Isocc là gì
Posted on by wider_admin
Re: IMO SOx Compliance Charge (ISOCC) Please be advised that all rates and service contracts governed by this tariff shall be subject to Low Sulphur Fuel Charges (LSS and LSS/L). On December 01, 2019, the LSS/L will be replaced by the “IMO SOx Compliance Charge (“ISOCC”)” as of that date. The amount of the, LSS & LSS/L and the ISOCC will be determined and updated periodically. (A) For cargo destined via U.S. West Coast: USD 173 per 20′ container USD 225 per 20′ reefer container USD 192 per 40′ container USD 216 per 40′ high-cube container USD 285 per 40′ high-cube reefer container USD 243 per 45′ high-cube container (B) For cargo destined via U.S. East Coast: USD 198 per 20′ container USD 265 per 20′ reefer container USD 220 per 40′ container USD 248 per 40′ high-cube container USD 330 per 40′ high-cube reefer container USD 279 per 45′ high-cube container Should you have any question, please feel free to contact us. (Date: Oct 21, 2019)
Dear Customer, RE: Ocean Freight – IMO Regulations – IMO2020 Fuel Surcharge (ISOCC) – Pre-Notication/Update September 2019 We are being advised that some Shipping Lines are looking to implement a new IMO2020 surcharge effective 1st December 2019, with others still to decide upon their own actual implementation date, but nearly all of them will be implemented as at 1st January 2020at the latest. Below is some information about IMO2020, with guidelines as the potential effect but this will differ from Shipping Line to Shipping Line. We expect shipping lines that currently build in a Lower Sulphur Surcharge (LSS) to their rates, will drop this once the IMO2020 is implemented thus reducing the final impact, however we await clarity on this point. SGL will look to implement as a separate surcharge only if incurred, SGL will try to avoid incurring by avoiding certain lines until it becomes mandatory as from 01/01/2020, but this may not be possible so please be aware. IMO 2020 “The main type of “bunker” oil for ships is heavy fuel oil, derived as a residue from crude oil distillation. Crude oil contains sulphur which, following combustion in the engine, ends up in ship emissions. Sulphur oxides (SOx) are known to be harmful to human health, causing respiratory symptoms and lung disease. In the atmosphere, SOx can lead to acid rain, which can harm crops, forests and aquatic species, and contributes to the acidification of the oceans. Limiting SOx emissions from ships will improve air quality and protects the environment. IMO regulations to reduce sulphur oxides (SOx) emissions from ships first came into force in 2005, under Annex VI of the International Convention for the Prevention of Pollution from Ships (known as the MARPOL Convention). Since then, the limits on sulphur oxides have been progressively tightened. From 1 January 2020, the limit for sulphur in fuel oil used on board ships operating outside designated emission control areas will be reduced to 0.50% m/m (mass by mass). This will significantly reduce the amount of sulphur oxides emanating from ships and should have major health and environmental benefits for the world, particularly for populations living close to ports and coasts.” Source: http://www.imo.org/en/MediaCentre/HotTopics/Pages/Sulphur-2020.aspx ECAs areas “There is an even stricter limit of 0.10% m/m already in effect in emission control areas (ECAS) which have been established by IMO. This 0.10% m/m limit applies in the four established ECAS: the Baltic Sea area; the North Sea area; the North American area; and the United States Caribbean Sea area. (Countries bordering the Mediterranean Sea are currently considering the possibility of applying to designate the Mediterranean Sea or parts thereof as an ECA.)” Source: http://www.imo.org/en/MediaCentre/HotTopics/Pages/Sulphur-2020.aspx ISOCC (IMO SOx Compliance Charge) Except specific ECA zones in Europe which require 0.1% Sulphur content cap, the International Maritime Organization (IMO) will enforce a new 0.5% global sulphur cap on fuel content worldwide from January 01, 2020, further reducing the Sulphur content from the present 3.5% limit. To reflect the increased cost for compliance with this new regulation, all the ocean freight shall be subject to ISOCC (IMO SOx Compliance Charge) that will go into effect on October 01, 2019. The amount of the ISOCC will be calculated per below format and updated periodically. Payment Term : In accordance with payment term of ocean freight Effective date : Oct/01/2019
Khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu một lô hàng đường biển, ngoài cước biển thì doanh nghiệp có thể trả thêm các loại phụ phí vận tải biển surcharge. Nhưng không phải mọi lô hàng và mọi tuyến sẽ đều chịu, mà Surcharge sẽ theo tariff của hãng tàu thu cho từng cảng. Bài viết này xin liệt kê một số phụ phí (surcharge) và Local charge cơ bản hay gặp và phát sinh trong lô hàng vận tải biển. 1. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC. 2. Phí Handling (Handling fee): phí này là do các Forwarder agent đặt ra để thu Shipper/Consignee. Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành D/O, làm Arrival Notice cũng như các giấy tờ liên quan… Khi sử dụng House BL của forwarder (BL thứ cấp) thì sẽ có phí handling fee. Chi phí dao động 30-40usd/BL tùy từng FWD 3. Phí D/O (Delivery Order fee): phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu thì Consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder agent để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder agent sẽ phát hành D/O và thế là họ thu phí D/O. 4. Phí AMS (Advanced Manifest System fee). Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada… 5. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á) và ENB (cho châu Âu), AFR (cho Japan), AFS (cho China) 6. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu/Forwarder phải phát hành Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không) 7. Phí CFS (Container Freight Station fee): kho hàng lẻ. Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consolidator/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS. 8. Phí chỉnh sửa B/L (Amendment fee): Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi Shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu/ Forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa. – Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường dao động 50 USD. – Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu/Forwarder bên cảng nhập. Thường không dưới 100 USD. 9. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor):Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)… – Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu). – Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á). 10. Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu. 11. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hoặc “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất cân bằng vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu đơn giản đây là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điển hình hàng từ/tới China/India. 12. Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xảy ra vào mùa hàng cao điểm). 13. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng). Phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh. 14. PCS (Port Congestion Surcharge) Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn). 15. PCS (Panama Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Panama 16. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee) 17. SCS (Suez Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Suez 18. WRS (War Risk Surcharge): Phụ phí chiến tranh Phụ phí này thu từ chủ hàng để bù đắp các chi phí phát sinh do rủi ro chiến tranh, như: phí bảo hiểm… 19. COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ… 20. Một số loại phụ phí chuyên biệt cho từng thị trường Ví dụ LSS (tuyến China), AES & ISF với tuyến Mỹ… 21. Phụ phí LSS: phụ phí sử dụng nguyên liệu ít lưu huỳnh (Các Line thu từ 2020) Phí LSS = LSS20 = FAF = LSA = ISOCC = EFF = GFS = ECC = ITC = OBS = BK. Note: Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE). Bài viết chi tiết về Demurrage, Detention và Storage như link dưới đây: https://mrhale.vn/phan-biet-demurrage-va-detention/ Ngoài ra, còn một số loại phụ phí như bảng dưới đây
(refer) Hi vọng các bạn đã hiểu rõ về các loại phụ phí vận tải biển. Chúc các bạn thành công. *************** Hoàn toàn tự tin với kiến thức, kỹ năng thực tế từ những khóa học của trung tâm.
Trung tâm Xuất nhập khẩu – Logistics Hà Lê Tầng 5, số 86 đường Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Hotline: 098 577 4289 // |