Kiểu bài hình thành kiến thức mới của phân môn tập làm văn ở tiểu học có máy phân

Hướng dẫn dạy phân môn Tập làm văn

Quy trình dạy Tập làm văn cấp Tiểu học giúp thầy cô tham khảo để có thêm kinh nghiệm trong việc dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2, 4, 5 thật hiệu quả. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm Quy trình dạy Tập đọc, Quy trình dạy học cấp Tiểu học. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Quy trình giờ dạy Tập làm văn đúng chuẩn

  • Quy trình giờ dạy Tập làm văn lớp 2
  • Quy trình giờ dạy Tập làm văn lớp 4, 5

I. Ổn định tổ chức lớp:

II. Kiểm tra bài cũ:

Cho HS đọc lại câu, đoạn văn đã viết hoàn chỉnh ở nhà của tiết học trước

III. Tiến trình bài dạy:

1. Giới thiệu bài – ghi đầu bài lên bảng.

2. Hướng dẫn làm bài tập:

Phương pháp đàm thoại hoặc nhóm [Tuỳ theo từng bài giáo viên lựa chọn cho phù hợp]

Bài 1:

  • Cho HS nêu yêu cầu, Giáo viên ghi đề bài 1 lên bảng.
  • GV hướng dẫn HS phân tích đề bài.
  • Cho HS đọc phần gợi ý
  • Hướng dẫn cho HS làm từng phần ở gợi ý.
  • Cho HS nói từng phần ở gợi ý 1
  • GV chốt lại gợi ý 1 và chuyển sang gợi ý tiếp theo
  • Cho HS luyện nói trong nhóm.
  • Gọi HS luyện nói trước lớp
  • HS và GV nhận xét và sửa chữa.
  • GV kết luận và chuyển ý sang bài tiếp theo

Bài 2: Phương pháp thực hành

  • Cho HS đọc yêu cầu của bài.
  • Hướng dẫn HS phân tích đề bài.
  • Yêu cầu HS viết bài vào phiếu bài tập hoặc vở nháp.
  • GV theo dõi, giúp đỡ những HS yếu viết bài
  • Gọi một số HS đọc bài viết của mình
  • GV và HS nhận xét, chỉnh sửa
  • GV thu bài về nhà chấm.
  • GV đọc cho HS nghe bài văn mẫu.

IV. Củng cố - dặn dò:

  • GV củng cố nội dung bài, nhận xét tiết học
  • Hướng dẫn HS bài tập về nhà.
  • Dặn dò HS về nhà học bài, làm hoàn chỉnh bài và chuẩn bị bài sau.

Quy trình giờ dạy Tập làm văn lớp 4, 5

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Dạy bài mới:

A. Đối với loại bài dạy lý thuyết:

* Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết học [chú ý làm nổi bật mối quan hệ nội dung tiết học này với tiết học khác.

* Hình thành khái niệm:

  • Phân tích ngữ liệu: hướng dẫn phân tích ngữ liệu
  • Ghi nhớ kiến thức: Cho HS đọc thầm và nhắc lại ghi nhớ SGK.

* Hướng dẫn luyện tập: hướng dẫn HS luyện tập thực hành.

* Củng cố - Dặn dò:

  • Chốt lại những kiến thức kĩ năng cần nắm vững.
  • Nhận xét tiết học.
  • Nêu những yêu cầu cần thực hành ở nhà.

B. Đối với loại bài thực hành:

  • Giới thiệu bài.
  • GV hướng dẫn HS thực hành làm các bài tập theo yêu cầu của từng bài.
  • GV - HS nhận xét, sửa sai.

4. Củng cố - Dặn dò:

  • GV củng cố nội dung bài, dặn dò cho bài sau.

QUY TRÌNH GIỜ DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 5
THỂ LOẠI: TẢ CẢNH

TIẾT 1: CẤU TẠO BÀI VĂN TẢ CẢNH

I. Ổn định tổ chức lớp:

II. Kiểm tra bài cũ:

  • Cho HS kể các thể loại văn đã học ở lớp 4.
  • GV nhắc lại các thể loại văn đã học.

III. Tiến trình bài dạy:

A.Giới thiệu bài - ghi đầu bài lên bảng.

B. Nội dung:

1. Nhận xét:

* Xác định yêu cầu của bài:

  • HS tìm và xác định các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.
  • Xác định nội dung của mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.
  • GV chốt lại nội dung của từng phần trong bài.
  • Thứ tự của bài văn tả cảnh.

2. Bài 2:

- HS đọc yêu cầu của bài 2

- HS thực hiện theo yêu cầu của bài

  • Đọc thầm bài yêu cầu
  • Bài văn được miêu tả theo thứ tự nào?

- GV chốt lại nội dung bài.

3. Ghi nhớ:

  • Rút ra ghi nhớ.
  • Cho HS đọc ghi nhớ.

4. Phần luyện tập:

  • Xác định yêu cầu của phần luyện tập
  • Thực hiện theo yêu cầu của bài tập
  • GV - HS nhận xét sửa sai.

IV. Củng cố - Dặn dò:

  • Nhắc lại ghi nhớ.
  • Về nhà xem lại bài và chuẩn bị cho bài sau.

QUY TRÌNH GIỜ DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 5
THỂ LOẠI: TẢ CẢNH

TIẾT: LUYỆN TẬP.

I. Ổn định tổ chức lớp:

II. Kiểm tra bài cũ:

III. Tiến trình bài dạy:

A. Giới thiệu bài - ghi đầu bài lên bảng.

B. Dạy bài luyện tập:

1. Giới thiệu bài:

2. Hướng dẫn HS luyện tập:

  • GV tổ chức hướng dẫn HS thực hiện các nội dung các bài tập theo yêu cầu trong bài.

3. Củng cố - Dặn dò:

  • GV củng cố nội dung chính của bài
  • Nhận xét tiết học
  • Nêu yêu cầu chuẩn bị cho bài sau.

Cập nhật: 27/08/2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [74.19 KB, 8 trang ]

Bạn đang xem: Phương pháp dạy học tập làm văn ở tiểu học

Chương 7PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂNI. KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN1. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập làm văn1.1. Vị trí của dạy học Tập làm vănTập làm văn được hiểu là tập sản sinh, tạo lập ngôn bản. Dạy Tập làm văn là dạy các kiến thứcvà kĩ năng giúp học sinh tạo lập, sản sinh ra ngôn bản. Phân môn Tập làm văn có vai trò, vị tríquan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao dần các kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã được hìnhthành, xây dựng ở các phân môn khác. Nhờ quá trình vận dụng các kĩ năng để tạo lập, sản sinhvăn bản trong dạy học Tập làm văn, tiếng Việt trở thành một công cụ sinh động trong quá trìnhhọc tập và giao tiếp của học sinh tiểu học.1.2. Nhiệm vụ của dạy học Tập làm vănNhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập làm văn là giúp học sinh tạo ra được các ngôn bản nói vàviết theo các phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngônbản - một năng lực được tổng hợp từ các kĩ năng bộ phận như: xác định mục đích nói, lập ý,triển khai ý thành lời [dạng nói, viết bằng câu, đoạn, bài]. Nhiệm vụ cụ thể của phân môn Tậplàm văn bao gồm:- Cung cấp kiến thức và hình thành, phát triển các kĩ năng bộ phận, góp phần hình thành vàphát triển năng lực tạo lập, sản sinh ngôn bản.- Cung cấp tri thức về các dạng nghi thức lời nói, rèn kĩ năng nói theo các nghi thức đó.- Rèn kĩ năng nói, viết các ngôn bản thông thường và một số văn bản nghệ thuật như kểchuyện, miêu tả.- Rèn các kĩ năng đặc thù phù hợp với mỗi dạng bài, kiểu bài Tập làm văn [kĩ năng quan sáttrong văn tả, kể; kĩ năng xây dựng cốt truyện, chi tiết, tình tiết trong văn kể chuyện...].- Ngoài ra, phân môn Tập làm văn cũng góp phần rèn luyện tư duy [tư duy hình tượng, tư duylogic, kĩ năng phân tích - tổng hợp - phân loại - lựa chọn] và hình thành nhân cách [lịch sự,khuôn mẫu trong giao tiếp; bồi dưỡng tình cảm đẹp và vốn sống...] cho học sinh tiểu học.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tập làm văn2.1. Hoạt động giao tiếp và ứng dụng vào dạy học Tập làm vănTrước hết, cần khẳng định rằng: Dạy Tập làm văn là dạy một hoạt động. Công việc đầu tiên củadạy học phân môn này là tạo ra động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh tham gia vàohoạt động giao tiếp [nói, viết]. Hoạt động lời nói là một cấu trúc động bao gồm bốn giai đoạn: định hướng, lập chươngtrình, hiện thực hóa chương trình và kiểm tra. Cấu trúc này đã được vận dụng triệt để khi xâydựng hệ thống kĩ năng làm văn. Theo đó, các kĩ năng làm văn tương ứng được hình thành là:- Kĩ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới hạn đề bài bài viết [kĩ năng tìm hiểu đề]; kĩ năng xácđịnh tư tưởng cơ bản của bài viết.- Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý.- Kĩ năng diễn đạt, thể hiện chính xác, đúng phong cách bài văn, tư tưởng bài văn; kĩ năng viếtđoạn, viết bài theo các phong cách khác nhau [kể chuyện, miêu tả, viết thư…].- Kĩ năng hoàn thiện bài viết [phát hiện và chữa lỗi]. Các nhân tố của hoạt động lời nói và các dạng lời nói cũng tác động tích cực đến quá trình tổchức dạy học các kiểu bài Tập làm văn. Sự tác động đó thể hiện ngay ở khâu ra đề. Đề văn cầnđảm bảo các nhân tố giao tiếp, cần gọi dậy ở học sinh hứng thú tạo lập sản phẩm ngôn ngữ.Thay vì yêu cầu “tả một cảnh đẹp ở quê hương em”, giáo viên có thể thiết kế đề tập làm vănbằng các cách sau nhằm kích thích khát vọng sáng tạo và thể nghiệm của học sinh:Đề văn 1: Quê hương là chùm khế ngọtCho con trèo hái mỗi ngàyQuê hương là đường đi họcCon về rợp bướm vàng bay…Quê hương luôn gợi lên trong lòng người niềm thương, nỗi nhớ với những hình ảnh gần gũi,bình dị mà rất đỗi đáng yêu. Hãy tả một cảnh đẹp của quê hương mà em yêu thích.Đề văn 2: Mỗi miền quê có một vẻ đẹp riêng: Hà Nội có hồ Gươm nghiêng bóng tháp Rùa; Huếcó núi Ngự, sông Hương, có đền đài uy nghiêm, cổ kính…Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương mà em luôn tự hào, yêu thích.Lời nói được chia thành lời nói miệng [khẩu ngữ] và lời viết [bút ngữ].Tương ứng với hai dạng thức cơ bản của lời nói, kĩ năng tập làm văn được chia thành kĩ năngnói và kĩ năng viết.- Dạy kĩ năng nói trong phân môn Tập làm văn:+ Luyện nói là một nội dung quan trọng của phân môn Tập làm văn. Các giờ Tập làm văn nóicó nhiệm vụ luyện cho học sinh khả năng độc thoại để trình bày ý tưởng về các vấn đề khácnhau trong rất nhiều thể loại : văn miêu tả, văn kể chuyện, văn tường thuật... Ở lớp 2, bằng loạibài tập tình huống, học sinh được luyện nói theo các nghi thức lời nói như: cảm ơn, xin lỗi, yêucầu, đề nghị, chối từ, chia vui, an ủi... Bên cạnh đó, hoạt động luyện nói còn được sử dụng 134trong các bài dạy giúp học sinh tìm ý, triển khai ý thành lời [nói]. Bằng cách trả lời câu hỏi, họcsinh đề xuất những ý chính, chọn lựa ngôn từ để diễn đạt các ý...Loại bài tập luyện nói theo dàn bài cũng là một đặc trưng của phân môn Tập làm văn.+ Căn cứ vào đặc điểm kiểu giao tiếp, hai dạng nói được xác lập là đối thoại và độc thoại.Trong dạy học Tập làm văn, kĩ năng nói đối thoại cũng được chú trọng trong quá trình tổ chứcvà lựa chọn hình thức học tập tích cực. Học sinh có thể trao đổi, làm việc theo nhóm để hoạchđịnh một nội dung mà giáo viên đề xuất hay tranh luận về một tình huống dạy học được nêu ratrong đề bài.- Dạy kĩ năng viết trong phân môn Tập làm văn:+ Kĩ năng viết trong phân môn Tập làm văn cần được so sánh và phân biệt với kĩ năng viếttrong phân môn Tập viết, Chính tả. Viết trong Tập làm văn là kĩ năng viết văn bản ở mức độcao [trong Tập viết, Chính tả là kĩ năng viết chữ hoặc kĩ năng viết văn bản ở mức độ thấp]. Đểviết được văn bản ở mức độ cao [tạo lập, sáng tạo], cần nắm vững một hệ thống kĩ năng đadạng: Kĩ năng xác định yêu cầu đề bài Kĩ năng tìm ý, lập ý Kĩ năng phát triển ý Kĩ năng diễn ý thành câu, đoạn, bài Kĩ năng liên kết văn bản Kĩ năng hiệu chỉnh văn bảnĐồng thời, học sinh cũng cần nắm được đặc trưng các phong cách chức năng ngôn ngữ, vốnhiểu biết về đề tài bài viết...+ Kĩ năng viết trong phân môn Tập làm văn cũng được hình thành và phát triển theo từng giaiđoạn. Lớp 2, 3 chủ yếu luyện các kĩ năng bộ phận; lớp 4, 5 luyện kĩ năng làm bài văn theo cácthể tài gắn bó và cần thiết trong hoạt động giao tiếp của học sinh. Tương ứng với các mức độ kĩnăng này là các dạng bài tập căn bản:+ Bài tập tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý gắn với từng loại văn bản.+ Bài tập xây dựng đoạn, viết bài theo các loại văn bản. 1352.2. Ngữ pháp văn bản và ứng dụng vào dạy học Tập làm vănNhững yếu tố và đặc trưng cơ bản của văn bản ảnh hưởng rất lớn đến dạy học Tập làm văn.Tính thống nhất của văn bản [thể hiện trên hai phương diện: liên kết nội dung và liên kết hìnhthức] tác động tới việc tìm hiểu, định hướng và rèn các kĩ năng tìm ý, lập dàn ý… Đặc trưng vềnghĩa, cấu trúc đoạn văn… cũng là những yếu tố được khai thác, vận dụng vào dạy học Tậplàm văn.Trong chương trình Tiếng Việt hiện hành, đoạn có thể xem là đơn vị trung tâm của dạy học Tậplàm văn. Về chức năng, có các kiểu dạng: đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn kết bài. Để tăngcường rèn luyện kĩ năng tạo lập, sản sinh ngôn bản cho học sinh, nội dung dạy học Tập làm văncòn đề cập đến các dạng thức đoạn: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp; kết bài mở rộng và kếtbài tự nhiên [kết bài không mở rộng].3. Nội dung dạy học Tập làm vănĐể hình thành kiến thức và kĩ năng tập làm văn, chương trình chia thành hai mảng lớn: luyệnnói và luyện viết. Hệ thống bài tập Tập làm văn có thể được phân loại theo các tiêu chí khácnhau như sau:- Dựa vào các dạng thức lời nói và mục đích rèn kĩ năng: bài tập luyện nói [bài tập hội thoại vàbài tập độc thoại] và bài tập luyện viết [bài tập viết lời hội thoại, bài tập viết đoạn bài].- Dựa theo quá trình sản sinh ngôn bản: bài tập tiền sản sinh ngôn bản [bài tập phân tích mẫu;bài tập tìm hiểu đề; bài tập định hướng hoàn cảnh giao tiếp; bài tập tìm ý, lập dàn ý], bài tập sảnsinh ngôn bản và bài tập sửa chữa ngôn bản [bài tập chữa lỗi chính tả, bài tập chữa lỗi dùng từ,bài tập chữa lỗi đặt câu, bài tập chữa lỗi dựng đoạn, bài tập viết văn hay...].- Dựa vào mức độ kĩ năng và đặc điểm hoạt động của học sinh: bài tập nhận diện, phân tích, bàitập theo mẫu và bài tập sáng tạo.Về nội dung, thông qua các hoạt động học tập, học sinh được làm quen với các kiểu bài nóitheo chủ đề, nói viết phục vụ cuộc sống hàng ngày, viết thư, kể chuyện, miêu tả [tả đồ vật, tảcây cối, tả con vật, tả người, tả cảnh]… Bên cạnh kiểu bài thực hành rèn luyện kĩ năng, phânmôn Tập làm văn cũng có kiểu bài lí thuyết. Ngoài ra, do tính chất đặc thù, trong dạy học phânmôn này còn có tiết trả bài tập làm văn.4. Một số kĩ năng cần rèn luyện trong tổ chức dạy học Tập làm văn4.1. Kĩ năng quan sátQuan sát là một năng lực quan trọng giúp con người khám phá thế giới xung quanh mình. Quansát có nghĩa là trông, xem xét để thấy rõ, biết rõ. Quan sát là sự vận dụng tất cả các giác quanđể nhận biết đặc điểm của thế giới xung quanh: dùng mắt để nhận rõ hình dáng, màu sắc, hìnhkhối của sự vật; dùng tai để nghe âm thanh; dùng mũi phát hiện các loại mùi… Nhờ các nhậnxét thu nhận được, người quan sát có thể hiểu biết sâu sắc về đối tượng.Để rèn luyện kĩ năng quan sát, cần chú ý rèn luyện các kĩ năng bộ phận:- Kĩ năng phân chia đối tượng và trình tự quan sát: giúp học sinh có điều kiện tập trung quan sáttừng bộ phận một cách tỉ mỉ; dựa trên đối tượng để phân chia, để xác định trình tự quan sát.- Kĩ năng lựa chọn chi tiết để quan sát: là kĩ năng nắm bắt đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiệntượng trong khi quan sát.- Kĩ năng sử dụng các giác quan để quan sát: giúp học sinh hạn chế việc quan sát chỉ dùng thịgiác. Giáo viên nên giúp học sinh thu nhận các đặc điểm đặc sắc của sự vật, hiện tượng, thunhận các cảm xúc, liên tưởng, hồi tưởng,… và tìm tòi các từ ngữ để diễn đạt các điều thu nhậnđược.- Kĩ năng ghi chép kết quả quan sát: giúp học sinh lưu giữ những cảm xúc về đối tượng quansát, giúp cho việc làm bài hiệu quả hơn.4.2. Kĩ năng tìm ý cho đề vănHọc sinh tiểu học thường gặp khó khăn trong việc tìm ý, lập dàn ý. Trong thực tiễn, các emthường mắc phải những lỗi cơ bản khi thực hành viết đoạn, viết bài như: thừa ý, thiếu ý, lặp ý,… Chính vì vậy, giáo viên cần chú ý rèn kĩ năng tìm ý cho học sinh, đặc biệt là khi viết vănmiêu tả và văn kể chuyện.Để giúp học sinh tìm ý, giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng. Một số vấn đềcần chú ý khi xây dựng câu hỏi:- Câu hỏi cần chú ý đến tính hướng đích [khai thác các vấn đề trọng tâm của đề văn, địnhhướng cho việc cấu trúc bài văn…] và đảm bảo tính hệ thống, tính logic.- Câu hỏi cần bám sát đặc trưng kiểu bài và yêu cầu cụ thể của đề văn.- Câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, tư duy của học sinh tiểu học, kích thích được hứngthú sáng tạo.- Số lượng câu hỏi tìm ý cho một đề văn là khoảng 4 – 6 câu. Câu hỏi quá nhiều có thể hạn chếkhả năng sáng tạo của học sinh.- Ngoài các câu hỏi khai thác bình diện nghĩa sự vật [tường minh], cần chú trọng xây dựng cáccâu hỏi khai thác bình diện nghĩa liên cá nhân nhằm phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượngcủa người học.Ví dụ: Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý cho đề văn:Ước mơ là ngọn lửa thắp sáng tâm hồn con người, là bài ca được viết nên từ cuộc sống. Hãy kểvề một ước mơ nhỏ bé và bình dị của em. Câu hỏi gợi ý:- Câu hỏi 1: Ước mơ “nhỏ bé và bình dị” của em là gì?- Câu hỏi 2: Mơ ước đó xuất phát từ đâu? Hướng về ai?...- Câu hỏi 3: Em đã nâng niu, nuôi dưỡng ước mơ đó như thế nào?- Câu hỏi 4: Ước mơ đó có trở thành hiện thực [hay em có tin rằng nó sẽ trở thành hiện thực]không?- Câu hỏi 5: Cho dù ước mơ không thành [hoặc em biết sẽ không thành], nó có ý nghĩa như thếnào trong tâm hồn em, trong cuộc sống của em?II. CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ GỢI Ý, HƯỚNG DẪNCâu hỏi 1: Hoạt động giao tiếp ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành các kĩ năng tập làmvăn cho học sinh tiểu học. Phân tích ví dụ minh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:- Khái quát về hoạt động giao tiếp.- Trình bày cấu trúc của hoạt động giao tiếp và sự vận dụng vào hìnhthành các kĩ năng tập làm văn:+ Cấu trúc của hoạt động giao tiếp và những kĩ năng tập làm văn tương ứng:Cấu trúc hoạt động lời nói Hệ thống kĩ năng làm văn1. Định hướng- Kĩ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới hạn đề bài bài viết.- Kĩ năng xác định tư tưởng của bài viết.2. Lập chương trình nội dung biểu đạt- Kĩ năng tìm ý [thu thập tài liệu cho bài viết].- Kĩ năng lập dàn ý [hệ thống hóa, lựa chọn tài liệu].3. Hiện thực hóa chương trình- Kĩ năng diễn đạt, thể hiện chính xác, đúng tư tưởng, phong cách…- Kĩ năng viết đoạn, bài theo các phong cách khác nhau.4. Kiểm tra- Kĩ năng hoàn thiện bài viết [chữa lỗi, hiệu chỉnh các dùng từ, viết câu…]+ Phân tích các ví dụ để minh họa. 138Câu hỏi 2: Phân tích vai trò của kĩ năng quan sát trong dạy học kiểu bài văn miêu tả. Cho ví dụminh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:- Khái quát về kĩ năng quan sát: Quan sát hiểu theo nghĩa hẹp có nghĩa là trông, xem xét đểthấy rõ, biết rõ. Hiểu theo nghĩa rộng, quan sát là sự vận dụng tất cả các giác quan để nhận biếtđặc điểm của thế giới xung quanh [dùng mắt để nhận rõ hình dáng, màu sắc, hình khối của sựvật; dùng tai để nghe âm thanh;…]. Nhờ các nhận xét thu nhận được, người quan sát có thểhiểu biết sâu sắc về đối tượng.- Phân tích vai trò của kĩ năng quan sát trong dạy học kiểu bài văn miêu tả:+ Quan sát là một kĩ năng đặc thù trong dạy học kiểu bài văn miêu tả.Nhờ quan sát, học sinh thu nhận được các thông tin quan trọng, hiểu biết sâu sắc hơn về đốitượng định tả.+ Kết quả quan sát quyết định hiệu quả của sản phẩm ngôn ngữ. Cùng với quá trình quan sát,học sinh biết cách sắp xếp các thông tin làm cơ sở cho việc dựng đoạn, viết bài.+ Văn miêu tả trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học có sự đa dạng về kiểu loại [tả đồ vật, tảcon vật, tả cây cối, tả người, tả cảnh]. Việc rèn kĩ năng quan sát giúp học sinh phân biệt các đốitượng định tả, cấu trúc bài văn và biểu đạt bằng ngôn từ một cách hợp lí, hiệu quả.- Cho ví dụ minh họa.Câu hỏi 3: Để hình thành năng lực quan sát cho học sinh trong dạy học Tập làm văn, cần chú ýrèn luyện những kĩ năng bộ phận nào? Phân tích ví dụ minh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:- Nêu được các kĩ năng quan sát [kĩ năng bộ phận] cần rèn luyện cho học sinh:+ Kĩ năng phân chia đối tượng và trình tự quan sát.+ Kĩ năng lựa chọn chi tiết quan sát.+ Kĩ năng huy động các giác quan khi quan sát.+ Kĩ năng ghi chép kết quả quan sát. 139- Phân tích mục tiêu của việc rèn luyện từng kĩ năng và lấy ví dụ từ thực tiễn dạy học Tập làmvăn để minh họa.Câu 4: Từ gợi ý “Tả một loài hoa”, anh [chị] hãy:a. Xây dựng đề tập làm văn theo định hướng giao tiếp nhằm kích thíchhứng thú sáng tạo của học sinh.b. Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm ý cho đề văn đã xây dựng. Gợi ý:a. Học viên cần nắm vững các yêu cầu của việc xây dựng một đề văn theo định hướng giaotiếp, kích thích hứng thú sáng tạo của học sinh để thiết kế một đề văn khoa học, hấp dẫn. Cụ thểlà:- Đề văn cần chú ý đảm bảo các nhân tố giao tiếp cơ bản: đối tượng giao tiếp, mục đích giaotiếp, nội dung giao tiếp…- Đề văn khuyến khích xây dựng theo hướng mở, không giới hạn đối tượng cần tả [một sự vậtcụ thể, duy nhất].- Để tăng tính hấp dẫn cho đề văn, có thể sử dụng các trích dẫn văn học hoặc cách thức miêu tảgợi mở.Ví dụ:[1] Để lại sắc vàng trong nắng Cúc vẫy tay chào mùa thuĐể lại hương nồng trong gióNgọc lan khẽ bước qua mùa…

Từ ý thơ trên, em hãy tả một loài hoa mà em yêu thích.[2] Mùa thu hoa cúc rực vàng; mùa hè, phượng thắm đỏ trên những vòm lá mượt… Các loàihoa mang đến hương sắc cho mùa.Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích.b. Từ đề văn đã xây dựng được, học viên xây dựng câu hỏi tìm ý theo nhưng yêu cầu cơ bản đãnêu ở mục 4.2.Câu 5: Cho đề Tập làm văn:Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh bông trắng lại chen nhị vàngNhị vàng bông trắng lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.Từ ý thơ trên, em hãy tả vẻ đẹp của hoa sen và nêu cảm xúc của mình về loài hoa thanh cao đó.a. Xác định yêu cầu đề và xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý cho đề văntrên.b. Viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả hoa sen theo đề bài đã cho. Gợi ý:a. Xác định yêu cầu đề và xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý:- Yêu cầu đề: Tả hoa sen và phát biểu cảm nghĩ về loài hoa thanh cao đó.- Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý [giới thiệu về loài hoa định tả; vẻ đẹp của hoa sen có gì đặcbiệt ; cảm xúc về hoasen…].b. Viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả hoa sen cần đảm bảo các yêu cầu sau:- Đúng dạng thức mở bài gián tiếp [sử dụng trích dẫn, đi từ khái quát đến cụ thể…]- Diễn đạt trôi chảy, hình ảnh; ngôn từ trong sáng,…Câu 6: Cho đề văn:Một con sẻ non mép hãy còn vàng óng, trên đầu chỉ có một nhúm lông tơ rơi từ trên tổxuống đất. Con chó săn tiến lại gần. Bỗng sẻ mẹ từ một ngọn cây gần đó lao xuống, lấy thânmình phủ kín sẻ con… Con chó săn bối rối, đứng dừng lại rồi quay đầu bỏ chạy…Em hãy đặt mình trong vai sẻ con để kể lại câu chuyện trên và nói lên cảm nghĩ của mình khiđược bảo vệ bằng đôi cánh yêu thương, bằng lòng dũng cảm của mẹ.a. Xác định yêu cầu của đề văn trên.b. Xây dựng một đề tập làm văn theo cấu trúc tương tự với yêu cầu “kể một câu chuyện về lòngnhân ái”. Gợi ý:a. Yêu cầu của đề văn:- Kiểu bài: kể chuyện theo tưởng tượng, kể có chuyển vai.- Nội dung: Đặt mình trong vai sẻ con, kể lại câu chuyện theo gợi ý và phát biểu cảm nghĩ khiđược mẹ yêu thương, che chở.b. Khi xây dựng một đề tập làm văn theo cấu trúc tương tự với yêu cầu “kể một câu chuyện vềlòng nhân ái”, cần lưu ý một số vấn đề sau:- Đảm bảo tính tương ứng về mục tiêu cơ bản [yêu cầu về kiểu bài, về việc rèn kĩ năng kể theotưởng tượng…].- Về nội dung, đề bài mới yêu cầu kể một câu chuyện về lòng nhân ái. Do vậy, cần sáng tạo nênmột tình huống phù hợp, hấp dẫn.Ví dụ:[1] Kiến nhỏ chới với giữa dòng nước thì một chú chim con nhìn thấy. Chim vội vã cắp mộtcọng cỏ thả xuống để kiến bám vào. Kiến nhỏ nhờ vậy mà thoát nạn.Hãy đặt mình vào vai kiến nhỏ để kể lại câu chuyện trên và nói lên cảm xúc của kiến nhỏ trướctấm lòng nhân ái của chú chim non đáng yêu.[2] Giữa nắng hè oi ả, một ông lão ăn xin lọm khọm, rách rưới ngồi gục bên vệ đường. Mọingười đi qua vội vã, họ không nhìn thấy ông… Một bạn nhỏ bước tới gần, lo lắng hỏi han rồivội vã gọi người tới giúp ông lão… Hãy tưởng tượng để kể lại câu chuyện xúc động ấy và phátbiểu cảm nghĩ của em về tấm lòng nhân ái của bạn nhỏ.Câu 7: Cho đề văn:Em hãy chọn tả một trong ba cảnh đẹp của quê hương:- Cánh đồng quê bát ngát với hương lúa thơm nồng, với cánh diều no gió…- Dòng sông quê hiền hòa với con đò êm êm khua nước, với những rặng cây xanh mướtnghiêng soi…- Con đường làng với những lũy tre xanh, với tiếng cười của trẻ thơ mỗi giờ đến lớp…a. Xác định yêu cầu của đề văn trên.b. Viết mở bài cho đề văn trên theo hai cách: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Gợi ý:a. Yêu cầu của đề văn:- Kiểu bài: Văn tả cảnh.- Nội dung: Chọn tả một trong ba cảnh đẹp của quê hương: cánh đồng, dòng sông, con đường.b. Viết mở bài cho đề văn trên theo hai cách:- Mở bài trực tiếp: Chọn cảnh đẹp định tả [chỉ chọn một trong ba cảnh đẹp mà đề bài đã gợi ý],viết mở bài, giới thiệu trực tiếp đến đối tượng sẽ tả.Ví dụ: Dòng sông quê hương êm đềm với mái chèo khua nước, với hàng cây xanh mướt ven bờluôn để lại trong lòng em những ấn tượng khó phai.- Mở bài gián tiếp: Chọn cảnh đẹp định tả [chỉ chọn một trong ba cảnh đẹp mà đề bài đã gợi ý],viết mở bài gián tiếp [bằng cách sử dụng trích dẫn văn học, so sánh…].Ví dụ: Mời bạn về thăm xứ HuếCó núi Ngự Bình thông reoCó dòng Hương Giang thơ mộngThuyền ai nhẹ lướt mái chèo…Xứ Huế quê tôi với núi Ngự, sông Hương là mảnh đất đã để lại trong lòng bao người niềmthương, nỗi nhớ. Dòng Hương Giang đôi bờ xanh biếc, nhẹ lướt mái chèo luôn khắc sâu tronglòng tôi nét đẹp yên bình, thơ mộng của quê hương.Câu 8: Cho bài tập Tập làm văn:Sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc nhân hóa để diễn đạt lại những câuvăn dưới đây cho sinh động, gợi cảm:- Bầu trời mùa thu trong xanh.- Gió thổi nhẹ, mây trôi lững lờ.- Mặt trời chiếu những tia nắng qua kẽ lá.a. Xác định mục tiêu của bài tập.

b. Phân tích vai trò của các bài tập luyện viết câu có sử dụng các biện pháp tu từ trong dạy họcTập làm văn.c. Sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại câu văn “Mặt trời chiếu những tia nắng qua kẽlá.” cho sinh động và gợi cảm. Gợi ý:a. Mục tiêu của bài tập: Rèn luyện kĩ năng viết câu có sử dụng biện pháp tu từ.b. Phân tích vai trò của các bài tập luyện viết câu có sử dụng các biện pháp tu từ trong dạy họcTập làm văn: 142- Bài tập dạng này giúp rèn luyện cho học sinh cách viết câu mang màu sắc tu từ, giàu giá trịgợi tả và biểu cảm.- Các bài tập luyện viết câu giúp khắc phục những hạn chế về khả năng biểu đạt khiến cho câuvăn thiếu sự sinh động, gợi cảm.- Đây cũng là kiểu bài tập có tính chất tiền đề để từ đó học sinh phát triển năng lực dùng từ đặtcâu, viết đoạn, viết bài, tạo lập những sản phẩm ngôn ngữ có giá trị.c. Học viên sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại câu văn “Mặt trời chiếu những tia nắngqua kẽ lá.” cho sinh động và gợi cảm. Khi viết chú ý một số cách thức nhân hóa cơ bản:- Dùng cách xưng hô của con người để “gọi tên” đồ vật, hiện tượng...Ví dụ: Ông mặt trời vén màn mây mỏng, thả những tia nắng vàng qua kẽ lá.- Dùng những từ ngữ chỉ đặc điểm, tính cách, suy nghĩ… của con người để “gán” cho các sựvật cần nhân hóa.Ví dụ: Những tia nắng tinh nghịch luồn qua kẽ lá


Tài liệu liên quan


Một số phương pháp dạy tốt môn Mỹ Thuật ở Tiểu Học 13 2 7

phương pháp dạy học tập làm văn - bài nghị luận về một bài thơ đoạn thơ 11 1 1

đề tài “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO HỌC SINH THPT QUA MÔN ĐỊA LÍ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT - TỈNH LÂM ĐỒNG 145 921 1

đề tài dạy học theo từng đối tượng đối với phân môn tập làm văn ở lớp 3 và một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu đối với học sinh tiểu học 9 726 0

một số phương pháp dạy học tích cực với phân môn Tiếng việt và Tập làm văn ở trường THCS 15 1 2

SKKN PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3 HIỆU QUẢ 8 1 12

nâng cao hiệu quả giờ dạy phân môn Tập làm văn của giáo viên và đặc biệt là giúp các em học sinh khá giỏi khối 4,5 trường Tiểu học Tân Lập viết được những bài văn miêu tả hay 24 958 0

SKKN-Một số biện pháp dạy học tích cực, có hiệu quả phân môn tập làm văn ở lơp 3 8 627 2

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT – Ý THỨC TRONG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY 28 728 4

Xem thêm: Top 10 Bảnh Là Gì ? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt Bảnh Nghĩa Là Gì

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy phân môn tập đọc nhằm nâng cao kĩ năng đọc 25 330 0

Video liên quan

Chủ Đề