thế nào là một quần xã sinh vật...

Bài 3 trang 149 sgk Sinh học 9: Hãy nêu những đặc điểm về số lượng và thành phần...

Bài 4 trang 149 sgk Sinh học 9: Thế nào là cân bằng sinh học...

Câu 2 trang 149 Sinh học 9 ngắn nhất: Hãy lấy ví dụ về một quần xã sinh vật mà em biết. Trả lời các câu hỏi gợi ý sau:

   - Kể tên các loài trong quần xã sinh vật đó.

   - Các loài đó có liên hệ với nhau như thế nào?

   - Nêu khu vực phân bố của quần xã sinh vật.

Trả lời:

Ví dụ: Đồng cỏ là một quần xã, gồm có các quần thể: cỏ, cây bụi, thỏ, chuột, rắn, mèo rừng, giun đất, động vật không xương sống, nấm, vi sinh vật…

   - Cỏ, cây bụi là thức ăn cho thỏ, chuột

   - Thỏ, chuột là thức ăn cho rắn và mèo rừng

   - Giun đất giúp cho đất tơi xốp

   - Các dạng động vật không xương sống cùng với nấm cộng sinh, làm gia tăng hệ thống rễ, phá vỡ các loại đất cứng, làm giàu nó với urê và các loại phân bón tự nhiên khác, giữ lại nước và khoáng chất và thúc đẩy sự phát triển

   - Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho thực vật.

Sự tập hợp các loài sinh vật sống cùng một môi trường sống và lời gian sống giống nhau được khái quát chung gọi là quàn xã sinh vật. Việc sống trong một quần xã sẽ mang đến nhiều lợi ích và thậm chí cũng sẽ trở thành nhiều mối nguy hại không đáng có của một vài loài sinh vật. Tại sao lại như vậy? Hãy cùng Chúng tôi tìm hiểu về Quần xã sinh vật là gì? Cho ví dụ về quần xã sinh vật. để hiểu hơn về Quần xã sinh vật nhé.

Quần xã sinh vật là gì?

Quần xã sinh vật được hiểu là một tập hợp các quần thể sinh vật, chúng thuộc nhiều loài khác nhau nhưng lại cùng chung sống với nhau trong một không gian và thời gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã sinh vật này có mối quan hệ gắn bó mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau như một thể thống nhất. Cũng chính vì thế mà quần xã sinh vật có cấu trúc rất ổn định.

Cho ví dụ về quần xã sinh vật

Ví dụ: Ruộng lúa.

– Ruộng lúa là một quần xã sinh vật, gồm có các quần thể như: lúa, cỏ, giun đất, vi sinh vật,…

– Lúa che mát, chắn bớt gió cho cỏ.

– Cỏ che mát, giữ ẩm cho gốc lúa, đồng thời cạnh tranh chất dinh dưỡng trong đất với gốc lúa.

– Lúa, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển.

– Giun đất làm tơi xốp cho lúa, cỏ.

– Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ và lúa.

Một số đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật

Thứ nhất: Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã sinh vật

Thành phần loài được thể hiện thông qua số lượng các loài và số lượng cá thể của mỗi loài trong quần thể sinh vật; loài ưu thế và loài đặc trưng.

– Đối với số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài: vấn đề này thể hiện mức độ đa dạng của quần xã sinh vật, đồng thời biểu thị sự biến động, ổn định hoặc suy thoái của quần xẫ đó. Thông thường, một quần xã ổn định sẽ có số lượng loài lớn và số lượng cá thể của mỗi loài rất cao.

– Loài ưu thế và loài đặc trưng:

+ Loài ưu thế là những loài có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh, nên loài này thường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quần xã sinh vật. Điển hình là các quần xã sinh vật trên cạn, loài thực vật có hạt thường là loài chiếm ưu thế lớn vì chúng ảnh hưởng mạnh mẽ tới khí hậu của môi trường.

+ Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã sinh vật nào đó, hoặc nó có số lượng loài nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng hơn trong quần xã so với các loài khác.

Thứ hai: Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần xã

Tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài mà việc phân bổ cá thể trong không gian của quần xã cũng không hề giống nhau. Tuy nhiên, nhìn vào mặt bằng chung, có thể thấy sự phân bổ cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh của các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của mỗi loài.

Phân bổ quần xã sinh vật trong không gian được chia ra làm hai hướng chính:

– Phân bổ quần xã theo chiều thẳng đứng như sự phân thành nhiều tầng cây để thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau trong rừng mưa nhiệt đới. Chính sự phân tầng của thực vật đã kéo theo sự phân tầng của các loài động vật sống trong rừng đó: chim, côn trùng sống trên các tán cây cao, khỉ, vượn, sóc, … sống leo trèo trên cây; mặt khác, cũng có nhiều loài động vật sống trên mặt đất hoặc trong các tầng đất.

– Phân bổ theo chiều ngang trên mặt đất như sự phân bổ của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi tới chân núi; hoặc sinh vật phân bố từ vùng đất ven bờ biển tới vùng ngập nước ven bờ hoặc vùng khơi xa, … Hầu hết, các sinh vật phân bổ theo chiều ngang đều có xu hướng tâp trung sinh sống ở nhiều nơi có điều kiện sinh sống thuận lợi tại các vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, có nhiệt độ không khí ổn định và dồi dào nguồn thức ăn.

Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật

Trong quá trình sinh vật trong một quần xã tìm kiếm thức ăn, nơi ở, sẽ nhiều lúc phát sinh các mối quan hệ làm ảnh hưởng, tác động đến nhau. Đó có thể là quan hệ hỗ trợ, hoặc cũng có thể là mối quan hệ đối kháng lẫn nhau.

– Quan hệ hỗ trợ sẽ bao gồm các mối quan hệ như: Công sinh [Hợp tác chặt chẽ giữa hai hay nhiều loài với nhau để bổ trợ lẫn nhau và cùng có lợi như nhau]; Hợp tác [Hợp tác giữa hai hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia hợp tác đều có lợi]; Hội sinh [Hợp tác giữa hai loài với nhau, trong đó một loài có lợi, loài còn lại không có lợi cũng không có hại].

– Quan hệ đối kháng sẽ bao gồm: quan hệ cạnh tranh; ký sinh; ức chế – cảm nhiễm, hoặc sinh vật này ăn sinh vật khác. Trong mối quan hệ đối kháng, loài được lợi sẽ là loài thắng thế và có cơ hội phát triển. Ngược lại, loài bị hại sẽ là loài yếu thế và dần dần sẽ bị suy thoái và bị loại bỏ. Song, cũng có rất nhiều trường hợp, cả hai loài đều ít nhiều bị loại bỏ.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Quần xã sinh vật là gì? Cho ví dụ về quần xã sinh vật và một số vấn đề khác liên quan. Mong rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích có thể giúp Quý bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và làm việc. Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc để biết thêm nhiều thông tin, Quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Xin cảm ơn.

Video liên quan

Chủ Đề