Hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp là bao nhiêu năm 2024
Căn cứ quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì có thể hiểu thẻ tín dụng (credit card) là một loại thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Show
Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp. Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ tín dụng. Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu? (Hình từ internet) Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu?Căn cứ Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ ngân hàng như sau: - Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày. - Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật. - Đối với thẻ trả trước vô danh, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam. Như vậy, có thể thấy hiện nay pháp luật không có quy định bắt buộc hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu, hạn mức thẻ tín dụng sẽ do tổ chức phát hành thẻ tín dụng thỏa thuận với chủ thẻ tín dụng phù hợp với các quy định pháp luật liên quan. Quy định cấp tín dụng qua thẻ tín dụngCăn cứ Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có); - Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thu hồi nợ; - Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau: + Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung); + Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn; - Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật. - Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau: + Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 tỷ đồng Việt Nam; + Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 triệu đồng Việt Nam. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected]. Hạn mức vay vốn doanh nghiệp là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu. Bởi đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch vay vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Vậy hạn mức của các gói vay vốn dành cho doanh nghiệp tại MSB như thế nào? Thông tin chi tiết sẽ được chia sẻ ngay sau đây. 3 gói vay vốn online doanh nghiệp tại ngân hàng MSBMSB là một trong những ngân hàng thương mại thuộc top đầu. Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn phục vụ mục đích kinh doanh bằng rất nhiều các gói vay ưu đãi. Và đây là 3 gói vay nổi bật của MSB dành cho doanh nghiệp. Các gói vay Tín chấp siêu tốc Tín chấp song hành Tín dụng toàn diện Đặc điểm Doanh nghiệp vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể vay vốn dựa trên mức độ uy tín thể hiện qua sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ thực hiện song song giữa hình thức tín chấp và thế chấp để đảm bảo doanh nghiệp có được hạn mức vay vốn tối đa. Gói vay dựa trên sự gắn kết bền vững, hỗ trợ doanh nghiệp được sử dụng các hình thức vay vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý nhất. Hình thức vay vốn này sẽ có tỷ lệ tài trợ lên đến 280% giá trị của tài sản đảm bảo. Thời gian vay có thể kéo dài đến 7 năm. Hạn mức Tổng hạn mức lên đến 15 tỷ, tối đa 45% doanh thu. Tổng hạn mức lên đến 15 tỷ, tối đa 45% doanh thu. Tổng hạn mức gói hỗ trợ vay vốn đến 200 tỷ. Ghi chú: Thông tin cập nhật ngày 01/12/2023 Như vậy trong 3 gói vay vốn doanh nghiệp MSB, hạn mức vay cao nhất là gói vay tín dụng toàn diện, mức lãi suất thấp nhất thuộc về gói vay tín chấp song hành. Mỗi gói vay sẽ có đặc điểm và điều kiện riêng. Doanh nghiệp có thể dựa trên mong muốn và khả năng tài chính để lựa chọn gói vay phù hợp, tối ưu nhất. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hạn mức vay vốnCó rất nhiều yếu tố bao gồm cả khách quan và chủ quan tác động trực tiếp đến hạn mức vay vốn. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng chính và mang tính quyết định: Uy tín của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp lớn có độ uy tín cao trên thị trường thường sẽ nhận được hạn mức vay vốn tối đa. Mục đích vay vốn: Doanh nghiệp khi vay vốn cần phải trình bày rõ ràng mục đích sử dụng vốn vay. Với từng mục đích khác nhau, ngân hàng sẽ cân nhắc đưa ra hạn mức phù hợp. Chính sách của ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý và điều chỉnh hoạt động vay vốn doanh nghiệp của các ngân hàng khác. Do đó, bất kỳ chính sách nào được ngân hàng Nhà nước đưa ra cũng tác động đến hạn mức khi vay vốn. Tình hình kinh tế: Đặc điểm kinh tế ở thời điểm vay vốn cũng sẽ ảnh hưởng đến hạn mức. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, đồng nghĩa với việc hạn mức vay vốn cũng sẽ hạn chế. Cung cầu vốn vay: Sự thay đổi cung – cầu trên thị trường sẽ khiến mức hạn mức vay vốn biến động theo. Ngoài những yếu tố kể trên thì ở mỗi ngân hàng sẽ có hạn mức vay vốn doanh nghiệp riêng. Do đó, để có một kế hoạch vay vốn tốt nhất, doanh nghiệp nên dành thời gian tìm hiểu thông tin về các gói vay doanh nghiệp tại các ngân hàng. Hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp là gì?Hạn mức tín dụng là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng. Về bản chất là công cụ hành chính, trực tiếp can thiệp vào thị trường tín dụng ngân hàng nên cần loại bỏ một khi điều kiện thị trường cho phép. Hạn mức sử dụng thẻ tín dụng là gì?Hạn mức tín dụng là gì? Hạn mức thẻ tín dụng là số tiền tối đa mà bạn có thể dùng để chi tiêu qua thẻ. Hạn mức này được phê duyệt bởi ngân hàng phát hành thẻ chủ yếu dựa trên điều kiện tài chính của bạn tại thời điểm xét duyệt làm thẻ. Cho vay theo hạn mức tín dụng ngắn hạn là gì?Khoản vay ngắn hạn là một loại cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu vốn kinh doanh hoặc cá nhân tạm thời. Vì nó là một loại tín dụng, bao gồm việc hoàn trả số tiền gốc với lãi suất vào một ngày đến hạn nhất định, thường là trong vòng một năm kể từ khi nhận được khoản vay. Thẻ tín dụng MB hạn mức 50 triệu là gì?1. Thẻ tín dụng hạn mức 50 triệu là gì? Thẻ tín dụng hạn mức 50 triệu là loại thẻ tín dụng do ngân hàng, công ty tài chính cung cấp, cho phép khách hàng sử dụng và thanh toán các khoản chi tiêu, hóa đơn, dịch vụ trong phạm vi 50 triệu đồng. Hạn mức này được cấp dựa trên điều kiện về thu nhập của chủ thẻ. |