Hàm cửa sổ là gì

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

NGUYỄN LINH TRUNG, TRẦN ĐỨC TÂN, HUỲNH HỮU TUỆ

XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ

Đại học Quốc gia Hà Nội

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Mục lục

Danh sách hình vẽ iv

Danh sách bảng xii

Lời nói đầu xv

1 GIỚI THIỆU VỀ XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ 1

1.1 Tínhiulàgì?.......................... 1

1.2 Hthnglàgì? ......................... 4

1.3 Xlýtínhiu .......................... 4

1.4 Ứng dụng của xử tín hiệu số . . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.5 Công nghệ xử tín hiệu số . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9

2 SỐ HÓA TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ 11

2.1 Mđu .............................. 11

2.2 Phương pháp lấy mẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13

2.3 Lymuthctin ....................... 19

2.4 Lưngthóa........................... 20

2.5 hóa biểu diễn nhị phân . . . . . . . . . . . . . . . . 21

2.6 Kếtlun.............................. 23

i

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Mục lục

Bàitpchương2............................ 24

3 TÍN HIỆU VÀ HỆ THỐNG RỜI RẠC 27

3.1 Mđu .............................. 27

3.2 Tínhiurirc ......................... 29

3.2.1 Một số tín hiệu quan trọng . . . . . . . . . . . . . . 30

3.2.2 Phân loại tín hiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34

3.2.3 Một số tính toán đơn giản trên tín hiệu . . . . . . 37

3.3 Hthngrirc......................... 40

3.3.1 hình hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41

3.3.2 Phân loại hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42

3.3.3 Kết nối các hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45

3.4 Hệ thống tuyến tính bất biến . . . . . . . . . . . . . . . . . 46

3.4.1 Ý nghĩa của đáp ứng xung và tích chập . . . . . . 49

3.4.2 Đáp ứng xung của hệ thống nối tiếp . . . . . . . . 51

3.4.3 Hệ thống tuyến tính ổn định . . . . . . . . . . . . 52

3.5 Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến 53

3.5.1 Biến đổi Z........................ 54

3.5.2 Biến đổi Zngưc.................... 59

3.5.3 Biến đổi Zvà hệ thống tuyến tính bất biến . . . 62

3.6 Biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc . . . . . . . . . . . 66

3.6.1 Định nghĩa biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc 66

3.6.2 Áp dụng biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc

vào hệ thống tuyến tính bất biến . . . . . . . . . . 67

3.6.3 Liên hệ giữa biến đổi Zvà biến đổi Fourier theo

thời gian rời rạc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68

3.7 Kếtlun.............................. 68

Bàitpchương3............................ 69

4 CẤU TRÚC CÁC BỘ LỌC SỐ 71

ii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Mục lục

4.1 HthngARMA......................... 71

4.2 đồ khối của hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73

4.3 Dạng trực tiếp của hệ thống ARMA . . . . . . . . . . . . 75

4.3.1 Dạng trực tiếp I . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75

4.3.2 Dạng trực tiếp II . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76

4.4 Dạng nối tiếp và song song của hệ thống ARMA . . . . . 77

4.4.1 Dạng nối tiếp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77

4.4.2 Dạng song song . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78

4.5 Dạng chéo của hệ thống MA có hệ số đối xứng . . . . . . 81

4.6 Ảnh hưởng của lượng tử hóa thông số . . . . . . . . . . . 84

Bàitpchương4............................ 86

5 THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ IIR 89

5.1 Lctươngtự ........................... 90

5.1.1 Các phương pháp xấp xỉ Butterworth và Cheby-

chev............................ 98

5.1.2 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lcthôngdi.......................106

5.1.3 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lctritdi .......................110

5.1.4 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lcthôngcao ......................113

5.1.5 Đáp ứng tần số của bộ lọc theo bậc . . . . . . . . . 116

5.2 Phương pháp đáp ứng bất biến . . . . . . . . . . . . . . . 122

5.2.1 Thiết kế theo đáp ứng xung bất biến . . . . . . . 123

5.2.2 Thiết kế theo đáp ứng bậc thang bất biến . . . . 127

5.3 Phương pháp biến đổi song tuyến tính . . . . . . . . . . . 132

5.3.1 Biến đổi song tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . 133

5.3.2 Thiết kế theo biến đổi song tuyến tính . . . . . . 135

5.4 Thiết kế bộ lọc số thông dải . . . . . . . . . . . . . . . . . . 146

iii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Mục lục

5.5 Thiết kế bộ lọc số triệt dải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 153

5.6 Thiết kế bộ lọc số thông cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . 155

Bàitpchương5............................158

6 THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ FIR 161

6.1 Phương pháp cửa sổ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 162

6.1.1 Bộ lọc tưởng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 162

6.1.2 Phương pháp thiết kế cửa sổ . . . . . . . . . . . . . 165

6.1.3 Thiết kế bộ lọc thông cao . . . . . . . . . . . . . . . 183

6.1.4 Thiết kế bộ lọc thông dải . . . . . . . . . . . . . . . 188

6.2 Phương pháp lấy mẫu trên miền tần số . . . . . . . . . . 192

6.3 Phương pháp thiết kế Parks-McClellan . . . . . . . . . . 195

6.3.1 Tiêu chí sai số minmax . . . . . . . . . . . . . . . . 202

6.3.2 Phương pháp thiết kế . . . . . . . . . . . . . . . . . 204

Bàitpchương6............................212

7 THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ ĐA VẬN TỐC 215

7.1 Htc ...............................215

7.1.1 Những kết quả bản . . . . . . . . . . . . . . . . . 215

7.1.2 Phổ của tín hiệu hạ tốc . . . . . . . . . . . . . . . . 220

7.2 Tăngtc..............................225

7.3 Thay đổi vận tốc theo một hệ số hữu tỷ . . . . . . . . . . 229

7.4 Biudinđapha ........................235

7.5 Kếtlun..............................239

Bàitpchương7............................241

Tài liệu tham khảo 243

Chỉ mục 245

iv

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

1.1 Biểu diễn tín hiệu liên tục bằng hàm toán học. . . . . . 2

1.2 Biểu diễn tín hiệu rời rạc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2

1.3 Các loại tín hiệu tuần hoàn, năng lượng và ngẫu nhiên. 3

1.4 Hthng.............................. 4

1.5 Lọc tương tự lọc số. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.6 Tiền xử lý tín hiệu điện não EEG dùng lọc. . . . . . . . . 8

1.7 Một số bộ DSµP thông dụng của các hãng Texax In-

struments, Analog Devices Microchip. . . . . . . . . . 10

2.1 Quá trình số hóa tín hiệu liên tục thành chuỗi bit. . . . 12

2.2 Xung Dirac chuỗi xung Dirac. . . . . . . . . . . . . . . 15

2.3 Phổ tuần hoàn theo với chu kỳ 0(a) và phần phổ

mongmun(b). ......................... 17

2.4 Lọc sử dụng bộ lọc tưởng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

2.5 Lymuthctế. ........................ 20

2.6 Các kiểu lượng tử hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

3.1 Biểu diễn tín hiệu rời rạc bằng đồ thị. . . . . . . . . . . . 30

3.2 Xung Kronecker δ(n)....................... 31

3.3 Tín hiệu thang đơn vị u(n)................... 32

v

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

3.4 Tín hiệu dốc đơn vị ur(n). ................... 32

3.5 Tín hiệu rời rạc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33

3.6 Tín hiệu đối xứng phản đối xứng. . . . . . . . . . . . . 36

3.7 Minh họa tín hiệu trễ tín hiệu lùi. . . . . . . . . . . . . 38

3.8 Đổi chiều thời gian. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38

3.9 đồ khối hệ thống rời rạc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41

3.10 Sơ đồ mô tả hệ thống thực thi bởi các bộ cộng, bộ

khuếch đại bộ dịch trễ đơn vị. . . . . . . . . . . . . 42

3.11Kếtninitiếp.......................... 46

3.12 Kết nối song song. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46

3.13Tíchchp.............................. 52

3.14 Vùng hội tụ của tín hiệu nhân quả nằm ngoài vòng

tròn có bán kính |a|của mặt phẳng z. ........... 56

3.15 Vùng hội tụ của tín hiệu phản nhân quả nằm trong

vòng tròn có bán kính |b|của mặt phẳng z......... 57

3.16 Vùng hội tụ của tín hiệu không nhân quả nằm trong

vành |a|<|z|<|b|trên mặt phẳng z. ............ 58

3.17 Sơ đồ khối hệ thống biểu diễn bằng hàm truyền hệ

thống H(z)............................. 64

4.1 Hình minh họa các bộ dịch trễ đơn vị, bô khuếch đại

và bộ cộng được sử dụng trong sơ đồ khối hệ thống. . . . 74

4.2 Hình minh họa các bộ dịch trễ đơn vị, bộ khuếch đại

và bộ cộng trong sơ đồ dòng chảy tín hiệu. . . . . . . . . 75

4.3 Biểu diễn mắc chồng tầng của hệ thống ARMA. . . . . . 76

4.4 Thực thi cấu trúc hệ thống mắc chồng tầng. . . . . . . . 77

4.5 Cấu trúc trực tiếp I. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78

4.6 Hoán vị hai cấu trúc H1(z)H2(z). ............ 79

4.7 Cấu trúc trực tiếp II (cấu trúc trực tiếp chuyển vị). . . . 80

4.8 Cấu trúc nối tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80

4.9 Thực thi cấu trúc trực tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81

vi

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

4.10 Ghép nối song song . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81

4.11 Cấu trúc khối thang chéo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82

4.12 Cấu trúc thang chéo trong trường hợp Mlẻ. . . . . . . . 83

4.13 Cấu trúc thang chéo [Ví dụ 4.1]. . . . . . . . . . . . . . . . 84

4.14 Cấu trúc thang chéo [Ví dụ 4.2]. . . . . . . . . . . . . . . . 84

4.15 đồ hệ thống [Bài tập 4.1]. . . . . . . . . . . . . . . . . . 86

4.16 đồ hệ thống [Bài tập 4.5]. . . . . . . . . . . . . . . . . . 87

4.17 Giản đồ nghiệm cực – nghiệm không [Bài tập 4.6]. . . . 88

5.1 Đầu vào và đầu ra của một hệ thống không làm méo. . 92

5.2 Đáp ứng tần số biên độ và đáp ứng tần số pha của bộ

lclýtưng. ........................... 94

5.3 Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc thực tiễn. . . . 95

5.4 Độ trễ pha độ trễ nhóm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96

5.5 Minh họa nghiệm không và nghiệm cực trong mặt phẳng

s. .................................. 97

5.6 Nghiệm không và nghiệm cực của H(s)H(s)[Phương

trình(5.17)]. ........................... 98

5.7 Đáp ứng tần số của họ bộ lọc Butterworth với các bậc

khác nhau, và có cùng tần số cắt chuẩn hóa r=1rad/s. 99

5.8 Giản đồ điểm cực điểm không . . . . . . . . . . . . . . . . 100

5.9 Gnsóngditrit........................103

5.10 Gợn sóng dải thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 104

5.11 Biến đổi thông thấp thành thông dải. . . . . . . . . . . . 107

5.12 Đáp ứng tần số biên độ của lọc thông thấp và bộ lọc

thông dải tương ứng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108

5.13 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc thông thấp và bộ lọc

triệt dải tương ứng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111

5.14 Biến đổi thông thấp thành triệt dải. . . . . . . . . . . . . 112

5.15 Biến đổi thông thấp thành thông cao. . . . . . . . . . . . 114

vii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

5.16 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc thông thấp và bộ lọc

thông cao tương ứng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 115

5.17 Bộ lọc Butterworth với nnghiệm cực. . . . . . . . . . . . 116

5.18 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ

gợn sóng 0.10.5dB......................117

5.19 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ

gợn sóng 11.5dB.......................118

5.20 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ

gợn sóng 2.53dB.......................119

5.21 Định nghĩa BBx. ......................121

5.22 Mô tả lấy mẫu fa(t). ......................122

5.23 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.8]. ..............................126

5.24 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.9]. ..............................128

5.25 Bộ lọc tương tự và số có đáp ứng bậc thang giống nhau. 129

5.26 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.10]...............................131

5.27 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.11]...............................132

5.28 Phân tích tích phân Hình thang. . . . . . . . . . . . . . . 134

5.29 Mối liên hệ giữa pzqua phép biến đổi song tuyến

tính. ................................136

5.30 Mối liên hệ giữa ω.....................137

5.31 Mối liên hệ giữa |G(j)||H(ejω)|..............137

5.32 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.12]...............................139

5.33 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.13]...............................141

5.34 Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

d5.14]...............................142

viii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

5.35 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải bậc 4[Ví dụ 5.17].151

5.36 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc triệt dải [Ví dụ 5.19]. . . 155

5.37 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc số thông cao [Ví

d5.20]...............................157

5.38 Hệ thống cần xác định hàm truyền tương đương. . . . . 160

6.1 Blclýtưng. .........................163

6.2 Đáp ứng tần số của hệ thống xấp xỉ. . . . . . . . . . . . . 164

6.3 Hàm chữ nhật rect(t)và cửa sổ chữ nhật wcn(n). . . . . . 167

6.4 Đáp ứng tần số Wcn(ejω)của cửa sổ chữ nhật wtg(n). . . 168

6.5 Hàm tam giác tri(t)và cửa sổ tam giác wtg(n). . . . . . . 169

6.6 Đáp ứng tần số Wtg(ejω)của cửa sổ tam giác wtg(n)với

các chiều dài khác nhau. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 171

6.7 So sánh đáp ứng tần số của cửa sổ chữ nhật và tam giác.172

6.8 So sánh đáp ứng tần số của bộ lọc thiết kế dùng cửa sổ

chữ nhật và cửa sổ tam giác, với tần số cắt νc=0,25. . . 173

6.9 Các tham số tần số góc thiết kế. . . . . . . . . . . . . . . . 173

6.10 So sánh đáp ứng tần số các cửa sổ. . . . . . . . . . . . . . 175

6.11 Minh họa đáp ứng tần số của một bộ lọc thông thấp. . . 176

6.12 Minh họa chiều dài bộ lọc phụ thuộc vào tần số cắt và

bề rộng của dải chuyển tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . 177

6.13 Ảnh hưởng của các cửa sổ, với chiều dài L=21. . . . . . 180

6.14 Đáp ứng biên độ bộ lọc số FIR dùng cửa sổ Hanning, có

được thông qua hai bước thiết kế: (1) thiết kế lần thứ

nhất (2) điều chỉnh thiết kế. . . . . . . . . . . . . . . . 182

6.15 Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng cửa sổ Blackman. 184

6.16 Thiết kế thông cao. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 185

6.17 Thiết kế bộ lọc thông cao sử dụng cửa sổ Hanning theo

hai cách, với L=33 νc=0,15. ...............187

6.18 Thiết kế thông dải. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 188

ix

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

6.19 Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp tương ứng với cửa sổ

Hamming, dùng để thiết kế bộ lọc thông dải theo yêu

cu..................................191

6.20 Thiết kế bộ lọc FIR thông dải, L=27,νc=0,956. . . . . . 192

6.21 Minh họa phương pháp thiết kế bằng lấy mẫu tần số. . 194

6.22 So sánh đáp ứng tần số biên độ. . . . . . . . . . . . . . . . 195

6.23 Đáp ứng tần số lý tưởng của bộ lọc thông dải được lấy

mu.................................196

6.24 So sánh đáp ứng tần số biên độ khi có điểm bất liên

tục (nét liền) và khi có sự giảm bớt bất liên tục (nét đứt).196

6.25 Mặt nạ biên độ của A(ejω). ..................201

6.26 Đáp ứng tần số có gợn sóng đều, với νp=0,2,νs=0,3.

Có bốn tần số tối ưu trong dải thông và bốn trong dải

trit.................................205

6.27 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp [Ví dụ 6.8]. . 207

6.28 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp trong dải

thông dải triệt [Ví dụ 6.8]. . . . . . . . . . . . . . . . . . 207

6.29 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp và dải thông

trong dải triệt sau khi nâng bậc bộ lọc [Ví dụ 6.8]. . . . 208

6.30 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải [Ví dụ 6.9]. . . 208

6.31 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải trong dải thông

dải triệt [Ví dụ 6.9]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 209

6.32 Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải trong dải thông

và dải triệt sau khi nâng bậc bộ lọc [Ví dụ 6.9]. . . . . . 209

6.33 Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc vi phân. . . . 210

6.34 Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc Hilbert. . . . . 211

6.35 Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vi phân [Bài tập 6.8]. 214

7.1 đồ khối của phép hạ tốc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 216

7.2 Phổ tín hiệu trước và sau khi hạ tốc Mlần. . . . . . . . . 217

7.3 Áp dụng lọc thông thấp để tránh gập phổ. . . . . . . . . 218

x

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

7.4 Đáp ứng tần số của bộ lọc thông thấp [Ví dụ 7.1]. . . . . 219

7.5 Mối liên hệ giữa x(n),xe(n)xM(n), với M=2. . . . . . 222

7.6 Minh họa phổ tín hiệu hạ tốc M=2ln...........223

7.7 Minh họa phổ tín hiệu hạ tốc M=3ln...........224

7.8 Đẳng thức Noble trong trường hợp hạ tốc: (a) và (b) là

tươngđương............................225

7.9 Mở rộng đẳng thức Noble trong trường hợp hạ tốc: (a)

(b) tương đương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 225

7.10 Mối liên hệ giữa x(n)xN(n)với N=3...........226

7.11 đồ biểu diễn phép tăng tốc. . . . . . . . . . . . . . . . . 226

7.12Blctăngtc. .........................227

7.13 Minh họa phổ tín hiệu tăng tốc. . . . . . . . . . . . . . . . 227

7.14 Lọc thông thấp để loại ảnh phổ trong bộ tăng tốc. . . . . 228

7.15 Bộ lọc nội suy có tần số cắt 0,125...............229

7.16 Thay đổi vận tốc theo hệ số hữu tỷ M/N...........230

7.17 Kết hợp hai bộ lọc. Tần số cắt của bộ lọc kết hợp là giá

trị nhỏ nhất của các tần số cắt của các bộ lọc thành

phần: νc=minn0,5

N,0.5

Mo. ....................230

7.18 Đẳng thức Noble trong trường hợp tăng tốc: (a) và (b)

làtươngđương. .........................231

7.19 Mở rộng đẳng thức Noble trong trường hợp tăng tốc:

(a) (b) tương đương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 231

7.20 Hệ thống chuyển đổi tín hiệu từ CD sang DAT [Ví

d7.3]. ..............................232

7.21 Đáp ứng bộ lọc đa vận tốc kết nối CD với DAT [Ví dụ 7.3].233

7.22 Hệ thống chuyển đổi tín hiệu từ CD sang DAT trong

thực tiễn. Các vận tốc hữu tỷ là 3/4,7/4 7/10. . . . . . 234

7.23 Ghép nối bộ sớm pha bộ hạ tốc. . . . . . . . . . . . . . 236

7.24 Phân tích thành Mthành phần pha. . . . . . . . . . . . . 236

7.25 Sơ đồ khối bộ lọc đa pha: (a) và (b) là tương đương. . . . 237

xi

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách hình vẽ

7.26 Áp dụng biểu diễn đa pha vào một hệ thống có chiều

dài lớn. Hệ thống (a) được phân tích đa pha thành hai

hệ thống tương đương (b) (c). . . . . . . . . . . . . . . . 238

7.27 Áp dụng biểu diễn đa pha vào một hệ thống có chiều

dài lớn: thực hiện về mặt điện tử. . . . . . . . . . . . . . . 239

7.28 Phổ tín hiệu trước khi hạ tốc [Bài tập 7.3]. . . . . . . . . 241

xii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách bảng

3.1 Một số biến đổi Zthôngdng. ................ 59

3.2 Tính chất của biến đổi Z. ................... 60

5.1 Đa thức Butterworth chuẩn hóa . . . . . . . . . . . . . . . 101

5.2 Đa thức Chebychev . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102

6.1 Các hàm cửa sổ thông dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . 174

6.2 Bảng tra giá trị của các cửa sổ thông dụng . . . . . . . . 178

6.3 Tập hợp các dải tần đặc tả . . . . . . . . . . . . . . . . . 203

7.1 Hệ số của bộ lọc thông thấp [Ví dụ 7.1]. . . . . . . . . . . 220

xiii

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Danh sách bảng

xiv

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Lời nói đầu

Giáo trình “Xử lý tín hiệu số” mà bạn đang cầm trong tay được

xây dựng theo chuỗi các môn học về lĩnh vực xử lý tín hiệu, được

giảng dạy thông dụng ở các trường đại học trên thế giới cũng như

Việt Nam ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm: Tín hiệu và hệ

thống, Xử lý tín hiệu số, Xử lý tín hiệu nâng cao, Xử lý tín hiệu ngẫu

nhiên, v.v.

“Tín hiệu và hệ thống” thường đề cập đến các khái niệm về tín

hiệu theo thời gian liên tục và theo thời gian rời rạc, phổ tần số của

chúng, về hệ thống và các đặc trưng cơ bản của một hệ thống như

tuyến tính, bất biến, nhân quả và ổn định.

Với kiến thức cơ bản về tín hiệu và hệ thống, giáo trình “Xử lý

tín hiệu số” này sẽ tập trung phân tích vai trò “lọc” của một hệ thống

tuyến tính bất biến theo thời gian rời rạc và tìm hiểu các phương

pháp thiết kế các bộ lọc tuyến tính bất biến để đáp ứng yêu cầu mà

bộ lọc cần thỏa mãn trong miền tần số.

Phương pháp trình bày của giáo trình tương đối khác những

giáo trình quen thuộc bằng tiếng Việt hay tiếng nước ngoài. Phần

chủ đạo là ý nghĩa vật lý của các phương pháp được trình bày. Trước

khi thảo luận về lọc, các khái niệm và ý nghĩa quan trọng về tín hiệu

và hệ thống được trình bày khá chặt chẽ. Từ đó, các phương pháp cơ

bản về thiết kế các bộ lọc số được giới thiệu và khai triển một cách

tự nhiên. Ngoài ra, giáo trình cũng sử dụng các ví dụ với nhiều khía

cạnh thực tế để giúp người học hiểu rõ hơn ý nghĩa và tính thực tiễn

của các phương pháp thiết kế.

Đây là một giáo trình với tất cả ràng buộc của nó, không phải là

một cuốn sách dành cho tham khảo. Vì vậy, các đề tài được chọn lựa

khá kỹ lưỡng, nhằm có thể trình bày những khái niệm cơ bản thành

một thể thống nhất, giúp người học hiểu rõ những lý do và ý nghĩa

của những khái niệm cũng như các phương pháp thiết kế. Mục tiêu

xv

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Lời nói đầu

của giảng dạy là làm cho người học hiểu rõ ràng phía sau của các

công thức, các chương trình tính toán. Được như vậy, thì sinh viên có

thể sử dụng dễ dàng những công cụ đã được tiếp cận trong giai đoạn

đào tạo tại đại học cho công việc thực tế của mình.

Hy vọng giáo trình này đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh

viên và quan điểm sư phạm của giáo trình có cơ hội giúp sinh viên

hiểu rõ hơn phương pháp tư duy mà một kỹ sư cần nắm vững. Rất

mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để nhóm tác giả hoàn

thiện giáo trình này cho những lần tái bản sau. Mọi phản hồi xin

liên hệ về .

Cuối cùng, nhóm tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể thành

viên của Phòng thí nghiệm Xử lý tín hiệu của Trường Đại học Công

nghệ đã góp những ý kiến quí báu trong quá trình biên soạn và

chỉnh sửa giáo trình, và đặc biệt là sự miệt mài và cần mẫn của ThS.

Trương Minh Chính trong chế bản toàn bộ giáo trình bằng L

A

T

E

Xđể

có được phiên bản đẹp và rõ ràng như các bạn đang cầm trong tay.

Bên cạnh, các ý kiến đóng góp quí báu của các hội đồng nghiệm thu,

và đặc biệt là của các phản biện – PGS.TS. Bạch Gia Dương và TS.

Nguyễn Quốc Tuấn trong Khoa Điện tử Viễn thông của Trường Đại

học Công nghệ, PGS.TS. Trần Xuân Nam từ Học viện Kỹ thuật Quân

sự, PGS.TS. Đỗ Ngọc Minh từ Đại học Illinois–, góp phần làm cho

nội dung giáo trình phong phú hơn. Chúng tôi cũng xin trân trọng

cám ơn Trường Đại học Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí để nhóm tác

giả có điều kiện thực hiện biên soạn giáo trình này.

Nguyễn Linh Trung

Trần Đức Tân

Trường Đại học Công nghệ

Đại học Quốc gia Hà Nội

Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Quốc tế

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

xvi

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1

GIỚI THIỆU VỀ XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ

Giáo trình này phân tích vai trò lọc của một hệ thống tuyến

tính bất biến theo thời gian rời rạc và nghiên cứu các phương pháp

thiết kế các bộ lọc tuyến tính bất biến để đáp ứng yêu cầu mà bộ lọc

cần thỏa mãn trong miền tần số. Để hiểu rõ hơn nội dung chính của

giáo trình, trong chương giới thiệu này chúng tôi trình bày những

khái niệm cơ bản nói trên một cách ngắn gọn và nhấn mạnh đặc biệt

vai trò của xử lý tín hiệu số trong thời đại mà các hệ vi xử lý phát

triển mạnh mẽ.

1.1 Tín hiệu là gì?

Khi nghiên cứu một hiện tượng vật lý nào đó, người ta thường

quan sát những đại lượng vật lý đặc trưng của hiện tượng này.

Phương pháp quan sát chính thường dùng là đo lường. Các đại lượng

vật lý được chuyển thành những dòng điện hay hiệu điện thế, được

gọi là tín hiệu mà các máy đo có thể thu nhận được. Như vậy, thông

tin đặc trưng của các đại lượng vật lý đang được quan tâm sẽ hoàn

toàn được chứa đựng trong các tín hiệu này.

Hình 1.1 biểu diễn một tín hiệu bằng một hàm toán học x(t)

biến thiên theo biến độc lập t. Thông thường, tchỉ định thời gian,

tuy nhiên tổng quan hơn tcó thể có bất cứ dạng nào, và là một biến

vô hướng hoặc là nhiều biến vô hướng độc lập (theo dạng véc-tơ).

1

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1. Giới thiệu về xử lý tín hiệu số

“./figures/Overview_0” — 2012/6/11 — 18:07 — page 1 — #1

t

x(t)

Hình 1.1: Biểu diễn tín hiệu liên tục bằng hàm toán học.

“./figures/Overview_1” — 2012/6/11 — 18:07 — page 1 — #1

n

x(n)

Hình 1.2: Biểu diễn tín hiệu rời rạc.

Trong giáo trình này, trường hợp tlà một biến vô hướng sẽ được

quan tâm giải quyết. Nếu miền xác định của tlà đường thẳng thực

Rthì x(t)được gọi là tín hiệu thời gian liên tục hay là tín hiệu

tương tự. Còn nếu miền này là tập các số nguyên Zthì x(t)được gọi

tín hiệu theo thời gian rời rạc và thường được viết là x(n)với

nlà biến nguyên. Trong trường hợp này, tín hiệu thời gian rời rạc là

một chuỗi các giá trị {. .. , x0,x1,x2, .. . , xk,...}. Hình 1.2 biểu diễn một

tín hiệu rời rạc x(n).

2

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

1.1. Tín hiệu là gì?

Các tín hiệu quan trọng thường gặp được phân thành ba loại:

tín hiệu tuần hoàn, tín hiệu năng lượng và tín hiệu ngẫu nhiên.

Dạng liên tục và dạng rời rạc của các loại tín hiệu này được minh

họa ở hình 1.3.

“./figures/Overview_2” — 2012/7/24 — 20:27 — page 2 — #1

t

x(t)

(a)

“./figures/Overview_3” — 2012/7/24 — 20:27 — page 2 — #1

n

x(n)

(b)

“./figures/Overview_4” — 2012/7/24 — 20:27 — page 2 — #1

t

x(t)

(c)

“./figures/Overview_5” — 2012/7/24 — 20:28 — page 2 — #1

n

x(n)

(d)

“./figures/Overview_6” — 2012/7/24 — 20:28 — page 2 — #1

t

x(t)

(e)

“./figures/Overview_7” — 2012/7/24 — 20:28 — page 2 — #1

n

x(n)

(f)

Hình 1.3: Các loại tín hiệu tuần hoàn, năng lượng và ngẫu nhiên.

3

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1. Giới thiệu về xử lý tín hiệu số

1.2 Hệ thống là gì?

Các tín hiệu thường chạy xuyên qua các mạch điện, các hệ cơ

điện tử hoặc một hệ vật lý bất kỳ nào đó để cho một tín hiệu khác

ký hiệu là y(t). Khái niệm này được minh họa ở hình 1.4, trong đó

x(t)được gọi là tín hiệu đầu vào hoặc tín hiệu vào, y(t)được gọi là tín

hiệu đầu ra hay tín hiệu ra. Ta cũng gọi x(t)là tín hiệu kích thích

y(t)là tín hiệu đáp ứng. Hình 1.4 thường được dùng để mô tả một

“./figures/Overview_8” — 2012/6/11 — 18:14 — page 2 — #1

x(t)y(t)

Hình 1.4: Hệ thống.

cách tổng quát tất cả các hệ thống mà chúng ta quan tâm, tức là hệ

thống này có thể là một hệ thống vật lý có sẵn, một hệ thống cơ điện

tử có sẵn, một dây chuyền sản xuất, một phản ứng hóa học, v.v. Mô

tả mối liên hệ bằng một phương trình toán học nối kết đầu ra y(t)

và đầu vào x(t)được gọi là mô hình của hệ thống. Mô hình này chứa

đựng tất cả các đặc trưng của hệ thống vật lý, chẳng hạn như tuyến

tính, bất biến, ổn định, nhân quả.

1.3 Xử lý tín hiệu

Trong giáo trình này, ta đặc biệt quan tâm đến các hệ thống do

chính chúng ta thiết kế. Thiết kế một hệ thống để thu thập thông

tin ta quan tâm chứa trong tín hiệu đầu vào x(t)được gọi là xử lý tín

hiệu. Như thế, nói một cách rất tổng quát, xử lý tín hiệu bao gồm tất

cả những áp dụng mà chúng ta có thể hình dung, cần sử dụng tất

cả các phương pháp luận hiện hữu trong điện tử, lọc tín hiệu, xử lý

thông tin, lý thuyết nhận dạng, v.v. Tóm lại, xử lý tín hiệu là tất cả

những gì liên quan đến xử lý thông tin ngày hôm nay.

Giáo trình này chỉ giới hạn vào một lĩnh hẹp và rất cơ bản có tên

lọc. Lọc một tín hiệu tức loại ra khỏi tín hiệu những thành phần

4

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

1.4. Ứng dụng của xử lý tín hiệu số

được xem là nhiễu. Khái niệm lọc này xuất hiện từ đầu thể kỷ 20 và

chủ yếu được triển khai mạnh mẽ trước, trong và sau thế chiến thứ

hai, có tên là thiết kế các bộ lọc tương tự.

Những năm 60 của thế kỷ trước, khi máy tính được đưa vào sử

dụng thì các nhà nghiên cứu tìm cách chuyển hóa tác động các bộ lọc

tương tự thành các thuật toán mà máy tính có thể thực hiện được.

Các thuật toán này được mang tên là bộ lọc số. Trong giáo trình

này, xử lý tín hiệu số tương ứng với chuyển hóa các hệ thống liên tục

thành các hệ thống rời rạc, xây dựng các thuật toán để lọc các tín

hiệu rời rạc. Nếu cần thiết, tín hiệu rời rạc sau khi lọc được chuyển

hóa thành tín hiệu theo thời gian liên tục.

Trong hình 1.5, tín hiệu tương tự x(t)sẽ được số hóa để cho ta

một tín hiệu x(n)và được bộ lọc số xử lý cho đầu ra là y(n). Hình này

minh họa kết quả là tất cả các bộ lọc tương tự đều có thể thực hiện

bằng máy tính.

1.4 Ứng dụng của xử lý tín hiệu số

Xử lý tín hiệu số được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.

Sau đây chúng tôi liệt kê một số ứng dụng truyền thống:

Không gian: nén ảnh, nâng cao chất lượng ảnh, phân tích cảm

biến thông minh bằng các máy thăm dò;

Y học: tạo ảnh chẩn đoán (CT, MRI, siêu âm, v.v.), phân tích

điện não, điện tim, v.v., lưu trữ và truy vấn ảnh y học.

Thương mại: nén ảnh và âm thanh, hiệu ứng đặc biệt trong

phim ảnh, hội nghị qua video;

Thoại: nén tiếng nói và dữ liệu, giảm độ vọng, hợp kênh tín

hiệu, lọc;

Quân sự: radar, sonar, dẫn đường, truyền thông bảo mật;

Công nghiệp: thăm dò khoáng sản, giám sát và điều khiển quá

trình, kiểm tra sản phẩm, công cụ thiết kế CAD.

5

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1. Giới thiệu về xử lý tín hiệu số

“./figures/Overview_9” — 2012/6/11 — 18:17 — page 4 — #1

x(t)Bộ lọc tương tự y(t)

t

x(t)

t

y(t)

(a) Lọc tương tự

“./figures/Overview_10” — 2012/6/11 — 18:17 — page 4 — #1

x(t)ADC Bộ lọc số DAC y(t)

x(n)y(n)

n

x(n)

n

y(n)

(b) Lọc số

Hình 1.5: Lọc tương tự và lọc số.

Khoa học: đo đạc và phân tích động đất, thu thập dữ liệu, phân

tích phổ, mô hình hóa và mô phỏng.

Như đã nói trên đây, giáo trình này tập trung giải quyết về lọc

tín hiệu thông qua các bộ lọc số. Để có thể thấy được tác dụng của lọc

trong thực tiễn, ta xem xét một ví dụ xử lý tín hiệu điện não (EEG)

thô để từ đó các bác sĩ thần kinh có thể phân tích điện não của người

bệnh.

6

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

1.4. Ứng dụng của xử lý tín hiệu số

Hình 1.6 biểu diễn biên độ (Volt) của một đoạn tín hiệu điện

não của một người bệnh được đo trong khoảng thời gian 5 giây.

Hình 1.6(a) là tín hiệu EEG thô, được trích từ máy đo. Tín hiệu

này được đo với vận tốc lấy mẫu 256 Hz và số mẫu ta đang quan sát

là 2048. Rõ ràng, ta không thấy rõ tín hiệu này chứa đựng thông tin

gì, vì nó bị tác động bởi tần số của điện lưới (50 Hz). Tần số này được

loại đi bằng cách sử dụng một bộ lọc triệt tần số 50 Hz, để có kết quả

lọc như trên hình 1.6(b).

Tiếp đến, thực tế trong đọc điện não, dải tần liên quan đến các

hoạt động của não mà bác sĩ không quan tâm nằm trong khu vực lớn

hơn 70 Hz, vì thế ta có thể loại bỏ những tần số cao này bằng cách

cho tín hiệu đi qua một bộ lọc thông thấp có tần số cắt là 70 Hz, kết

quả lọc như trên hình 1.6(c).

Bên cạnh, các xu hướng chứa đựng trong tín hiệu điện não (như

đi lên, đi xuống, dịch lên cao, dịch xuống thấp, ...) thường là có tần

số thấp và được loại bỏ bằng cách cho qua một bộ lọc thông cao có tần

số cắt 1 Hz, kết quả lọc như trên hình 1.6(d). Ta thấy rằng biên độ

tín hiệu đã được dịch chuyển về xung quanh giá trị 0, thay vì 2 như

trên hình 1.6(c). Đến đây, bác sĩ đã có thể dùng tín hiệu ở hình 1.6(d)

để phân tích.

Tuy nhiên, nếu một kỹ sư muốn dùng các công cụ xử lý tín hiệu

tiên tiến để giúp bác sĩ tìm kiếm các thông tin liên quan đến bệnh

(như gai động kinh của bệnh nhân động kinh), họ có thể thực hiện

một xử lý tiếp theo là thay đổi vận tốc lấy mẫu. Quả thực, tín hiệu

thô đã được đo với vận tốc lấy mẫu là 256 Hz nhưng tần số cần quan

sát tối đa là 70 Hz (vì đã lọc thông thấp trên đây). Như vậy ta có thể

thay đổi lại tần số lấy mẫu (bằng xử lý số) thành 140 Hz. Kết quả có

được như trong hình 1.6(e). Nhìn qua thì hình dạng giống hệt như

hình 1.6(d), tuy nhiên tín hiệu saucó số mẫu ít hơn nhiều so với tín

hiệu trước (1120 mẫu so với 2048). Điều này rất có lợi cho ứng dụng

các xử lý tiếp theo số mẫu cần xử lý là ít hơn.

Các loại bộ lọc thông thấp, thông cao, thông dải, triệt dải được

được tập trung tìm hiểu trong các chương 5 và 6. Việc thay đổi vận

tốc lấy mẫu được đề cập đến trong chương 7.

7

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1. Giới thiệu về xử lý tín hiệu số

“./figures/Overview_11” — 2012/7/25 — 16:23 — page 4 — #1

3 3.544.555.566.577.5 8

4

2

0

2

4·104

(a) Dữ liệu EEG thô; 2048 mẫu

“./figures/Overview_12” — 2012/7/25 — 16:23 — page 4 — #1

3 3.544.555.566.577.5 8

4

2

0

2

4·104

(b) EEG đã được loại bỏ tần số điện lưới 50 Hz; 2048 mẫu

“./figures/Overview_13” — 2012/7/25 — 16:23 — page 4 — #1

3 3.544.555.566.577.5 8

4

2

0

2

4·104

(c) EEG đã qua bộ lọc thông thấp, tần số cắt 70 Hz, 2048 mẫu

“./figures/Overview_14” — 2012/7/25 — 16:23 — page 4 — #1

3 3.544.555.566.577.5 8

4

2

0

2

4·104

(d) EEG đã qua bộ lọc thông cao, tần số cắt 1 Hz; 2048 mẫu

“./figures/Overview_15” — 2012/7/25 — 16:23 — page 4 — #1

3 3.544.555.566.577.5 8

4

2

0

2

4·104

(e) EEG đã qua bộ lọc đa vận tốc, từ 256 Hz xuống 140 Hz; 1120 mẫu

Hình 1.6: Tiền xử lý tín hiệu điện não EEG dùng lọc.

8

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

1.5. Công nghệ xử lý tín hiệu số

1.5 Công nghệ xử lý tín hiệu số

Hiện nay, người ta đã thiết kế những máy tính nhỏ đặc biệt để

sử dụng cho xử lý tín hiệu có chất lượng tốt hơn rất nhiều và giá rẻ

hơn rất nhiều so với các máy tính phổ cập. Những máy tính xử lý tín

hiệu số này có tên là bộ vi xử lý tín hiệu (DSµP)*.

Bộ vi xử lý tín hiệu DSµP là một bộ vi xử lý đặc biệt có cấu trúc

được thiết kế một cách tối ưu để thực hiện nhanh chóng một số khối

lượng tính toán lớn và phức tạp cần thiết cho các thuật toán xử lý tín

hiệu số. Trong các thuật toán xử lý tín hiệu, phép tính cơ bản nhất

nhân rồi cộng và lưu giữ kết quả. Phép tính này sau đây sẽ

được goị là toán tử cơ bản. Ngoài hoạt động tính toán, DSµP cũng

cần thường xuyên đọc dữ liệu đầu vào và viết dữ liệu đầu ra thật

nhanh, vì hầu hết các áp dụng thực tế đều theo thời gian thực. Như

thế nếu ta muốn bộ DSµP có chất lượng cao, nó cần có một cấu trúc

thích hợp, khác với một bộ vi xử lý bình thường.

Phần lớn, các DSµP đều sử dụng tính toán với dấu chấm cố

định, bởi vì một mạch điện tử nhân§có cấu trúc đơn giản và nhanh

hơn rất nhiều so với dấu chấm động. Hơn nữa, phép tính với dấu

chấm cố định có độ chính xác hoàn toàn chấp nhận được đối với hầu

hết các áp dụng trong lĩnh vực xử lý tín hiệu số. Tất nhiên là, trong

một số trường hợp đặc biệt đòi hỏi độ chính xác tính toán cao, lúc

đó ta phải sử dụng một DSµP có dấu chấm động như bộ vi xử lý số

TMS320C67x do hãng Texas Intruments sản xuất.

Trong một thiết bị có sử dụng DSµP như các modem, điện thoại

di động, TV chất lượng cao, vận tốc xử lý là yếu tố quan trọng hàng

đầu. Thông thường là chạy các chương trình chỉ vài trăm hàng, có

chứa vòng lặp. Để bảo đảm chất lượng của hệ thống, nhiều nhà lập

trình sử dụng ngôn ngữ Assembly và phân tích chi ly hoạt động của

hệ thống lúc chạy chương trình này, nhằm điều chỉnh chương trình

*DSµP: Digital Signal Microprocessor.

Multiply-Accumulate

Fixed point.

§Multiplier.

Floating point.

9

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 1. Giới thiệu về xử lý tín hiệu số

thế nào để có kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, nếu DSµP có cấu trúc

phức tạp, thì khó có thể tối ưu hóa chương trình một cách thủ công

như vậy. Trong trường hợp này, ta có thể sử dụng ngôn ngữ C để lập

trình và hy vọng trình biên dịch*sẽ cho ta kết quả tốt. Tuy nhên, ta

vẫn có thể theo dõi hoạt động của hệ thống và vẫn có thể điều chỉnh

mã lệnh để có thể đạt kết quả có chất lượng cao hơn. Ngoài ra, trong

MATLAB có một số chương trình cho phép lập trình trên DSµP.

Sự chọn lựa giữa các ngôn ngữ phụ thuộc vào một số yếu tố như

độ phức tạp của chương trình, vận tốc xử lý ta muốn có, giá cả của

thành phẩm, các công cụ phát triển hệ thống của công ty sản xuất

DSµP.

Hiện nay, có khá nhiều công ty đưa ra trên thị trường một số

DSµP có cấu trúc khác nhau, tích hợp hay không tích hợp hai bộ

phận ADC và DAC(xem hình 1.5), và với nhiều giá cả khác nhau,

từ vài đến vài trăm đô-la, đặc biệt là ba công ty Microchip, Analog

Devices và Texas Instruments. Hình 1.7 minh họa ví dụ về một số

bộ DSµP của các công ty này.

(a) TMXE320AV110PBM

DSP

(b) ADSP-BF592 DSP (c) dsPIC microcontroller

Hình 1.7: Một số bộ DSµP thông dụng của các hãng Texax Instru-

ments, Analog Devices và Microchip.

*Compiler.

ADC: Analog–to–Digital Converter. DAC: Digital-to-Analog Converter.

10

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2

SỐ HÓA TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ

2.1 Mở đầu

Như đã biết, một đại lượng vật lý được biểu diễn bởi một hàm

biến thiên theo thời gian liên tục, còn gọi là một tín hiệu theo thời

gian liên tục. Để xử lý tín hiệu theo thời gian liên tục này bằng máy

tính, trước hết cần số hóa nó, tức là biểu diễn nó bằng một chuỗi số

mà máy tính có thể đọc và xử lý được. Quá trình số hóa gồm ba bước

theo thứ tự sau: lấy mẫu*,lượng tử hóamã hóa.

Lấy mẫu là lấy các giá trị của tín hiệu tại các thời điểm rời rạc.

Do đó, lấy mẫu còn gọi là rời rạc hóa. Lượng tử hóa là làm gần đúng

giá trị của tín hiệu tại thời điểm lấy mẫu với các mức lượng tử (giá

trị rời rạc). Lượng tử hóa được xác định bởi độ chính xác của máy

tính. Mã hóa là biểu diễn một số theo hệ thống nhị phân mà máy

tính có thể đọc được. Do đó, đây là hoạt động quan trọng nhất trong

quá trình số hóa. Ba thao tác trên được kết hợp thực hiện trong bộ

biến đổi tương tự – số, viết tắt là ADC§.

Hình 2.1 mô tả quá trình số hóa tín hiệu theo ba bước trên đây.

Cho tín hiệu tương tự x(t)như trong hình 2.1(a). Lấy mẫu x(t)tại

*Sampling.

Quantization.

Coding.

§ADC: Analog-to-Digital Converter.

11

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

“./figures/ADC_0” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

t

x(t)

(a) Tín hiệu liên tục.

“./figures/ADC_1” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

t

x(nT)

(b) Lấy mẫu với chu kỳ T.

“./figures/ADC_2” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

n

x(n)

(c) Tín hiệu rời rạc s(n)

“./figures/ADC_3” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n

x(n)

-1.2

-0.8

-0.4

0.0

0.4

0.8

1.2

1.6

(d) Chọn các mức lượng tử

“./figures/ADC_4” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n

xq(n)

-1.2

-0.8

-0.4

0.0

0.4

0.8

1.2

1.6

(e) Tín hiệu đã lượng tử hóa

“./figures/ADC_5” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n

xq(n)

000

001

010

011

100

101

110

111

(f) Biễu diễn nhị phân các mức

“./figures/ADC_6” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n

x(n)

x=010 101 111 111 110 110 110 111 111 101 010 000 011 110 101 111 011 000 011

(g) Chuỗi bit số nhị phân x

Hình 2.1: Quá trình số hóa tín hiệu liên tục thành chuỗi bit.

12

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.2. Phương pháp lấy mẫu

các thời điểm cách đều nhau Tgiây để được tín hiệu x(nT)như trong

hình 2.1(b), với nlà số nguyên. Thông số Tđược gọi là chu kỳ lấy

mẫu. Phương pháp này gọi là lấy mẫu đều (uniform sampling). Thay

vì dùng x(nT )theo thời gian nT cho tín hiệu đã được lấy mẫu, ta có

thể ký hiệu x(n)theo mẫu nvà gọi nó là tín hiệu rời rạc, như mô tả

trong hình 2.1(c).

x(n)có thể có vô số giá trị khác nhau, không thể lưu trữ trong

một bộ nhớ số điện tử hữu hạn, cho nên cần xấp xỉ x(n)với một số

hữu hạn các mức giá được gọi là mức lượng tử. Chẳng hạn, chọn tám

mức {1,2;0,8;...;1,6}, như trong hình 2.1(d). Sau đó làm tròn x(n)

để được tín hiệu đã lượng tử hóa ˜

x(n)như trong hình hình 2.1(e).

Bước làm tròn này tạo ra sai số, gọi là sai số lượng tử.

Với tám mức lượng tử đã lựa chọn, ta có thể dùng ba bit nhị

phân để biểu diễn chúng, như trong hình 2.1(f). Như vậy, tín hiệu

lượng tử ˜

x(n)được biểu diễn thành chuỗi nhị phân x={010101···},

như trong hình 2.1(g). Ta thấy rằng, để giảm sai số lượng tử, ta có

thể dùng nhiều mức lượng tử hơn. Tuy nhiên, điều đó có nghĩa cần

dùng bit nhị phân để biểu diễn các mức này và vì vậy dung lượng lưu

trữ chuỗi số sẽ tăng lên.

Các phần tiếp theo trong chương này trình bày khái quát cả ba

bước lấy mẫu, lượng tử hóa và số hóa. Tuy vậy, trong các chương tiếp

theo thì ta chỉ quan tâm đến phần lấy mẫu mà thôi vì đây là hoạt

động cơ bản nhất.

2.2 Phương pháp lấy mẫu

Có nhiều phương pháp lấy mẫu, tùy thuộc vào tính chất của tín

hiệu hay là thông tin mà ta cần lấy. Tuy nhiên, giáo trình này chỉ

đề cập đến phương pháp đơn giản nhưng căn bản nhất, đó chính là

lấy mẫu đều. Lấy mẫu đều (sau đây gọi tắt là lấy mẫu) một tín hiệu

liên tục x(t)tức là ghi lại chuỗi giá trị của tín hiệu này tại các thời

điểm t=nT, trong đó nlà một số nguyên biến thiên từ −∞ đến +∞,

Tlà một hằng số có đơn vị là giây (s) và được gọi là chu kỳ lấy mẫu.

Rời rạc hóa tín hiệu x(t)để có chuỗi x(nT )chỉ có giá trị khi từ chuỗi

13

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

này có thể xây dựng lại x(t)một cách hoàn hảo. Những điều kiện để

đảm bảo tính hoàn hảo này được gọi là những điều kiện lấy mẫu tín

hiệu. Để hiểu rõ những điều kiện lấy mẫu này, cần phải xét phổ của

tín hiệu được lấy mẫu. Gọi X()là phổ của x(t), sử dụng định nghĩa

X()thông qua biến đổi Fourier của x(t)như sau:

X()=Z

−∞

x(t)ejtdt.(2.1)

Chú ý rằng, trong định nghĩa này (đọc là “ô-mê-ga lớn”) có

đơn vị là (radians/giây). Trước đây, trong các giáo trình khác, người

ta thường dùng ω(đọc là “ô-mê-ga nhỏ”) để chỉ định biến số này.

Trong giáo trình này, ωđược dùng để chỉ định một thông số khác

của lĩnh vực xử lý số sẽ được đề cập trong những phần tiếp theo.

Để xác định điều kiện lấy mẫu, trước hết xét tín hiệu toán học

sau đây

(t)=

X

n=−∞

δ(tnT),(2.2)

trong đó δ(t)là xung Dirac, biểu diễn như trong Hình 2.2. Tín hiệu

(t)là một tín hiệu tuần hoàn có chu kỳ T, gồm các xung Dirac xuất

hiện tại các thời điểm nT .

Triển khai (t)thành chuỗi Fourier ta có:

(t)=

X

n=−∞

Cnejn0t.(2.3)

trong đó 0=2π/T

Cn=1

TZT

(t)ejn0td t.(2.4)

Tích phân trên Tlà tích phân lấy trên bất kỳ chu kỳ nào của tín

hiệu (t), thông thường ta lấy trong khoảng từ T/2 đến T/2. Sử

14

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.2. Phương pháp lấy mẫu

“./figures/ADC_7” — 2012/6/11 — 18:25 — page 7 — #1

t

δ(t)

1

(a) Xung Dirac

“./figures/ADC_8” — 2012/6/11 — 18:25 — page 7 — #1

t

(t)

1

3T2TT3T2TT

(b) Chuỗi xung Dirac

Hình 2.2: Xung Dirac và chuỗi xung Dirac.

dụng chuỗi Fourier trong biểu thức (2.3) dẫn đến

Cn=1

TZT

2

T

2

(t)ejn0td t

=1

TZT

2

T

2"

X

k=−∞

δ(tkT)#ejn0td t

=1

T

X

k=−∞ZT

2

T

2

δ(tkT)ejn0td t

=1

TZT

2

T

2

δ(t)ej00tdt

=1

T(2.5)

Thay kết quả (2.5) vào (2.3) cho ta

(t)=1

T

X

n=−∞

ejn0t.(2.6)

Tiếp đến, dùng tín hiệu (t)để lấy mẫu tín hiệu x(t)bằng cách

15

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

xét tín hiệu sau:

x(t)=x(t)(t).(2.7)

Tín hiệu này được xem như là lấy mẫu tín hiệu x(t)với chu kỳ Tbởi

các xung Dirac. Trong miền thời gian, (t)có thể được biểu diễn bằng

hai cách khác nhau: bằng chuỗi tuần hoàn các xung Dirac theo (2.2)

hoặc bằng chuỗi Fourier theo (2.5). Như thế, phương trình (2.7) cho

thấy x(t)cũng có thể được biểu diễn trong miền thời gian bởi hai

biểu thức toán học khác nhau. Cách thứ nhất cho ra

x(t)=

X

n=−∞

x(t)δ(tnT)

=

X

n=−∞

x(nT)δ(tnT),(2.8)

và cách thứ hai cho ra

x(t)=1

T

X

n=−∞

ejn0tx(t).(2.9)

Phổ X()của x(t)chính là biến đổi Fourier của x(t)

X()=Z

−∞

x(t)ejtdt (2.10)

Với hai biểu diễn khác nhau của x(t), có thể suy ra hai cách biểu

diễn khác nhau cho phổ X()như sau:

X()=

X

n=−∞

x(nT)ejnT(2.11)

X()=Z

−∞·1

T

X

n=−∞

ejn0tx(t)¸ejtd t

=1

T

X

n=−∞Z

−∞

x(t)ej(n0t)dt

=1

T

X

n=−∞

X(n0)(2.12)

16

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.2. Phương pháp lấy mẫu

“./figures/ADC_9” — 2012/6/11 — 18:29 — page 9 — #1

X()

0

WW

(a)

“./figures/ADC_10” — 2012/6/11 — 18:29 — page 9 — #1

X()

WW

(b)

Hình 2.3: Phổ tuần hoàn theo với chu kỳ 0(a) và phần phổ mong

muốn (b).

Hai biểu thức (2.11) và (2.12) cho thấy phổ X()có thể được biểu

diễn trực tiếp theo các mẫu x(nT)hoặc theo phổ X()của tín hiệu

tương tự. Và cũng vì thế cho thấy mối liên giữa phổ X()và tín hiệu

lấy mẫu x(nT). Dưới đây, chỉ quan tâm tới cách biểu diễn (2.12), còn

kết quả (2.11) sẽ được biểu diễn trong chương tiếp theo.

Phương trình (2.12) cho thấy từ X()ta có thể suy ra X()

với độ chính xác hoàn hảo nếu các thành phần X(+0),X(),

X(0)hoàn toàn không đụng nhau, như trên hình 2.3. Điều kiện

này được gọi là không có hiện tượng gập phổ*. Để thỏa mãn, có thể

thấy phổ X()của tín hiệu gốc x(t)phải có bề rộng hữu hạn. Bề rộng

này được gọi là bề rộng phổ của tín hiệu và được ký hiệu là W. Ngoài

ra, để X(+0),X(),X(0)không đụng nhau, phải có thêm

một điều kiện khác là 0>2W. Hai điều kiện này được gọi là định

lý lấy mẫu Nyquist và được tóm lại như sau: Tín hiệu x(t)và tín

*Frequency aliasing.

17

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

hiệu mẫu x(nT )là hoàn toàn tương đương nếu phổ của tín hiệu gốc

x(t)có bề rộng hữu hạn Wvà vận tốc lấy mẫu phải lớn hơn hai lần

của bề rộng phổ tín hiệu.

Kết quả này cho thấy, xử lý một tín hiệu tương tự hay tín hiệu

số tương đương đều cho cùng một kết quả nếu hai điều kiện lấy mẫu

được thỏa mãn. Đúng vậy, nếu hai điều kiện này được thỏa mãn thì

về mặt toán học, từ phổ X()chỉ cần lọc nó với một bộ lọc lý tưởng

Hr()để có được đầu ra X()như được mô tả trên trong hình 2.4.

Hr()được xác định như sau:

“./figures/ADC_11” — 2012/6/11 — 18:39 — page 10 — #1

X()Hr()X()

Hình 2.4: Lọc sử dụng bộ lọc lý tưởng

Hr()=(1,nếu ||W0

0,nếu ngược lại (2.13)

trong đó W0phải thõa W<W0<0W. Thông thường, người ta hay

chọn W0=0/2. Tần số B0=(0/2)/2πtính theo đơn vị Hz được gọi là

tần số Nyquist.

Kết quả trên được biểu diễn trong miền thời gian như sau:

x(t)=hr(t)?X(t),(2.14)

trong đó hr(t)là đáp ứng xung của bộ lọc Hr(), mà ta vừa sử dụng

để tách thành phần X()từ X(), và ?là tích chập. Đáp ứng xung

hr(t)này là biến đổi Fourier ngược của Hr()và được cho bởi

hr(t)=2πB0sinc(Bt),(2.15)

với sinc(x)=sin(πx)/πx. Phương trình (2.14) cho ta

x(t)=2πB0

X

n=−∞

x(nT)sincB(tnT).(2.16)

Ta thấy rằng, khi các điều kiện lấy mẫu được thỏa mãn, phương

trình (2.16) khẳng định là x(t)sẽ được tái tạo một cách hoàn hảo từ

18

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.3. Lấy mẫu thực tiễn

các mẫu x(nT )của nó. Công thức (2.16) thường được gọi là công thức

nội suy của tín hiệu x(t). Công thức này được Shannon sử dụng trong

lý thuyết toán học về thông tin xuất bản năm 1947, do đó định lý lấy

mẫu Nyquist cũng thường được gọi là định lý lấy mẫu Shannon*.

Đối với máy tính thì các mẫu x(n)vẫn là một số thực cần được

biểu diễn với độ chính xác tốt nhất của máy tính. Để thực hiện quá

trình biểu diễn này, các mẫu x(n)cần được lượng tử hóa với số mức

xác định bởi độ chính xác của máy tính.

Số mức lượng tử là một hàm mũ của 2. Cấu trúc này cho phép

mã hóa mỗi mức bằng một chuỗi bit. Như vậy, thông qua quá trình

lấy mẫu, lượng tử hóa và mã hóa, có thể thấy ngay một tín hiệu tương

tự được máy tính đọc như một chuỗi bit nhị phân.

2.3 Lấy mẫu thực tiễn

Trong phần trước, tín hiệu toán học (t)được sử dụng để lấy

mẫu tín hiệu. Quá trình này chứa đựng xung Dirac nên không thể

xây dựng được một mạch thực tiễn để thực hiện thao tác này. Để

minh họa khái niệm này, có thể thay thế tín hiệu (t)bằng tín hiệu

p(t)được định nghĩa như sau:

p(t)=

X

n=−∞

w(tnT),(2.17)

trong đó Tlà chu kỳ lấy mẫu và

w(t)=(1,nếu T0

2tT0

2

0,nếu ngược lại (2.18)

Dùng tín hiệu p(t)để lấy mẫu x(t)theo sơ đồ 2.5.

Như vậy

xp(t)=x(t)p(t).(2.19)

*Thực ra, công thức nội suy này đã được chứng minh hồi đầu thế kỷ 20 bởi nhà toán

học người Anh Whitaker.

19

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

“./figures/ADC_12” — 2012/6/11 — 18:41 — page 12 — #1

x(t)xp(t)

p(t)

Hình 2.5: Lẫy mẫu thực tế.

Tín hiệu p(t)là một tín hiệu tuần hoàn, có chu kỳ là T. Ta có thể

khai triển chuỗi Fourier để có

p(t)=

X

n=−∞

Cnejnω0t,(2.20)

trong đó

Cn=1

TZT0

2

T0

2

ejnω0td t =T0

TsincµnT0

T.(2.21)

Với chuỗi Fourier này, xp(t)có thể biểu diễn dưới dạng

xp(t)=

X

n=−∞

Cnejnω0tx(t).(2.22)

Lấy biến đổi Fourier hai vế của phương trình (2.22), ta được

Xp()=

X

n=−∞

CnX(n0).(2.23)

Kết quả này cho thấy rằng phổ X()có thể suy ra từ phổ Xp()nếu

hai điều kiện lấy mẫu được thỏa mãn.

Trong thực tiễn, để đơn giản hóa thiết kế mạch điện tử cho việc

lấy mẫu, người ta chọn T0=T, trong trường hợp này, cách lấy mẫu

này được gọi là lấy và giữ mẫu*.

2.4 Lượng tử hóa

Sau khi lấy mẫu, bước tiếp theo của thao tác số hóa là lượng tử

hóa các mẫu. Lúc lấy mẫu, giá trị mỗi mẫu có thể biến đổi liên tục

*Sample-and-Hold.

20

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.5. Mã hóa và biểu diễn nhị phân

từ mức thấp nhất đến mức cao nhất của tín hiệu. Do đó, biểu diễn

nhị phân tương ứng phải cần một chiều dài vô hạn mới có độ chính

xác tuyệt đối.

Trong thực tiễn, các máy tính chỉ có độ chính xác nhất định, bắt

buộc phải chấp nhận xấp xỉ các mẫu với một số mức được xác định

bởi độ chính xác của máy tính. Bề dày của mỗi mức được gọi là mức

lượng tử và thiết bị xấp xỉ này được gọi là bộ lượng tử.

Các mức của cùng một bộ lượng tử có thể khác nhau để có thể

hoạt động cho nhiều tình huống khác nhau mà luôn luôn bảo đảm

chất lượng của hệ thống. Trong trường hợp các mức cách đều nhau

thì bộ lượng tử được gọi là bộ lượng tử đều, như được biểu diễn trên

hình 2.6. Phép xấp xỉ này có thể được thực hiện bằng cách làm tròn

hoặc cắt đuôi. Như vậy, lượng tử hóa xấp xỉ một tín hiệu với một sai

số

x(n)=xq(n)+eq(n).(2.24)

Sai số eq(n)có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn q/2, trong đó qlà mức lượng

tử.

Ta thấy, lượng tử hóa và lấy mẫu có thể hoán vị với nhau mà

không thay đổi kết quả. Thông thường thì lấy mẫu được thực hiện

trước khi lượng tử hóa. Tuy nhiên, nếu lấy mẫu được thực hiện sau

lượng tử hóa thì vận tốc lấy mẫu phải cao hơn vận tốc lấy mẫu

Nyquist của tín hiệu gốc. Bởi vì trong trường hợp này, cũng có thể

lấy mẫu tín hiệu sai số, mà tín hiệu sai số này có thể có phổ với bề

rộng lớn hơn phổ của tín hiệu gốc. Như vậy, nếu không cẩn thận, tín

hiệu sau khi lấy mẫy có thể bị ảnh hưởng bởi hiện tượng gập phổ.

2.5 Mã hóa và biểu diễn nhị phân

Sau khi lượng tử hóa, để có mẫu xq(n)cần biểu diễn xq(n)sao

cho máy tính có thể hiểu được; máy tính ngày nay sử dụng tính toán

nhị phân. Như vậy, chỉ cần biểu diễn xq(n)theo hệ thống nhị phân.

Tuy nhiên, cần chú ý phân biệt giữa biểu diễn dấu phẩy tĩnh*và dấu

*Fixed-point presentation.

21

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

“./figures/ADC_13” — 2012/6/11 — 18:39 — page 13 — #1

x

Q(x)

q

2q

3q

q

2q

3q

q2q3q

q2q3q

(a) Cắt đuôi

“./figures/ADC_14” — 2012/6/11 — 18:39 — page 13 — #1

x

Q(x)

q

2q

3q

q

2q

3q

q2q3q

q2q3q

(b) Làm tròn

Hình 2.6: Các kiểu lượng tử hóa.

22

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

2.6. Kết luận

phẩy động*, bởi vì hai phương pháp này tương ứng với sự lựa chọn

độ chính xác khác nhau.

Đối với tính toán dấu phẩy tĩnh thì phép nhân luôn dẫn đến sai

số làm tròn trong khi phép cộng thì không tạo ra sai số. Trong khi,

tính toán với dấu phẩy động thì cả phép nhân lẫn phép cộng đều tạo

ra các sai số loại này. Ngoài ra, tính toán với dấu phẩy tĩnh có thể

làm nảy sinh hiện tượng vượt tràn khả năng máy tính. Ngược lại

thì hiện tượng vượt tràn khả năng máy tính không xuất hiện với các

phương pháp tính toán dấu phẩy động.

2.6 Kết luận

Trong chương này, ta vừa trình bày ngắn gọn thao tác số hóa các

tín hiệu tương tự. Các thao tác này được thực hiện bởi các bộ biến

đổi ADC với giá khá rẻ. Tuy nhiên, lúc sử dụng bộ biến đổi ADC ta

cần chú ý phải sử dụng một bộ lọc ở đầu vào để giới hạn hiện tượng

gập phổ. Bộ lọc này thường được gọi là bộ lọc đầu vào. Đối với các

bộ biến đổi ADC đắt tiền thì bộ lọc đầu vào này thường được thiết kế

như một bộ phận của thiết bị.

Trong khá nhiều áp dụng thực tiễn, tín hiệu đầu vào cũng như

tín hiệu đầu ra của hệ thống đều là tương tự, do đó ta phải biến đổi

các tín hiệu số thành các tín hiệu tương tự. Thao tác này được thực

hiện bởi bộ biến đổi DAC. Cấu trúc của bộ biến đổi này nói chung

cũng khá đơn giản.

*Floating-point presentation.

Prefilter.

23

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

Bài tập chương 2

2.1. Cho một tín hiệu tương tự như sau:

x(t)=10cos(20πt)+3sin(40πt)5cos(60πt+0,5π).

Hãy xác định tần số Nyquist khi lấy mẫu tín hiệu này.

2.2. Cho một tín hiệu tương tự như sau:

x(t)=sin(40πt)2cos(60πt+0.5π).

a) Hãy xác định tần số Nyquist khi lấy mẫu tín hiệu này.

b) Hãy xác định biểu thức của tín hiệu rời rạc x(n)sau khi lấy mẫu

với tần số FS=120 Hz.

2.3. Cho một tín hiệu tương tự có tần số cực đại là 5 kHz.

a) Xác định tần số lấy mẫu tối thiểu cần thiết để có thể khôi phục

chính xác tín hiệu tương tự ban đầu.

b) Nếu lấy mẫu tín hiệu trên với tần số lấy mẫu FS=4kHz thì hiện

tượng gì sẽ xảy ra với thành phần tần số 3KHz.

2.4. Cho một tín hiệu tương tự như sau:

x(t)=cos(50πt)+3sin(40πt)cos(60πt+0,5π).

Lấy mẫu tín hiệu trên với tần số lấy mẫu FS=100 Hz, hãy xác định

các thành phần tần số số có mặt trong tín hiệu thu được.

2.5. Cho một tín hiệu tương tự như sau:

x(t)=ej60πt+3sin(50πt)cos(60πt+0,6π).

Lấy mẫu tín hiệu trên với tần số lấy mẫu FS=200 Hz, hãy xác định

các thành phần tần số số có mặt trong tín hiệu thu được.

24

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

2.6. Cho một tín hiệu tương tự

x(t)=cos(100πt)+3sin(250πt)

đi qua một bộ biến đổi tương tự – số (ADC) có chu kì lấy mẫu T=

5ms, tiếp đó qua một bộ biến đổi số – tương tự (DAC) hoạt động ở

tần số F0

S=1kHz và cuối cùng qua một bộ lọc thông thấp (bộ lọc làm

trơn hay bộ lọc nội suy) có tác dụng loại bỏ tất cả các tần số lớn hơn

100 Hz. Hãy xác định tín hiệu y(t)khôi phục được.

2.7. Tín hiệu x(n)=3δ(n+1) +2δ(n)+4δ(n1). Hãy xác định

a) x(n1)

b) x(n+1)

c) x(n)

d) x(n+1)

e) x(n1)

f) x(n+1)x(n)

g) x(n)x(n1)

2.8. Tín hiệu x(n)=u(n+3) u(n4). Hãy xác định

a) x(n2)

b) x(n+2)

c) x(n)

d) x(n+2)

e) x(n2)

f) x(n+2)x(n)

g) x(n)x(n2)

2.9. Biểu diễn tín hiệu x(n)=δ(n+1) +δ(n)+δ(n1) theo hàm nhảy

bậc đơn vị.

2.10. Biểu diễn tín hiệu x(n)=r(n)u(4 n)bằng phương pháp liệt

25

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

kê.

2.11. Biểu diễn tín hiệu x(n)=r(n)r(n3) 3u(n3) bằng hình vẽ.

2.12. Cho một tín hiệu rời rạc x(n)=3 sin(0,1πn)được lượng tử hóa

với độ phân giải =0,1. Có bao nhiêu bit cần sử dụng trong bộ mã

hóa của ADC trong trường hợp này?

2.13. Xác định tốc độ bit và độ phân giải khi lấy mẫu tín hiệu có độ

thay đổi 1V nếu tần số lấy mẫu FS=40 mẫu/giây và sử dụng ADC 8

bit.

2.14. Xác định tốc độ bit và độ phân giải khi lấy mẫu tín hiệu có

độ thay đổi từ 0đến 5V nếu tần số lấy mẫu FS=100 mẫu/giây và sử

dụng ADC 12 bit.

2.15. Trong 1 bộ ADC sử dụng 8bit để mã hóa thì có thể phân biệt

bao nhiêu giá trị điện thế khác nhau?

2.16. Trong 1 bộ ADC sử dụng 12 bit để mã hóa thì có thể phân

biệt bao nhiêu giá trị điện thế khác nhau?

2.17. Một bộ DAC 4-bit thì bit có trọng số nhỏ nhất sẽ chiếm bao

nhiêu phần trăm giá trị toàn dải.

2.18. Một bộ DAC 12-bit thì bit có trọng số nhỏ nhất sẽ chiếm bao

nhiêu phần trăm giá trị toàn dải.

26

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3

TÍN HIỆU VÀ HỆ THỐNG

RỜI RẠC

3.1 Mở đầu

Để hiểu rõ các phương pháp thiết kế các bộ lọc số, trước hết cần

nắm vững những khái niệm cơ bản về tín hiệu và hệ thống rời rạc. Lý

thuyết hệ thống rời rạc bắt nguồn từ lý thuyết điều khiển hệ thống

rời rạc*được xây dựng vào những năm 50 của thế kỷ 20. Những công

cụ này được đưa vào lĩnh vực xử lý tín hiệu số những năm sau đó và

trở thành những công cụ cơ bản đối với các kỹ sư điện tử, viễn thông,

điều khiển, v.v.

Như đã trình bày trong chương 2, khi lấy mẫu một tín hiệu liên

tục x(t)bằng chuỗi các xung Dirac lý tưởng, ta được tín hiệu mẫu

x(t)=

X

n=−∞

x(nT)δ(tnT),(3.1)

trong đó Tlà chu kỳ lấy mẫu. Như vậy, tín hiệu mẫu x(t)là một tín

hiệu tương tự, theo định nghĩa, vì biến độc lập của tín hiệu là thời

gian liên tục t. Mặt khác, theo (3.1), x(t)hoàn toàn phụ thuộc vào

mẫu x(nT)của tín hiệu x(t). Xét tín hiệu rời rạc xd(n)được tạo bởi

xd(n)=x(nT).(3.2)

*Sampled-data control system.

27

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Như vậy, mối liên hệ giữa tín hiệu tương tự x(t)và tín hiệu rời rạc

xd(n)được xác định bởi biểu thức sau:

x(t)=

X

n=−∞

xd(n)δ(tnT).(3.3)

Từ (3.3) có thể thấy, có x(t)ta suy ra ngay xd(n)và ngược lại có

xd(n)ta suy ra được x(t). Điều hiển nhiên này cho thấy rằng xử lý

tín hiệu rời rạc xd(n)hay xử lý tín hiệu tương tự x(t)là hoàn toàn

tương đương.

Một cách liên hệ khác giữa lĩnh vực tương tự và lĩnh vực rời rạc

được thể hiện bởi biến đổi Laplace. Lấy biến đổi Laplace hai chiều

của tín hiệu tương tự x(t)như xác định trong (3.3) cho ta

x(s)=Z

−∞

x(t)est d t (3.4)

=Z

−∞·

X

n=−∞

xd(n)δ(tnT)¸est d t

=

X

n=−∞

xd(n)·Z

−∞

δ(tnT)est d t¸.

và cuối cùng là

x(s)=

X

n=−∞

xd(n)ensT ,(3.5)

Biểu thức (3.5) đóng vai trò quan trọng lúc ta chuyển đổi từ lĩnh vực

tương tự sang lĩnh vực rời rạc và ngược lại.

Bây giờ, đặt

z=esT .(3.6)

Như thế, biểu thức (3.5) trở thành

x(z)=

X

n=−∞

xd(n)zn.(3.7)

Có thể nhận thấy rằng, lúc ta không quan tâm đến chu kỳ T(hoặc

vận tốc lấy mẫu tương ứng) thì zlà một biến độc lập. Tuy nhiên, ý

nghĩa của zlúc thảo luận đến hệ thống lấy mẫu thì chính là mối liên

28

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

hệ được định nghĩa bởi (3.6). Biểu thức (3.7) được gọi là biến đổi Z

của tín hiệu rời rạc xd(n)và sẽ được đề cập chi tiết trong Mục 3.5.

Thực ra, quan hệ giữa các biến phức độc lập zstrong (3.6)

không đóng vai trò quan trọng để hiểu xử lý tín hiệu số. Tuy nhiên,

điều này giúp hiểu rõ mối liên hệ giữa lĩnh vực xử lý tín hiệu liên

tục và lĩnh vực xử lý tín hiệu số. Từ đó, giúp đưa ra cái nhìn tổng

quát về hệ thống và tín hiệu mà không cảm thấy ngần ngại trước

bản chất tương tự hay rời rạc của dữ liệu mà ta phải xử lý. Do vậy,

sau đây, khi đề cập đến tín hiệu rời rạc thì vận tốc lấy mẫu sẽ không

được xem xét và vì thế biến đổi Zđược sử dụng cho các tín hiệu rời

rạc và các hệ thống rời rạc bất kỳ.

3.2 Tín hiệu rời rạc

Như đã nêu ở phần trước, tín hiệu rời rạc thực chất là một chuỗi

số x(n)với nlà biến số thời gian độc lập rời rạc, có giá trị biến thiên

từ −∞ đến +∞. Biến nchỉ định số thứ tự của các mẫu tín hiệu và

như vậy x(n)là mẫu thứ ncủa tín hiệu.

Tín hiệu x(n)có thể tự thân là một chuỗi rời rạc chẳng hạn như

số tiền lời hàng tháng trong tài khoản ngân hàng. Hay nó cũng có

thể là chuỗi mẫu lúc ta lấy mẫu một tín hiệu tương tự. Như vậy, khi

đề cập đến một tín hiệu rời rạc x(n), không cần quan tâm đến vận

tốc lấy mẫu. Một tín hiệu rời rạc có thể được biểu diễn bằng hàm số

toán học, đồ thị hoặc một chuỗi số, như trong ví dụ sau.

Ví dụ 3.1 (Biểu diễn tín hiệu rời rạc)

Cho tín hiệu rời rạc được định nghĩa bằng hàm toán học như sau:

x(n)=(n+1,với 3n3

0,với nkhác

Tín hiệu này cũng có thể được biểu diễn bằng chuỗi số

x(n)={4;3;2;1

;1;2},

trong đó chỉ điểm gốc thời gian, hoặc bằng đồ thị như hình 3.1.

29

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_0” — 2012/6/11 — 18:50 — page 7 — #1

n

x(n)

1 2 3

123

Hình 3.1: Biểu diễn tín hiệu rời rạc bằng đồ thị.

Lúc biểu diễn bằng chuỗi số, cần phải xác định điểm gốc thời

gian, n=0, của chuỗi một cách tường minh. Trong trường hợp tín

hiệu có giá trị triệt tiêu tại các thời điểm âm thì có thể xem như

điểm gốc thời gian là mẫu đầu tiên của chuỗi và không cần dùng

để chỉ điểm gốc thời gian. Xét các chuỗi tín hiệu sau

x1(n)={...;0,25;0,5;1

;0,5;0,25; ...}

x2(n)={1,2;3;...}

x3(n)={1;1;3;5

;0;4;1}

x4(n)={1,5;0;7}

Theo thứ tự, các chuỗi x1(n),x2(n),x3(n)x4(n)có giá trị tại gốc thời

gian là 1, 1, 5, và 1. Các chuỗi x1(n)x1(n)có số mẫu là vô hạn, các

chuỗi x3(n)x4(n)có số mẫu là hữu hạn, các chuỗi x2(n)x4(n)

triệt tiêu tại các thời điểm âm.

3.2.1 Một số tín hiệu quan trọng

Trong lĩnh vực rời rạc, có một số tín hiệu đóng vai trò quan

trọng trong triển khai lý thuyết hệ thống rời rạc. Sau đây là những

dạng tín hiệu quan trọng nhất thường gặp trong giáo trình này.

30

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

“./figures/SignalsSystems_1” — 2012/6/11 — 17:00 — page 22 — #1

n

δ(n)

1

Hình 3.2: Xung Kronecker δ(n).

Xung Kronecker

Trong lý thuyết hệ thống liên tục, ta đã gặp xung Dirac, thường

được ký hiệu là δ(t). Xung δ(t)triệt tiêu với mọi t6= 0, tiến đến +∞

khi ttiến đến 0sao cho R

−∞δ(t)d t =1. Trong lĩnh vực rời rạc, có một

tín hiệu có vai trò tương tự là xung Kronecker, được ký hiệu là δ(n)

và được định nghĩa như sau:

δ(n)=(0,với n6=0

1,với n=0(3.8)

Chú ý rằng, khác với xung Dirac, xung Kronecker có giá trị đơn vị

tại điểm gốc thời gian n=0. Hình 3.2 minh họa xung Kronecker.

Tín hiệu bậc thang đơn vị

Tín hiệu thang đơn vị thường được ký hiệu là u(n)và được

định nghĩa như sau:

u(n)=(1,với n0

0,với n<0(3.9)

Hình 3.3 minh họa u(n).

31

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_2” — 2012/6/11 — 17:00 — page 23 — #1

n

u(n)

1

123

Hình 3.3: Tín hiệu thang đơn vị u(n).

Tín hiệu dốc đơn vị

Tín hiệu dốc đơn vị, thường được ký hiệu là ur(n), được định

nghĩa như sau:

ur(n)=(n,với n0

0,với n<0(3.10)

và được minh họa như trên hình 3.4.

“./figures/SignalsSystems_3” — 2012/6/11 — 17:00 — page 23 — #1

n

ur(n)

123

1

Hình 3.4: Tín hiệu dốc đơn vị ur(n).

Tín hiệu mũ rời rạc

Tín hiệu mũ rời rạc được định nghĩa như sau:

x(n)=an,(3.11)

trong đó alà một hằng số. Nếu alà một số thực thì x(n)là một tín

hiệu thực. Hình 3.5 minh họa dạng tín hiệu mũ rời rạc với 0<a<1

và với a>1.

32

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

“./figures/SignalsSystems_4” — 2012/6/11 — 18:50 — page 9 — #1

n

x(n)

12345

1

(a) 0<a<1

“./figures/SignalsSystems_5” — 2012/6/11 — 18:50 — page 9 — #1

n

x(n)

12345

1

(b) a>1

Hình 3.5: Tín hiệu mũ rời rạc.

Nếu alà một số phức được biểu diễn bởi a=re jθ, ta có x(n)=

rn[cos(nθ)+jsin(nθ)]. Trong trường hợp này x(n)là tín hiệu phức.

Phần thực xR(n)=rncos(nθ)và phần ảo xI(n)=rnsin(nθ)của nó được

biểu diễn bằng các đồ thị riêng biệt.

33

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

3.2.2 Phân loại tín hiệu

Tùy thuộc vào tính chất của tín hiệu, có thể áp dụng các phương

pháp xử lý khác nhau. Có thể phân loại các tín hiệu rời rạc theo

những tính chất đặc trưng của nó.

Tín hiệu năng lượng và tín hiệu công suất

Năng lượng của một tín hiệu x(n)được định nghĩa là

Ex=

X

n=−∞|x(n)|2.(3.12)

Trong định nghĩa (3.12), Escó thể hữu hạn hay vô hạn. Trong trường

hợp Eshữu hạn, x(n)được gọi là tín hiệu năng lượng. Trong trường

hợp tín hiệu có năng lượng vô hạn, công suất trung bình của nó có

thể hữu hạn hoặc vô hạn. Công suất trung bình của một tín hiệu rời

rạc x(n)được định nghĩa là

Px=lim

N→∞

1

2N+1

N

X

n=−N|x(n)|2.(3.13)

Trong trường hợp Pshữu hạn, x(n)được gọi là tín hiệu công suất.

Tín hiệu tuần hoàn

Tín hiệu x(n)được gọi là tín hiệu tuần hoàn với chu kỳ N,

trong đó Nlà số nguyên dương, nếu và chỉ nếu

x(n+N)=x(n),(3.14)

với mọi n. Chu kỳ nhỏ nhất của một tín hiệu tuần toàn được gọi là

chu kỳ cơ bản của tín hiệu.

Lưu ý rằng, một tín hiệu liên tục luôn tuần hoàn nhưng tín

hiệu rời rạc tương ứng chưa chắc đã như vậy. Điều này sẽ được làm

rõ trong ví dụ sau.

34

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

Ví dụ 3.2 (Tín hiệu rời rạc tuần hoàn)

Xét tín hiệu rời rạc

x(n)=cos(2πf0n),

trong đó f0là một hằng số dương. Ta biết rằng, cos(t)tuần hoàn với

chu kỳ 2π, tức là cos(t+2π)=cos(t). Tuy nhiên, muốn biết x(n)có tuần

hoàn hay không, ta phải tìm xem có hiện hữu một số nguyên dương

Nlớn thỏa mãn điều kiện (3.14) hay không, tức là ta phải có

cos(2πf0n+2πf0N)=cos(2πf0n).

Điều kiện trên chỉ được thỏa mãn nếu f0Nlà một số nguyên dương.

Từ điều kiện này, ta suy ra f0phải là một số hữu tỉ p/q, lúc đó ta chỉ

cần chọn N=kq thì điều kiện tuần hoàn được thỏa mãn.

Một cách tổng quát, khi lấy mẫu một tín hiệu liên tục tuần hoàn,

nếu vận tốc lấy mẫu không có mối liên hệ hữu tỉ với chu kỳ của tín

hiệu liên tục thì chắc chắn tín hiệu rời rạc sẽ không bao giờ được lặp

lại, có nghĩa là tín hiệu rời rạc không tuần hoàn. Đối với một tín hiệu

rời rạc tuần hoàn có chu kỳ Nthì công suất trung bình của nó là:

P=1

N

N1

X

n=0|x(n)|2(3.15)

Nếu tín hiệu tuần hoàn không có mẫu có giá trị vô cực thì công suất

trung bình của nó luôn luôn hữu hạn.

Tín hiệu chẵn và tín hiệu lẻ

Một tín hiệu thực x(n)được gọi là tín hiệu chẵn nếu

x(n)=x(n),(3.16)

với mọi n. Tín hiệu chẵn cũng được gọi là tín hiệu đối xứng, được

minh họa trên hình 3.6(a). Một tín hiệu thực x(n)được gọi là tín

hiệu lẻ nếu

x(n)=x(n),(3.17)

với mọi n. Tín hiệu lẻ được gọi là tín hiệu phản đối xứng, được minh

họa trên hình 3.6(b). Chú ý là đối với tín hiệu lẻ, x(0) phải triệt tiêu.

35

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_6” — 2012/7/25 — 17:30 — page 30 — #1

n

x(n)

(a) Đối xứng

“./figures/SignalsSystems_7” — 2012/7/25 — 17:30 — page 30 — #1

n

x(n)

(b) Phản đối xứng

Hình 3.6: Tín hiệu đối xứng và phản đối xứng.

Một tín hiệu x(n)bất kỳ nào cũng đều có thể phân tích thành

hai thành phần chẵn và lẻ. Thật vậy, đặt

xe(n)=1

2[x(n)+x(n)](3.18)

xo(n)=1

2[x(n)x(n)](3.19)

36

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

Rõ ràng, xe(n)là một tín hiệu chẵn và xo(n)là một tín hiệu lẻ, đồng

thời x(n)được phân tích thành

x(n)=xe(n)+xo(n).(3.20)

3.2.3 Một số tính toán đơn giản trên tín hiệu

Trong lý thuyết tín hiệu và hệ thống rời rạc, một số thao tác

biến đổi thời gian và biến đổi biên độ được sử dụng phổ biến.

Dịch gốc thời gian

Thao tác biến đổi thời gian thứ nhất là dịch gốc thời gian,

thay thế biến độc lập nbởi nn0trong đó n0là một hằng số nguyên,

có thể âm hay dương. Thao tác này được biểu diễn toán học bằng

toán tử dịch trễ thời gian Dn0{·}:

Dn0{x(n)}=x(nn0).(3.21)

Nếu n0>0thì thao tác này dịch trễ tín hiệu n0bước và nếu n0<0thì

nó làm sớm (kéo lùi) tín hiệu |d|bước. Hình 3.7 minh họa dịch trễ

và kéo lùi tín hiệu. Đối với tín hiệu liên tục, thực thi toán tử dịch trễ

thời gian rất phức tạp còn toán tử kéo lùi thời gian là bất khả thi.

Ngược lại đối với tín hiệu rời rạc, x(n)được ghi lại trong bộ nhớ cho

nên dịch trễ thời gian hay kéo lùi thời gian của x(n)trở nên rất đơn

giản.

Đổi chiều thời gian

Thao tác thứ hai của biến đổi thời gian là đổi chiều thời gian,

thay thế biến độc lập nbằng n, như được mình họa trên hình 3.8.

Thao tác này được biểu diễn toán học bằng toán tử đổi chiều thời

gian I{·}:

I{x(n)}=x(n).(3.22)

37

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_8” — 2012/6/11 — 18:53 — page 13 — #1

n

x(n)

123456

(a) Tín hiệu ban đầu

“./figures/SignalsSystems_9” — 2012/6/11 — 18:52 — page 13 — #1

n

x(n+1)

1 1 2 3 4 5

(b) Tín hiệu lùi 1 bước

“./figures/SignalsSystems_10” — 2012/6/11 — 18:52 — page 13 — #1

n

x(n1)

1234567

(c) Tín hiệu trễ 1 bước

Hình 3.7: Minh họa tín hiệu trễ và tín hiệu lùi.

“./figures/SignalsSystems_11” — 2012/6/11 — 18:53 — page 13 — #1

n

x(n)

21 1 2 3

(a) Tín hiệu gốc

“./figures/SignalsSystems_12” — 2012/6/11 — 18:53 — page 13 — #1

n

x(n)

321 1 2

(b) Tín hiệu đảo

Hình 3.8: Đổi chiều thời gian.

38

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.2. Tín hiệu rời rạc

Lưu lý là dịch gốc thời gian và đổi chiều thời gian không có tính

khả hoán. Thật vậy, nếu thực hiện đổi chiều thời gian của x(n)trước

rồi sau đó dịch gốc nó đi n0bước, kết quả là

Dn0{I{x(n)}}=Dn0{x(n)}=x(nn0).(3.23)

Trong khi đó, nếu dịch gốc đi n0bước trước rồi mới đổi chiều, kết quả

I©Dn0{x(n)}ª=I{x(nn0)}=x(n+n0).(3.24)

Rõ ràng, hai kết quả trên là hoàn toàn khác biệt.

Đổi thang thời gian

Thao tác biến đổi thời gian thứ ba là đổi thang thời gian, thay

thế nbằng αntrong đó αlà một hằng số nguyên dương. Toán tử đổi

thang thời gian được ký hiệu là α{·}:

α{x(n)}=x(αn)(3.25)

Thao tác đổi thang thời gian còn được gọi là giảm tốc độ lấy mẫu,

như lý giải trong ví dụ sau.

Ví dụ 3.3 (Giảm tốc lấy mẫu và đổi thang thời gian)

Thật vậy, xét tín hiệu liên tục xa(t). Ta có thể lấy mẫu xa(t)với hai chu

kỳ lấy mẫu khác nhau T1T2để có hai tín hiệu rời rạc khác nhau.

Giả sử, chu kỳ lấy mẫu thứ nhất là T1=Tvà thứ hai là T2=2T. Gọi

x1(n)x2(n)là hai tín hiệu rời rạc có được do hai quá trình lấy mẫu

này, x1(n)x2(n)được xác định như sau:

x1(n)=xa(nT)(3.26)

x2(n)=xa(n2T)(3.27)

Có thể thấy ngay x2(n)=x1(2n). Đây chính là kết quả đổi thang thời

gian với α=2, tức là x2(n)=↓2{x1(n)}.

39

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Khuếch đại tín hiệu

Đối với biến đổi biên độ của tín hiệu, một thao tác quan trọng

khuếch đại tín hiệu, nhân tất cả các mẫu của một tín hiệu với

cùng một hằng số a

y(n)=ax(n),(3.28)

với mọi n.

Cộng tín hiệu

Đối với tính toán trên nhiều tín hiệu, ta có thao tác cộng tín

hiệu. Tổng của hai tín hiệu x1(n)x2(n)là một tín hiệu y(n)có mẫu

tại mỗi thời điểm nđược xác định bởi tổng của hai mẫu của x1(n)

x2(n)tại cùng thời điểm đó:

y(n)=x1(n)+x2(n),(3.29)

với mọi n.

Nhân tín hiệu

Tương tự, một thao tác biến đổi biên độ khác là nhân tín hiệu.

Tích của hai tín hiệu x1(n)x2(n)là một tín hiệu y(n)có mẫu tại

mỗi thời điểm nđược xác định bởi tích của hai mẫu của x1(n)x2(n)

tại cùng thời điểm đó:

y(n)=x1(n)·x2(n)(3.30)

với mọi n.

3.3 Hệ thống rời rạc

Trong rất nhiều áp dụng thực tiễn, cần thiết kế một thiết bị

hoặc một thuật toán để thực hiện những thao tác trên các tín hiệu

rời rạc. Thiết bị hay thuật toán này được gọi là một hệ thống rời rạc.

Một cách tổng quát bằng toán học, một hệ thống rời rạc là một toán

40

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.3. Hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_13” — 2012/6/11 — 17:01 — page 30 — #1

Đầu vào Hệ thống rời rạc Đầu ra

n

x(n)

n

y(n)

Hình 3.9: Sơ đồ khối hệ thống rời rạc.

tử, thường ký hiệu là T{·}, biến đổi một tín hiệu rời rạc được gọi là

tín hiệu đầu vào thành một tín hiệu rời rạc khác được gọi là tín

hiệu đầu ra. Tín hiệu đầu vào còn được gọi là tín hiệu kích thích và

tín hiệu đầu ra là tín hiệu đáp ứng. Gọi x(n)là tín hiệu đầu vào và

y(n)là tín hiệu đầu ra, ta có mối quan hệ

y(n)=T{x(n)}.(3.31)

Quan hệ này được minh họa bằng sơ đồ khối như trên hình 3.9.

3.3.1 Mô hình hệ thống

Trong giáo trình này, vấn đề quan tâm là một họ hệ thống được

biểu diễn bởi các phương trình sai phân tuyến tính có hệ số là hằng

số. Mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của họ hệ thống này là một

phương trình sai phân tuyến tính có dạng:

N

X

k=0

aky(nk)=

M

X

k=0

bkx(nk),(3.32)

trong đó akbklà các hệ số có thể phụ thuộc vào nnhưng hoàn

toàn độc lập với mọi x(n)và mọi y(n).NMlà hai hằng số nguyên

dương. Chính vì NMhữu hạn nên họ hệ thống được biểu diễn

bởi (3.32) còn được gọi là hệ thống bậc hữu hạn.

Có thể đặc tả phương trình sai phân (3.32) bằng một sơ đồ hệ

thống được xác định bởi ba toán tử cơ bản là cộng tín hiệu, khuếch

đại biên độ và dịch trễ thời gian. Để minh họa tính hữu ích của sơ

đồ, xét ví dụ đơn giản sau đây.

41

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Ví dụ 3.4 (Sơ đồ hệ thống)

Xét phương trình sai phân

y(n)+2y(n1) =3x(n)+0,5x(n1) +0,6x(n2).

Để xây dựng sơ đồ mô tả hệ thống được biểu diễn bởi phương trình

trên, ta viết lại nó dưới dạng biểu diễn mẫu đầu ra y(n)tại thời điểm

hiện tại ntheo các mẫu đầu vào tại các thời điểm hiện tại và quá

khứ và các mẫu đầu ra tại các thời điểm quá khứ như sau:

y(n)=2y(n1) +3x(n)+0,5x(n1) +0,6x(n2)

=2y(n1) +v(n)

Kết quả trên giúp mô tả hệ thống bằng một sơ đồ như trên hình 3.10.

“./figures/SignalsSystems_14” — 2012/6/11 — 17:01 — page 31 — #1

z1z1

z1

x(n)y(n)

3v(n)

0,52

0,6

Hình 3.10: Sơ đồ mô tả hệ thống thực thi bởi các bộ cộng, bộ khuếch

đại và và bộ dịch trễ đơn vị.

Trong chương 4, ta sẽ trình bày kỹ lưỡng hơn cách chọn sơ đồ

hệ thống một cách thích hợp cho từng áp dụng và cách giản lược một

sơ đồ.

3.3.2 Phân loại hệ thống

Trong quá trình phân tích và thiết kế các hệ thống rời rạc, tính

chất đặc trưng của hệ thống đóng một vai trò rất quan trọng. Các hệ

thống được phân loại theo các tính chất đặc trưng này.

42

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.3. Hệ thống rời rạc

Hệ thống tĩnh và hệ thống động

Một hệ thống rời rạc được gọi là hệ thống tĩnh hay hệ thống

không nhớ nếu mẫu ở đầu ra y(n)tại thời điểm nchỉ phụ thuộc mẫu

ở đầu vào x(n)tại cùng một thời điểm n.

Ngược lại, nếu mẫu đầu ra y(n)tại thời điểm nphụ thuộc vào

nhiều mẫu tại các thời điểm khác nhau của đầu vào x(n)thì hệ thống

được gọi là hệ thống động hoặc có nhớ.

Ví dụ 3.5 (Hệ thống tĩnh và hệ thống động)

Xét các hệ thống cho bởi các phương trình sai phân sau:

y(n)=10nx(n)(3.33)

y(n)=7x(n)+0,2x3(n)(3.34)

y(n)=2x(n)0,5x(n1) (3.35)

y(n)=

n

X

k=0

x(n)(3.36)

y(n)=

X

k=0

x(n)(3.37)

Các hệ thống mô tả bởi các phương trình (3.33) và (3.34) là tĩnh và

bởi các phương trình (3.35), (3.36) và (3.37) là động. Các hệ thống

trong (3.35) và (3.36) có bộ nhớ hữu hạn và trong (3.37) có bộ nhớ vô

hạn.

Hệ thống bất biến

Về mặt vật lý, hệ thống thường gặp được gọi là bất biến nếu

việc quan sát hệ thống tại các thời điểm khác nhau đều cho ra kết

quả giống nhau. Có nghĩa là nếu dùng cùng một tín hiệu kích thích

nhưng tại các thời điểm khác nhau thì các đáp ứng của hệ thống đó

là giống nhau. Xét một hệ thống Tđược kích thích bởi x(n)và có đáp

ứng

y(n)=T{x(n)}.(3.38)

43

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Giả sử kích thích lại hệ thống bởi chính tín hiệu đó nhưng đã được

dịch trễ n0bước bất kỳ thì có đáp ứng là

z(n)=T{x(nn0)}.(3.39)

Hệ thống này bất biến nếu z(n)chính là đáp ứng y(n)nhưng được

dịch trễ đúng n0bước

z(n)=y(nn0).(3.40)

Hệ thống tuyến tính

Giáo trình này quan tâm đến một loại hệ thống có đặc tính là

tuyến tính. Loại hệ thống này thỏa mãn hai tính chất vật lý quan

trọng. Thứ nhất là, nếu đầu vào của hệ thống được khuếch đại alần

thì đầu ra của hệ thống cũng được khuếch đại alần. Thứ hai là, nếu

đầu vào là tổng của hai tín hiệu thì đầu ra là tổng của hai tín hiệu

đầu ra tương ứng.

Khái niệm tuyến tính này cho thấy là nếu đầu vào của hệ thống

tuyến tính là một tổ hợp của nhiều tín hiệu thì đầu ra của nó là tổ

hợp của các đầu ra tương ứng

T(X

k

akxk(n))=X

k

akT{xk(n)}.(3.41)

Tính chất tuyến tính đóng vai trò cực kỳ quan trọng khi xây

dựng mô hình các hệ thống. Giáo trình này quan tâm đến họ các hệ

thống vừa tuyến tính vừa bất biến. Các hệ thống loại này có thể được

thiết kế bởi các mạch điện tử tương tự hay rời rạc phổ cập.

Hệ thống nhân quả

Một hệ thống được gọi là nhân quả khi tín hiệu đầu ra xuất

hiện sau khi đầu vào xuất hiện. Khái niệm nhân quả trong vật lý

vừa có tính trực giác, vừa có tính cơ bản.

Cho tín hiệu đầu vào x(n)thỏa mãn

x(n)=0với mọi n<n0.(3.42)

44

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.3. Hệ thống rời rạc

Nếu hệ thống là nhân quả thì đầu ra y(n)cũng thỏa mãn

y(n)=0với mọi n<n0.(3.43)

Điều này cho thấy, tại thời điểm quan sát hiện tại n, đầu ra y(n)chỉ

phụ thuộc vào hiện tại và quá khứ của đầu vào, tức là x(n),x(n1),

x(n2), ... Hay nói cách khác, nếu y(n)phụ thuộc vào tương lai của

x(n), tức là x(n+1),x(n+2), ..., thì hệ thống không còn là nhân quả.

Hệ thống ổn định

Đặc tính quan trọng nhất trong các đặc tính của hệ thống là ổn

định, đã được Lyapunov định nghĩa bằng toán học dựa trên những

quan sát vật lý. Tại thời điểm này, vẫn chưa có sự thống nhất về khái

niệm, tuy nhiên có thể khái quát hóa như sau: Một hệ thống được

gọi là ổn định nếu ta kéo nó rời khỏi quỹ đạo hoạt động bình thường

thì sau đó một thời gian nó sẽ quay trở lại quỹ đạo bình thường của

nó. Như thế ta hình dung được ngay, nếu hệ thống là ổn định lúc ta

kích thích nó với những tín hiệu có biên độ hữu hạn thì đầu ra cũng

sẽ có biên độ hữu hạn.

Khái niệm ổn định này được mang tên là BIBO*. Nếu tồn lại

một số nguyên dương Mxsao cho đầu vào x(n)của một hệ thống ổn

định thỏa mãn

|x(n)| < Mx<,(3.44)

với mọi n, thì tồn tại một số nguyên dương Mysao cho đầu ra y(n)

thỏa mãn

|y(n)| < My<,(3.45)

với mọi n.

3.3.3 Kết nối các hệ thống

Các hệ thống rời rạc thường được kết nối với nhau để tạo nên

một hệ thống lớn hơn. Có hai cách kết nối đơn giản và cơ bản nhất là

kết nối nối tiếp kết nối song song.

*BIBO: Bounded Input – Bounded Output.

45

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_15” — 2012/6/11 — 17:01 — page 34 — #1

x(n)T1T2y(n)

v(n)

Hình 3.11: Kết nối nối tiếp.

“./figures/SignalsSystems_16” — 2012/6/11 — 17:01 — page 34 — #1

x1(n)

x2(n)

T1

T2

y1(n)

y2(n)

y(n)

Hình 3.12: Kết nối song song.

Hình 3.11 mô tả mô hình kết nối nối tiếp của hai hệ thống T1

T2. Theo đó, tín hiệu đầu ra y(n)được tính là

y(n)=T2{v(n)}=T2{T1{x(n)}}.(3.46)

Trong quá trình kết nối nối tiếp, vị trí của hệ thống rất quan trọng

bởi vì một cách tổng quát

T2{T1{x(n)}} 6=T1{T2{x(n)}}.(3.47)

Tuy nhiên, nếu T1T2là tuyến tính và bất biến thì ta có thể hoán

đổi vị trí của chúng mà đầu ra của hệ thống nối tiếp không thay đổi.

Kết luận này sẽ được khẳng định sau khi chúng ta nghiên cứu sâu

hơn về hệ thống tuyến tính bất biến ngay trong phần tiếp theo.

Hình 3.12 mô tả mô hình kết nối song song của hai hệ thống T1

T2. Tín hiệu đầu ra là

y(n)=y1(n)+y2(n)=T1{x1(n)}+T2{x2(n)}.(3.48)

3.4 Hệ thống tuyến tính bất biến

Xét một hệ thống tuyến tính bất biến T. Gọi h(n)là đáp ứng

của hệ thống lúc được kích thích nó bởi một xung Kronecker δ(n).

46

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.4. Hệ thống tuyến tính bất biến

Lúc đó, h(n)được gọi là đáp ứng xung của hệ thống. Nếu chiều dài

của chuỗi h(n)là hữu hạn thì hệ thống được gọi là hệ thống có đáp

ứng xung chiều dài hữu hạn (FIR). Trong trường hợp ngược lại,

ta gọi là hệ thống có đáp ứng xung chiều dài vô hạn (IIR).

Ví dụ 3.6 (Hệ thống FIR và hệ thống IIR)

Cho các hệ thống có đáp ứng xung được mô tả bằng các chuỗi số như

sau:

h1(n)={...;0,25;0,5;1

;0,5;0,25; ...}

h2(n)={1,2;3;...}

h3(n)={1;1;3;5

;0;4;1}

h4(n)={1,5;0;7}

Như vậy, các hệ thống có đáp ứng xung h1(n)h2(n)có số mẫu là

vô hạn, nên chúng là hệ thống IIR. Các hệ thống h3(n)h4(n)

IIR.

Xét một tín hiệu đầu vào bất kỳ x(n)thay vì xung Kronecker.

Tại thời điểm k, mẫu của tín hiệu x(k). Mẫu này cũng có thể xem

như một xung Kronecker xuất hiện tại thời điểm k, tức là δ(nk),

với biên độ có giá trị bằng mẫu x(k). Ta thấy ngay x(n)có thể biểu

diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các xung Kronecker như sau:

x(n)=

X

k=−∞

x(k)δ(nk).(3.49)

Nhờ phân tích (3.49) mà ta sẽ thấy là một hệ thống tuyến tính

bất biến, thường được viết tắt là hệ thống LTI*, hoàn toàn được xác

định bởi đáp ứng xung h(n)của nó. Hay nói cách khác, ta có thể dùng

h(n)để tính đầu ra của hệ thống lúc được kích thích bởi bất kỳ tín

hiệu nào.

Thật vậy, nếu hệ thống được kích thích bởi x(n), thì có nghĩa là

nó được kích thích bởi một tổ hợp tuyến tính các xung Kronecker,

*LTI: Linear-Time Invariant.

47

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

theo (3.49). Nếu hệ thống là tuyến tính thì, theo định nghĩa, đầu ra

y(n)là tổ hợp tuyến tính của các đầu ra có được lúc kích thích bởi các

xung δ(nk)với mọi k, được viết như sau

y(n)=

X

k=−∞

x(k)T{δ(nk)}.(3.50)

Hơn nữa, nếu hệ thống trên cũng là bất biến thì, theo định

nghĩa, đáp ứng của hệ thống được kích thích bởi một xung Kronecker

xuất hiện tại thời điểm k, tức là δ(nk), sẽ là h(nk). Như vậy, có

thể biểu diễn tiếp đầu ra bằng

y(n)=

X

k=−∞

x(k)h(nk).(3.51)

Kết quả này cho thấy đối với một hệ thống tuyến tính bất biến thì

mối liên hệ giữa tín hiệu ra và tín hiệu vào được biểu diễn một cách

tường minh với phương trình (3.51), là một biểu thức hoàn toàn được

xác định bởi đáp ứng xung h(n). Như thế, ta có thể kết luận rằng, một

hệ thống tuyến tính bất biến hoàn toàn được đặc trưng hóa bởi đáp

ứng xung của nó.

Phương trình (3.51) thường được ký hiệu như sau:

y(n)=h(n)?x(n),(3.52)

trong đó phép toán ?được gọi là tích chập*. Như vậy, đầu ra y(n)

của một hệ thống tuyến tính bất biến bằng tích chập giữa đáp ứng

xung h(n)và tín hiệu đầu vào x(n).

Bằng cách đổi biến số m=nk, phương trình (3.51) có thể được

viết lại dưới dạng sau đây:

y(n)=

X

m=−∞

h(m)x(nm).(3.53)

Chú ý trong phương trình này, nếu ta thay chỉ số câm mbằng chỉ số

kmà kết quả hoàn toàn không thay đổi, nghĩa là

y(n)=

X

k=−∞

h(k)x(nk).(3.54)

*Convolution product, còn được gọi tắt là Convolution.

48

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.4. Hệ thống tuyến tính bất biến

So sánh (3.51) và (3.54) ta thấy tích chập là khả hoán, nghĩa là

h(n)?x(n)=x(n)?h(n).(3.55)

3.4.1 Ý nghĩa của đáp ứng xung và tích chập

Một hệ thống tuyến tính bất biến có thể là nhân quả hoặc

không. Nếu hệ thống là nhân quả thì đáp ứng xung của nó chỉ xuất

hiện lúc được kích thích bởi xung Kronecker δ(n)ở đầu vào, tức là

h(n)=0nếu n<0. Nếu đáp ứng xung h(n)không thỏa mãn điều kiện

này thì hệ thống không nhân quả. Đặc biệt, nếu h(n)=0lúc n0

thì hệ thống được gọi là phản nhân quả. Trong trường hợp hệ thống

tuyến tính bất biến nhân quả, tích chập (3.54) trở thành:

y(n)=

X

k=0

h(k)x(nk).(3.56)

Đối với đầu ra của một hệ thống tuyến tính bất biến bất kỳ,

phương trình (3.51) cho thấy đầu ra tại thời điển n0

y(n0)=

X

k=−∞

x(k)h(n0k).(3.57)

Trong (3.57) ta thấy chỉ số câm của tổng số là k. Như thế x(k)

h(n0klà phụ thuộc vào biến số k, hai chuỗi này nhân với nhau để

có một chuỗi tích phụ thuộc vào k. Cuối cùng, đầu ra y(n0)chỉ là

tổng của tất cả các thành phần của chuỗi tích này. Chuỗi h(n0k)

được bằng đổi chiều thời gian kđể có h(k)và sau đó dịch h(k)đi

n0bước. Các bước tính tính chập được mô tả trong Phương pháp 3.1.

Để hiểu rõ hơn cách tính tích chập, ta xét ví dụ sau đây.

49

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Phương pháp 3.1 – Tính tích chập.

1. Đổi chiều thời gian của chuỗi h(k)để có h(k).

2. Chọn một giá trị n0sao cho sau khi dịch gốc thời gian của chuỗi

h(k)đi n0bước để có h(n0k)thì h(n0k)bắt đầu chồng lên

x(k)từ phía bên trái (tại thời điểm k0nhỏ nhất mà cả mẫu x(k0)

h(n0k0)đều khác 0).

3. Nhân hai chuỗi x(k)h(n0k)để có chuỗi tích vn0(k).

4. Lấy tổng tất cả các mẫu của vn0(k)để có giá mẫu đầu ra y(n0)

tại thời điểm n0.

5. Dịch gốc thời gian của h(n0k)dần sang phía phải (tăng dần

n0) và thực hiện các bước 3 và 4 đối với tất cả n0x(k)

h(n0k)còn chồng lên nhau, để có tất cả các giá trị các mẫu

còn lại của y(n).

Ví dụ 3.7 (Tính tích chập)

Xét hệ thống có đáp ứng xung là

h(n)={1;1}

và tín hiệu đầu vào là

x(n)={1;3;2}.

Thực hiện bước 1, ta có chuỗi h(k)={1; 1

}, như trên hình 3.13(b).

Thực hiện bước 2, ta chọn n0=0để có chuỗi h(0k)(hình 3.13(e))

bắt đầu chồng lên chuỗi x(k)(hình 3.13(a)).

Thực hiện bước 3 để tính

y(0) =

X

k=−∞

x(k)h(0 k)=(1)(1) =1.

Thực hiện bước 4 bằng cách tăng dần n0từ 0đến 3để có các

chuỗi h(1k),h(2k)h(3k)chồng lên x(k), như các hình 3.13(f,g,h),

50

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.4. Hệ thống tuyến tính bất biến

và tính các giá trị mẫu đầu ra tương ứng như sau:

y(1) =

X

k=−∞

x(k)h(1 k)=(1)(1) +(3)(1) =2,

y(2) =

X

k=−∞

x(k)h(2 k)=(3)(1) +(2)(1) =1,

y(3) =

X

k=−∞

x(k)h(3 k)=(2)(1) =2.

Với các giá trị n0không thuộc {0,1,2,3}, các chuỗi x(k)h(n0k)

không chồng lên nhau, nên tích của chúng triệt tiêu, kéo theo tổng

các mẫu của chuỗi tích cũng triệt tiêu, vì thế y(n0)triệt tiêu. Cuối

cùng, ta có chuỗi đầu ra của hệ thống h(n)

y(n)=x(n)?h(n)={1;2;1;2},

như mô tả trong hình 3.13(d).

Hãy đưa ra công thức tổng quát của chiều dài của chuỗi đầu

ra y(n)so với chiều dài của chuỗi đầu vào x(n)và của đáp ứng xung

h(n)?

3.4.2 Đáp ứng xung của hệ thống nối tiếp

Xét hai hệ thống tuyến tính bất biến mắc nối tiếp hai hệ thống

T1T2với các đáp ứng xung tương ứng là h1(n)h2(n). Bởi vì cả

T1T2đều tuyến tính, nên hệ thống nối tiếp này là tuyến tính.

Gọi h(n)là đáp ứng xung của nó, ta có:

h(n)=T2{T1{δ(n)}}

=T2{h(n)}

=h2(n)?h1(n).(3.58)

Kết quả (3.58) cho thấy đáp ứng xung của hệ thống nối tiếp là tích

chập của hai đáp ứng xung thành phần; vì tích chập là khả hoán, do

đó đối với cấu trúc nối tiếp, có thể hoán vị vị trí hai hệ thống mà cấu

trúc không thay đổi.

51

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_17” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

x(k)

1

3

2

(a) x(k)

“./figures/SignalsSystems_18” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(k)

1

1

(b) h(k)

“./figures/SignalsSystems_19” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(k)

1

1

(c) h(k)

“./figures/SignalsSystems_20” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

n

y(n)

1

2

1

2

(d) y(n)

“./figures/SignalsSystems_21” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(0 k)

1

1

(e) n0=0

“./figures/SignalsSystems_22” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(1 k)

1

1

(f) n0=1

“./figures/SignalsSystems_23” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(2 k)

1

1

(g) n0=2

“./figures/SignalsSystems_24” — 2012/6/11 — 17:01 — page 39 — #1

k

h(3 k)

1

1

(h) n0=3

(i) Px(k)h(0 k)

(j) Px(k)h(1 k)

(k) Px(k)h(2 k)

(l) Px(k)h(3 k)

Hình 3.13: Tích chập.

3.4.3 Hệ thống tuyến tính ổn định

Khái niệm ổn định đã được đề cập trong phần 3.3.2. Để áp dụng

khái niệm ổn định BIBO vào hệ thống tuyến tính bất biến, trước tiên

ta xét mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra thông qua đáp ứng xung

h(n), theo (3.51), như sau:

y(n)=

X

k=−∞

h(k)x(nk).(3.59)

52

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

Suy ra

y(n)

X

k=−∞|h(k)||x(nk)|.(3.60)

Xét trường hợp đầu vào có biên độ hữu hạn, tức tồn tại một số thực

dương Mxsao cho

|x(n)|Mx,−∞ < n<.

Theo tính ổn định BIBO của hệ thống, nếu đầu vào x(n)có biên độ

hữu hạn thì đầu ra y(n)cũng có biên độ hữu hạn. Nếu tồn tại một số

nguyên dương Mhữu hạn chặn trên của vế phải của (3.60), ta có

y(n)

X

k=−∞|h(k)||x(nk)|

X

k=−∞|h(k)|Mx<M.(3.61)

Vế hai của bất đẳng thức (3.61) cho ta

X

k=−∞|h(k)|<M

Mx<.(3.62)

Vậy, điều kiện đủ để hệ thống tuyến tính bất biến ổn định là

X

k=−∞|h(k)|<.(3.63)

Cũng có thể chứng minh dễ dàng rằng bất đẳng thức (3.63) là điều

kiện cần cho tính ổn định của hệ thống.

3.5 Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống

tuyến tính bất biến

Đối với tín hiệu và hệ thống theo thời gian liên tục, biến đổi

Laplace cho phép biến đổi và phân tích hệ thống một cách đơn giản,

tránh những tính toán phức tạp trong miền thời gian. Tương tự, đối

với một tín hiệu rời rạc, ta sẽ sử dụng biến đổi Zđể phân tích và biểu

diễn các tín hiệu cũng như các hệ thống rời rạc. Giáo trình tập trung

vào tổng hợp và thiết kế các bộ lọc rời rạc, bộ lọc số do đó ta không

quan tâm đến phân tích và xử lý trong miền thời gian liên tục.

53

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

3.5.1 Biến đổi Z

Cho một tín hiệu rời rạc x(n),biến đổi Zcủa tín hiệu này, ký

hiệu là S(z)hoặc Z{x(n)}hoặc viết tắt là ZT*, được định nghĩa như

sau:

X(z)=

X

n=−∞

x(n)zn.(3.64)

Biến đổi Zlà một chuỗi theo biến độc lập phức z. Hệ số của mỗi zn

tại thời điểm nlà mẫu của tín hiệu x(n)tại thời điểm n. Chuỗi này

có thể được xem là một chuỗi hình thức cho phép ta xác định các

mẫu x(n)của tín hiệu. Tuy nhiên, khi tính toán, để có những kết quả

giải tích buộc phải có điều kiện hội tụ cho chuỗi, tức là tổng vô hạn

trong (3.64) có giá trị hữu hạn. Vùng chứa các điểm zđể X(z)hội tụ

gọi là vùng hội tụ, thường ký hiệu là ROC.

Để hiểu rõ nội dung các khái niệm này, xét một số ví dụ sau đây.

Trước hết xem xét tính hội tụ của một tín hiệu có chiều dài hữu hạn.

Ví dụ 3.8 (Biến đổi Zcủa một tín hiệu có chiều dài hữu hạn)

Xét tín hiệu rời rạc sau

x(n)=½1,1,0,3

,5,7¾.

Biến đổi Zcủa x(n)

X(z)=z3z2+0.z+3z0+5z1+7z2

=z3z2+3+5z1+7z2.

Như vậy, biến đổi Zcủa một tín hiệu có chiều dài hữu hạn là

luôn luôn hội tụ.

Do tín hiệu Kronecker là quan trọng trong lĩnh vực xử lý tín

hiệu số, ta xác định biến đổi Zcủa nó như trong ví dụ tiếp theo.

*ZT: Z transform.

ROC: Region of Convergence.

54

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

Ví dụ 3.9 (Biến đổi Zcủa xung Kronecker)

Xét tín hiệu xung Kronecker: x(n)=δ(n). Biến đổi Zcủa nó là

X(z)=1.

Sau đây ta xem xét biến đổi Zcủa một tín hiệu nhân quả, là

một tín hiệu triệt tiêu tại các thời điểm âm như ta đã biết.

Ví dụ 3.10 (Biến đổi Zcủa tín hiệu nhân quả)

Xét tín hiệu mũ sau

x(n)=(an,nếu n0

0,nếu n<0(3.65)

Như vậy, x(n)là tín hiệu nhân quả. Biến đổi Zcủa nó là

S(z)=1+az1+a2z2+···

=

X

n=0

anzn=

X

n=0³a

z´n.

Chuỗi hình thức của X(z)có thể được đơn giản hóa trong vùng chuỗi

này hội tụ. Ta biết rằng

X

n=0

dn=1

1d,với |d|< 1.

Áp dụng kết quả này ta có

X(z)=1

1az1,với |z|>|a|,

Nhận thấy, chuỗi hình thức của X(z)hội tụ trong vùng xác định bởi

|z|>|a|, tức là vùng nằm ngoài vòng tròn có bán kính |a|như được

minh họa ở hình 3.14.

Như vậy, vùng hội tụ của tín hiệu nhân quả nằm ngoài vòng

tròn. Kết quả này rất tổng quát và dùng tính chất của hàm phức có

55

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

“./figures/SignalsSystems_29” — 2012/7/25 — 17:42 — page 47 — #1

ROC

|a|

Hình 3.14: Vùng hội tụ của tín hiệu nhân quả nằm ngoài vòng tròn

có bán kính |a|của mặt phẳng z.

thể chứng minh được dễ dàng là các tín hiệu nhân quả có vùng hội

tụ nằm ngoài một vòng tròn nào đó.

Chú ý rằng, khi a=1thì x(n)trong ví dụ trên biến thành tín

hiệu bậc thang đơn vị u(n)và do đó biến đổi Zcủa tín hiệu bậc thang

đơn vị là

X(z)=1

1z1,với |z|>1,

Vùng hội tụ của biến đổi Zcủa tín hiệu bậc thang đơn vị này là vùng

nằm ngoài vòng tròn đơn vị.

Ví dụ 3.11 (Biến đổi Zcủa tín hiệu phản nhân quả)

Xét tín hiệu mũ được định nghĩa như sau:

x(n)=(bn,nếu n<0

0,nếu n0

Tín hiệu này triệt tiêu tại các thời điểm không âm nên được gọi là

phản nhân quả.

56

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

Biến đổi Zcủa nó là

X(z)=1

X

n=−∞

bnzn

=

X

n=1³z

b´n

=

X

n=0³z

b´n

1

=1

1bz1,với |z|<|b|.

Ta thấy chuỗi hình thức của X(z)hội tụ trong vòng tròn có bán kính

|b|, minh họa như trên hình 3.15.

“./figures/SignalsSystems_30” — 2012/7/25 — 17:42 — page 48 — #1

ROC

|b|

Hình 3.15: Vùng hội tụ của tín hiệu phản nhân quả nằm trong vòng

tròn có bán kính |b|của mặt phẳng z.

Như vậy, vùng hội tụ của tín hiệu phản nhân quả nằm trong

vòng tròn có bán kính |b|của mặt phẳng z. Kết quả này rất tổng

quát trong nghĩa các tín hiệu phản nhân quả đều có vùng hội tụ

nằm trong một vòng tròn nào đó.

Ví dụ 3.12 (Biến đổi Zcủa tín hiệu không nhân quả)

Một tín hiệu không nhân quả là một tín hiệu hiện hữu tại cả thời

57

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

điểm tương lai lẫn quá khứ. Xét tín hiệu không nhân quả sau đây:

x(n)=(an,với n0

bn,với n<0

Biến đổi Zcủa x(n)được biểu diễn bởi chuỗi hình thức sau đây:

X(z)=···+b2z2+bz +1+a z1+a2z2+···

=1

X

n=−∞

bnzn+

X

n=0

anzn.

Chuỗi hình thức này có thể tách thành hai chuỗi nhân quả và phản

nhân quả như sau

X(z)=1

1bz1+1

1az1,với |z|<|b|,|z|>|a|.

Điều kiện hội tụ của chuỗi hình thức này chỉ hiện hữu khi |a|<|b|và

như thế vùng hội tụ của một tín hiệu không nhân quả là một vành,

như trên hình 3.16).

“./figures/SignalsSystems_31” — 2012/7/25 — 17:42 — page 49 — #1

ROC

|a|

|b|

Hình 3.16: Vùng hội tụ của tín hiệu không nhân quả nằm trong vành

|a|<|z|<|b|trên mặt phẳng z.

Một số biến đổi Zphổ cập được trình bày trong bảng 3.1 và một

số tính chất quan trọng của biến đổi Zđược trình bày trong bảng 3.2.

58

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

Bảng 3.1: Một số biến đổi Zthông dụng.

x(n)S(z)

δ(n) 1

u(n)1

1z1,ROC: |z|>1

anu(n)az1

¡1z1¢2,ROC: |z|>1

ena u(n)1

1e1z1,ROC: |z|>¯¯ea¯¯

anu(n)1

1az1,ROC: |z|>|a|

an[1u(n)]1

1az1,ROC: |z|<|a|

sin(nω0)u(n)sin(ω0)z1

12z1cos(ω0)+z2

cos(nω0)u(n)1cos(ω0)z1

12z1cos(ω0)+z2

Ba tính chất quan trọng nhất của biến đổi Zliên quan đến giáo trình

này là tính chất tuyến tính, dịch trễ và tích chập. Những tính chất

này đã được phân tích và chứng minh trong giáo trình tín hiệu và hệ

thống.

3.5.2 Biến đổi Zngược

Thao tác từ tín hiệu x(n)suy ra X(z)là biến đổi Z. Ngược lại,

thao tác từ X(z)suy ra x(n)được gọi là biến đổi Zngược*và được

ký hiệu toán tử là Z1{·}:

x(n)=Z1{X(z)}.(3.66)

*Inverse Z transform.

59

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Bảng 3.2: Tính chất của biến đổi Z.

x(n)S(z)

a1x1(n)+a2x2(n)a1x1(z)+a2x2(z)

s(nn0)zn0X(z)

ena x(n)S(eaz)

αnx(n)S(αz)

h(n)?x(n)H(z)X(z)

Nếu biến đổi Zđược biểu diễn bởi chuỗi hình thức theo (3.64)

thì hiển nhiên biến đổi Zngược là hoàn toàn xác định bởi các hệ số

của chuỗi hình thức này. Tuy nhiên, trong quá trình tính toán, trong

các vùng hội tụ thì chuỗi này được biểu diễn bởi các hàm tường minh

như được minh họa bởi các ví dụ trước đây. Trong trường hợp các

biểu thức tường minh này ta có thể dùng công thức biến đổi ngược

dựa trên định lý Cauchy trong lĩnh vực hàm phức, cụ thể như sau:

x(n)=Z1{X(z)}=1

2πjIX(z)zndz.(3.67)

Tuy nhiên, trong giáo trình này, các hàm tường minh của biến đổi Z

có dạng hữu tỷ theo z1. Trong trường hợp đó, không cần dùng công

thức (3.67) để tính biến đổi ngược mà dùng trực tiếp các kết biến đổi

Zhữu dụng, như đã cho trong bảng 3.1. Khi tính biến đổi ngược theo

phương pháp này, cần chú ý đến vùng hội tụ của chuỗi, tức là vùng

trong vùng đó biểu thức tường minh của biến đổi Zmới có giá trị.

Ví dụ 3.13 (Tìm biến đổi Zngược từ bảng)

Tìm x(n)từ X(z)cho sau đây bằng cách tính biến đổi Zngược của

X(z).

X(z)=3z

z0,5,|z|>0,5.

Từ đề bài, biết rằng vùng hội tụ của X(z)là vùng nằm ngoài

60

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

vòng tròn có bán kính 0,5và như thế x(n)là một tín hiệu nhân quả.

Đồng thời có thể biểu diễn

X(z)=3z

z0,5=3×1

10,5z1.

Với hai thông tin này, đối chiếu với các kết quả biến đổi Zhữu dụng

trong bảng 3.1 có thể thấy cặp sau đây là phù hợp

anu(n)Z

1

1az1

Suy ra

1

10,5z1

Z1

(0,5)nu(n).

Cuối cùng, áp dụng tính chất tuyến tính của biến đổi Ztrong bảng 3.2

để có

x(n)=3(0,5)nu(n).

Chú ý rằng

1

1az1=z

za.

Vì vậy, khi phân tích một hàm hữu tỷ thành tổng các thành phần

đơn, thay vì dùng trực tiếp X(z), phân tích X(z)/zthành các phần

đơn có dạng 1/(za), từ đó ra suy ra dễ dàng kết quả như sẽ được

minh họa trong ví dụ sau.

Ví dụ 3.14 (Tính biến đổi Zngược bằng phân tích thành phần đơn)

Tìm biến đổi Zngược của X(z)cho bởi

X(z)=z(z4)

(z1)(z2) ,1<|z|<2.

Có thể thấy vùng hội tụ là một vành, nên tín hiệu x(n)không

nhân quả. Vì vậy, để tính biến đổi ngược, cần phân tích nó thành hai

thành phần nhân quả và phản nhân quả. Để có thể dùng bảng biến

61

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

đổi phổ cập, trước tiên ta phân tích X(z)/zthành các phần tử đơn,

trong trường hợp này sẽ có

X(z)

z=z4

(z1)(z2) =3

z12

z2.

Suy ra

X(z)=3z

z12z

z2=31

1z121

12z2.

Biết rằng, vùng hội tụ của X(z)1<|z|<2nhận thấy thành phần

1/(1z1)có biến đổi ngược là nhân quả và thành phần 1/(12z1)

phản nhân quả. Do đó, đối chiếu với bảng 3.1, ta có

x(n)=3u(n)+2.2n(1u(n)).

Trong kết quả trên, 1u(n)=1lúc nâm và triệt tiêu lúc n0.

3.5.3 Biến đổi Zvà hệ thống tuyến tính bất biến

Biến đổi Zrất hữu ích lúc nghiên cứu tín hiệu rời rạc và hệ

thống rời rạc, đặc biệt là đối với các hệ thống tuyến tính bất biến

bậc hữu hạn. Đối với loại hệ thống này, như ta đã biết ở phương

trình (3.32), đầu vào và đầu ra của hệ thống được nối kết bởi một

phương trình sai phân tuyến tính có hệ số là hằng số như sau:

N

X

k=0

aky(nk)=

M

X

k=0

bkx(nk).(3.68)

Đáp án của phương trình này, tức là y(n), có thể biểu diễn dưới hai

dạng khác nhau.

Dạng thứ nhất

y(n)=yh(n)+yp(n).(3.69)

Trong (3.74), yp(n)là một nghiệm bất kỳ thỏa mãn phương trình

sai phân (3.74). Nghiệm này thường được gọi là nghiệm riêng hay

62

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

nghiệm đặc biệt của phương trình sai phân. Còn yh(n)là nghiệm của

phương trình thuần nhất sau:

N

X

k=0

akyh(nk)=0.(3.70)

Do vậy, yh(n)có dạng

yh(n)=A1rn

1+A2rn

2+···+ ANrn

N,(3.71)

trong đó A1,A2,. . .,ANlà hằng số và r1,r2,. . .,rNNnghiệm của

phương trình sau:

a0rN+a1rN1+···+aN1r+aN=0.(3.72)

Phương trình (3.72) được gọi là phương trình đặc trưng. Chú ý

kết quả tổng quát trong (3.71) chỉ đúng khi Nnghiệm của phương

trình đặc trưng là khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp nghiệm

kép thì rn

kvẫn xuất hiện trong đáp án của hệ thống. Các thông số

A1,A2,...,ANđược xác định bởi các điều kiện ban đầu y(N),y(1

N),...,y(1) của phương trình sai phân. Đáp án của hệ thống, tức

nghiệm của phương trình sai phân (3.74) có thể được trình bày dưới

một dạng có nhiều ý nghĩa vật lý hơn, như tiếp theo.

Dạng thứ hai

y(n)=yz.s(n)+yz.i(n).(3.73)

Trong (3.73), yzs(n)là nghiệm của phương trình sai phân với Nđiều

kiện ban đầu triệt tiêu; ký hiệu zs là viết tắt của “zero-state” có

nghĩa là hệ thống khởi động từ gốc. Còn yzi(n)là nghiệm của

phương trình thuần nhất được xác định với Nđiều kiện ban đầu của

phương trình sai phân. Theo cách trình bày này thì (3.73) là hoàn

toàn tương đương với phương trình (3.69), nhưng ý nghĩa vật lý thì

rõ ràng hơn rất nhiều. Ngoài ra, với phân tích này, cũng thấy ngay

rằng yzs(n)có tính chất tuyến tính. Nghĩa là nếu hệ thống được kích

thích bởi một tổ hợp tuyến tính các tín hiệu đầu vào thì yzs(n)sẽ là

63

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

Hình 3.17: Sơ đồ khối hệ thống biểu diễn bằng hàm truyền hệ thống

H(z).

một tổ hợp tuyến tính của các đáp ứng tương ứng với các kích thích

đầu vào. Kết quả toán học này cho thấy phương trình sai phân (3.74)

định nghĩa cho ta một hệ thống là tuyến tính nếu các điều kiện ban

đầu là triệt tiêu. Trong tinh thần này, từ nay về sau, ta chỉ xét hệ

thống tuyến tính bất biến được định nghĩa bởi một phương trình

sai phân tuyến tính với hệ số hằng số, viết tắt là LCCDE*.

Lấy biến đổi Zhai vế của phương trình sai phân (3.74) với điều

kiện ban đầu triệt tiêu và áp dụng tính chất tuyến tính và dịch trễ

của biến đổi Z, ta có

N

X

k=0

akzkY(z)=

M

X

k=0

bkzkX(z),(3.74)

trong đó X(z)Y(z)là biến đổi Zcủa đầu vào và đầu ra. Đặt

H(z)=Y(z)

X(z)(3.75)

và gọi H(z)hàm truyền hệ thống. Như vậy, ta có

H(z)=b0+b1z1+···+ bMzM

a0+a1z1+···+aNzN(3.76)

và mối liên hệ giữa Y(z)X(z)được cho bởi

Y(z)=H(z)X(z).(3.77)

Như vậy, cũng có thể biểu diễn hệ thống bằng sơ đồ khối như trên

hình 3.17. Nếu hệ thống được kích thích bởi một xung Kronecker

x(n)=δ(n), tức là X(z)=1, ta sẽ có đầu ra là Y(z)=H(z). Kết quả này

cho thấy hàm truyền của hệ thống là biến đổi Zcủa đáp ứng xung

của hệ thống đó, tức là

H(z)=Z{h(n)}.(3.78)

*LCCDE: Linear Constant Coefficient Difference Equation.

64

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.5. Biến đổi Zvà áp dụng vào hệ thống tuyến tính bất biến

Tùy tính chất nhân quả, phản nhân quả hay không nhân quả mà ta

có các điều kiện hội tụ khác nhau cho hàm H(z). Như thế, H(z)vẫn

có thể biểu diễn cho hai hệ thống khác nhau, như trong ví dụ sau.

Ví dụ 3.15 (Hai hệ thống khác nhau nhưng có cùng biến đổi Z)

Xét hệ thống có hàm truyền sau:

H(z)=z

10,5z1.

Nếu hệ thống là nhân quả thì vùng hội tụ là ngoài vòng tròn có bán

kính 0,5. Nếu hệ thống là phản nhân quả thì vùng hội tụ nằm trong

vòng tròn bán kính 0,5. Như vậy, trong trường hợp là nhân quả ta có

h(n)=3(0,5)nu(n),

và trong trường hợp phản nhân quả ta có

h(n)=3(0,5)n[1 u(n)].

Ngoài ra, phương trình (3.71) và phương trình (3.73) cho thấy

hệ thống nhân quả chỉ ổn định khi tất cả các nghiệm rkcủa hệ thống

đều có trị tuyệt đối nhỏ hơn 1. Ngược lại, nếu hệ thống là phản nhân

quả thì giá trị tuyệt đối này phải lớn hơn 1. Trong thực tế, mặc dù

vẫn quan tâm đến các hệ thống không nhân quả, nhưng đáp ứng

của hệ thống thường bắt đầu tại một thời điểm hữu hạn n0nào đó.

Bằng cách dịch trễ n0bước, hệ thống dịch trễ trở thành nhân quả,

do đó giáo trình này chỉ quan tâm đến hệ thống nhân quả và ổn định

mà thôi.

Với hàm truyền H(z)cho bởi (3.76), nghiệm của đa thức ở tử

số gọi là nghiệm không của hàm truyền và nghiệm của đa thức ở

mẫu số gọi là nghiệm cực của hàm truyền. Ngoài ra, nghiệm cực là

nghiệm của phương trình đặc trưng của hệ thống (3.72). Do đó, tính

ổn định của hệ thống phụ thuộc vào nghiệm cực của hệ thống, hệ

thống là ổn định khi các nghiệm cực của H(z)nằm trong vòng tròn

đơn vị.

65

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

3.6 Biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc

3.6.1 Định nghĩa biến đổi Fourier theo thời gian rời

rạc

Phổ của một tín hiệu theo thời gian liên tục x(t)biến đổi

Fourier của x(t), viết tắt là FT*, được định nghĩa bằng toán học như

sau

X()=Z

−∞

x(t)ejtdt.

Ý nghĩa vật lý của X()đã được phân tích kỹ lưỡng trong giáo trình

tín hiệu và hệ thống. Lúc x(t)được lấy mẫu bởi chuỗi xung Dirac vô

hạn (t)(xem (2.2)) với chu kỳ lấy mẫu T, ta có tín hiệu được lấy mẫu

x(t)=x(t)(t)=

X

k=−∞

x(kT)δ(tkT ).

Lấy biến đổi Fourier của x(t), ta được

X()=

X

k=−∞

x(kT)ejkt.

Nếu ta đặt ω=Tthì ωcó đơn vị là radian. Gọi xd(n)=x(nT)và đặt

Xd(ω)=

X

n=−∞

xd(n)ejnω.(3.79)

Biểu thức xác định bởi phương trình (3.79) được gọi là biến đổi

Fourier theo thời gian rời rạc, viết tắt là DTFT, của tín hiệu rời

rạc xd(n). Nếu không xét tới vận tốc lấy mẫu thì ωlà một biến độc

lập, có thể phân tích biến đổi Fourier này mà không cần quan tâm

đến quá trình lấy mẫu, tức là định nghĩa biến đổi Fourier này áp

dụng cho bất cứ tín hiệu rời rạc nào. Nhận thấy Xd(ω)là một hàm có

chu kỳ 2π, do ej nω=ejn(ω+2π). Và vì vậy khi phân tích Xd(ω)chỉ cần

nhìn vào một chu kỳ của nó mà thôi, có thể là từ 0đến 2πhoặc từ π

đến π. Đại lượng ωđược gọi là tần số số, có đơn vị là radian.

*FT: Fourier transform.

DTFT: Discrete-time Fourier transform.

66

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

3.6. Biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc

Trong trường hợp xd(n)là một tín hiệu thực, ta có tính chất sau

Xd(ω)=X

d(ω).(3.80)

Kết quả này cho thấy biên độ của Xd(ω)là một hàm chẵn và pha của

nó là một hàm lẻ. Kết quả này hàm ý, tất cả mọi thông tin của phổ

đều chứa trong vùng tần số dương. Như vậy, đối với một tín hiệu

xd(n)thực, khi phân tích phổ của nó chỉ cần xét từ 0đến πlà đủ.

Cuối cùng, nếu tính được Xd(ω)có thể suy ra X()và từ đó có thể

suy ra phổ của tín hiệu x(t), nếu các điều kiện lấy mẫu Nyquist là

thỏa mãn (như đã trình bày trong chương 2).

3.6.2 Áp dụng biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc

vào hệ thống tuyến tính bất biến

Biến đổi Fourier đóng một vai trò rất quan trọng trong lý thuyết

hệ thống tuyến tính bất biến. Thật vậy, xét hệ thống rời rạc tuyến

tính bất biến có đáp ứng xung là h(n). Khi kích thích hệ thống này

với tín hiệu điều hòa phức x(n)=ejnω0, tín hiệu đầu ra của hệ thống

là tích chập của đầu vào và đáp ứng xung của nó, tức là

y(n)=

X

k=−∞

h(k)x(nk).

Biết rằng x(nk)=ej(nk)ω0, ta có

y(n)="

X

k=−∞

h(k)ejkω0#ej nω0.

Biểu thức trong dấu ngoặc vuông chính là biến đổi Fourier của đáp

ứng xung h(n)tính tại ω=ω0,H(ω0). Vì thế

y(n)=H(ω0)ejnω0.(3.81)

Kết quả (3.81) cho thấy, lúc ta kích thích một hệ thống tuyến tính

bất biến rời rạc với một tín hiệu điều hòa phức từ n=−∞ thì đầu ra

sẽ có cùng dạng tín hiệu điều hòa ej nω0nhưng biên độ được khuếch

đại bởi hệ số H(ω0), vì thế H(ω0)được gọi là độ khuếch đại phức của

67

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

hệ thống. Kết quả này chỉ có ý nghĩa khi H(ω0)hiện hữu. Điều này

chỉ có được nếu hệ thống tuyến tính bất biến rời rạc là ổn định.

Tóm lại, H(ω)là độ khuếch đại phức của hệ thống tuyến tính

bất biến rời rạc. Lúc hệ thống được kích thích bởi một tín hiệu điều

hòa với tần số góc ωthì tín hiệu này sẽ được khuếch đại bởi H(ω), độ

khuếch đại này thay đổi với tần số góc ωvì vậy H(ω)cũng được gọi là

đáp ứng tần số của hệ thống.

3.6.3 Liên hệ giữa biến đổi Zvà biến đổi Fourier

theo thời gian rời rạc

So sánh biến đổi Z, được định nghĩa bởi (3.64), và biến đổi

Fourier theo thời gian rời rạc, được định nghĩa bởi (3.79), của một

tín hiệu rời rạc x(n), ta thấy rằng nếu thay thế zcủa biến đổi Zbằng

ejωthì

X(ω)=X(z)|z=ejω.(3.82)

Biểu thức (3.82) thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa biến đổi Fourier

và biến đổi Z. Biến đổi Fourier chỉ hiện hữu nếu vòng hội tụ của X(z)

chứa vòng đơn vị. Đối với một hệ thống nhân quả ổn định thì điều

kiện này luôn luôn được thỏa mãn.

3.7 Kết luận

Chương này trình bày tóm tắt những khái niệm và công cụ cơ

bản áp dụng vào lĩnh vực xử lý tín hiệu số. Những khái niệm quan

trọng nhất là dịch trễ tín hiệu, tính ổn định, tính nhân quả của hệ

thống tuyến tính bất biến. Từ những khái niệm này, ta xây dựng

khái niệm hàm truyền hệ thống rời rạc H(z)có mối liên hệ sâu sắc

với đáp ứng xung hệ thống rời rạc h(n). Khái niệm cơ bản cuối cùng

là đáp ứng tần số H(ω)của một hệ thống tuyến tính bất biến rời rạc.

Ta thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa biến đổi Fourier và biến đổi Z

thông qua biến đổi z=ejω. Thiết kế một hệ thống theo tinh thần của

giáo trình này là tìm một hệ thống H(z)sao cho đáp ứng tần số H(ω)

của nó thỏa mãn các điều kiện đặc tả của hệ thống cần thiết kế.

68

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

Bài tập chương 3

3.1. Cho tín hiệu rời rạc x(n)=u(n2) u(n3). Hãy biểu diễn tín

hiệu trên theo hàm δ(n). Đây có phải tín hiệu năng lượng hay không?

3.2. Cho tín hiệu rời rạc x(n)=Acos(ω0n). Tín hiệu này là tín hiệu

công suất hay năng lượng?

3.3. Hãy xác định năng lượng và công suất trung bình của tín hiệu

nhảy bậc đơn vị.

3.4. Hãy xác định chu kì cơ sở của các tín hiệu sau:

a) x(n)=2cos(0,1πn)

b) x(n)=cos(0,3n)

c) x(n)=sin(0,2πn+0,25π)

d) x(n)=e0,35πn+0,2π

3.5. Hãy xác định tính chất tuyến tính và bất biến của các hệ thống

sau:

a) y(n)=nx(n)

b) y(n)=x3(n)

3.6. Hãy xác định tính chất nhân quả của các hệ thống sau:

a) y(n)=x(n4)

b) y(n)=x(2n)

c) y(n)=x(n)2x(n2)

d) y(n)=x(n)2x(n+2)

3.7. Tìm biến đổi Zcủa các tín hiệu sau:

a) x(n)=δ(n2)

b) x(n)=u(n)u(n4)

69

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 3. Tín hiệu và hệ thống rời rạc

c) x(n)=(0,5)nu(n)

d) x(n)=(0,5)nu(n)+(0,25)n1u(n)

3.8. Hãy tính phép tích chập x(n)=x1(n)x2(n)với x1(n)=δ(n1)

x2(n)=δ(n1) +δ(n2)

3.9. Cho một hệ thống tuyến tính bất biến mô tả bởi phương trình

y(n)=x(n)0.5x(n1). Xác định y(n)nếu kích thích đầu vào x(n)=

δ(n1). Các điều kiện đầu bằng 0.

3.10. Đầu ra của một hệ thống tuyến tính bất biến có dạng y(n)=

(0.5n+0.01)u(n)sẽ ổn định quanh giá trị nào?

3.11. Hệ thống có đáp ứng xung h(n)=2n[u(n)u(n2012)] có phải

là hệ thống ổn định không? Tại sao?

3.12. Cho một hệ thống tuyến tính bất biến nhân quả có hàm truyền

H(z)=1

10,4z1.

Hãy xác định đầu ra y(n)nếu đầu vào là x(n)=0,2n1u(n).

3.13. Hãy xác định biến đổi Fourier theo thời gian rời rạc của tín

hiệu x(n)=0,5|n|.

3.14. Hãy xác định phổ biên độ của tín hiệu x(n)=u(n)u(n3).

3.15. Xác định tín hiệu x(n)biết phổ của nó là

X(ω)=(1,với |ω||ωc|

0,với |ω|>|ωc|

70

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4

CẤU TRÚC CÁC BỘ LỌC SỐ

Như đã giới thiệu trong phần 3.3.1 của chương 3, giáo trình này

tập trung vào một họ hệ thống tuyến tính bất biến rời rạc mà được

mô tả bằng một phương trình sai phân tuyến tính có hệ số là hằng

số. Chương này sẽ tìm hiểu cấu trúc của các bộ lọc số của họ hệ thống

này, nhằm chọn được cấu trúc phù hợp để vừa tiết kiệm được nguồn

tài nguyên linh kiện điện tử (số bộ dịch trễ, bộ cộng, bộ khuếch đại)

cũng như nâng cao chất lượng khi thực thi (giảm các hiện tượng sai

số). Các chương kế tiếp sẽ tìm hiểu các phương pháp thiết kế những

bộ lọc này.

4.1 Hệ thống ARMA

Nhắc lại rằng, theo biểu thức (3.32), phương trình này biểu diễn

quan hệ giữa đầu vào x(n)và đầu ra y(n)như sau:

N

X

k=0

aky(nk)=

M

X

k=0

bkx(nk).(4.1)

Và ta cũng đã biết rằng, theo (3.76), với điều kiện ban đầu triệt tiêu,

phương trình (4.1) mô tả một hệ thống bất biến tuyến tính có hàm

truyền H(z)được xác định bởi

H(z)=b0+b1z1+···+ bMzM

a0+a1z1+···+aNzN.(4.2)

71

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

Người ta thường phân loại hàm truyền tổng quát (4.2) thành ba

dạng phổ biến và quan trọng sau đây. Dạng đơn giản nhất của H(z)

H(z)=b0+b1z1+b2z2+···+ bMzM.(4.3)

Đáp ứng xung tương ứng là h(n)={b0,b1,b2,...,bM}. Như vậy, đây là

một hệ thống FIR và hệ thống này là nhân quả. Mối liên hệ giữa đầu

vào và đầu ra của hệ thống FIR là

y(n)=b0x(n)+b1x(n1) +b2x(n2) +···+ bMx(nM).(4.4)

Tại thời điểm n,y(n)là một tổ hợp tuyến tính của Mmẫu của đầu

vào, vì vậy hệ thống FIR cũng được gọi là hệ thống trung bình

động, hay còn gọi là hệ thống MA*. Hệ thống FIR có Mnghiệm

không và một nghiệm cực bậc Mtại gốc. Nghiệm cực tại gốc chỉ đóng

vai trò dịch trễ nên không có tác động đến hoạt động của hệ thống,

do đó người ta không đề cập đến. Vì thế, người ta còn gọi hệ thống

FIR là một hệ thống toàn không.

Dạng quan trọng tiếp theo của H(z)

H(z)=b0

1+a1z1+···+aNzN.(4.5)

Đáp ứng xung của hệ thống này có chiều dài vô hạn nên đây là hệ

thống IIR. Hệ thống này có Nnghiệm cực và một nghiệm không bậc

Ntại gốc. Nghiệm không tại gốc chỉ có tác động dịch lùi tín hiệu mà

không ảnh hưởng gì đến hoạt động của hệ thống, vì vậy hệ thống này

cũng được gọi là hệ thống toàn cực. Mối liên hệ giữa đầu vào và

đầu ra của hệ thống này là

y(n)=[a1y(n1) +a2y(n2) +···+aNy(nN)]+b0x(n).(4.6)

Nhận thấy, tại thời điểm n,y(n)là tổ hợp tuyến tính của Nmẫu trước

đó của nó. Vì vậy, hệ thống này cũng có tên là hệ thống tự hồi quy

hay còn gọi là hệ thống AR§.

*Moving Average (MA) system.

All-zero system.

All-pole system.

§Autoregressive (AR) system.

72

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.2. Sơ đồ khối của hệ thống

Dạng tổng quát nhất của H(z)là một phân thức, như được biểu

diễn trong biểu thức (4.2). Hệ thống này vừa có cấu trúc AR, vừa có

cấu trúc MA cho nên nó còn được gọi là hệ thống ARMA. Hệ thống

này có Mnghiệm không và Nnghiệm cực.

Do những ràng buộc kỹ thuật, các hệ thống bậc hai thường được

thiết kế tương đối chính xác so với các hệ thống bậc cao hơn theo

nghĩa là tránh được nhiều hiện tượng sai số tính toán làm giảm chất

lượng của hệ thống toàn cục (sẽ được thảo luận ở phần 4.6). Do đó,

trong thiết kế các bộ lọc số, người ta hay phân tích hàm H(z)thành

tích của các hệ thống con như sau

H(z)=H1(z)H2(z)···HL(z),(4.7)

trong đó các hệ thống Hi(z)có bậc tối đa là hai.

4.2 Sơ đồ khối của hệ thống

Sơ đồ khối là dùng các khối và các liên kết để biểu diễn cấu trúc

của hệ thống. Trong hình 3.10 của chương 3, ta đã thấy sơ đồ khối

của một hệ thống trong đó các đường dẫn kết nối các hệ thống con

đơn giản mà ta gọi là bộ dịch trễ đơn vị,bộ khuếch đại bộ

cộng. Các bộ này dùng để thực thi các phép tính trong hàm truyền

hệ thống H(z), chẳng hạn, trong hệ thống MA, để tính các đại lượng

zk, nhân chúng với các hệ số bkđể được bkzkvà cuối cùng là cộng

các kết quả này với nhau để được b0+b1z1+···+bMzM. Phép chia,

như trong hệ thống AR hay ARMA, sẽ được thực hiện gián tiếp từ

cách tạo các đường dẫn đệ quy (recursive/feedback) trong sơ đồ hệ

thống.

Bộ dịch trễ đơn vị dùng để thực thi thao tác dịch gốc thời gian

tín hiệu x(n)trễ đi n0=1một bước để được tín hiệu x(n1), theo công

thức (3.21). Nếu X(z)là biến đổi Zcủa s(n), theo tính chất của biến

đổi Ztrong bảng (3.2), ta có biến đổi Zcủa s(n1)

Z{x(n1)}=z1X(z).(4.8)

Hệ thống được mô tả bằng z1chính là bộ dịch trễ đơn vị và được

biểu diễn như trên hình 4.1(a). Trong thực tế thiết kế, nếu một tín

73

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

“./figures/Structures_0” — 2012/6/11 — 19:05 — page 64 — #1

x(n)z1x(n1)

(a) Bộ dịch trễ đơn vị

“./figures/Structures_1” — 2012/6/11 — 19:05 — page 64 — #1

x(n)ax(n)

a

(b) Bộ khuếch đại

“./figures/Structures_2” — 2012/6/11 — 19:05 — page 64 — #1

x1(n)

x2(n)

x1(n)+x2(n)

(c) Bộ cộng

Hình 4.1: Hình minh họa các bộ dịch trễ đơn vị, bô khuếch đại và bộ

cộng được sử dụng trong sơ đồ khối hệ thống.

hiệu được dịch đi n0bước, tức là mô tả bởi zn0, thì người ta sử dụng

n0bộ dịch trễ đơn vị được ghép nối tiếp với nhau.

Bộ khuếch đại thực thi thao tác khuếch đại tín hiệu theo công

thức (3.28). Theo tính chất tuyến tính, biến đổi Zcủa as(n), trong đó

hệ số alà một hằng số, là

Z{ax(n)}=a X (z).(4.9)

Thông thường, để đơn giản hóa sơ đồ hệ thống, bộ khuếch đại được

trực tiếp ký hiệu trên đường dẫn, như trên hình 4.1(b).

Bộ cộng thực thi thao tác cộng các tín hiệu với nhau, như theo

công thức (3.29). Do biến đổi Zcũng có tính tuyến tính nên bộ và

được mô tả như trên hình 4.1(c).

Sơ đồ hệ thống có thể đơn giản hơn nữa nếu ta hình dung sơ đồ

hệ thống được dùng để biểu diễn hàm truyền bằng cách thay thế các

bộ dịch trễ đơn vị, bộ khuếch đại và bộ cộng như trên hình 4.1 bởi

các đồ thị được minh họa trên hình 4.2. Đồ thị loại này có tên là đồ

thị dòng chảy*.

*Flow graph.

74

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.3. Dạng trực tiếp của hệ thống ARMA

“./figures/Structures_3” — 2012/7/25 — 18:00 — page 12 — #1

x(n)x(n1)

z1

(a) Bộ dịch trễ đơn vị

“./figures/Structures_4” — 2012/7/25 — 18:00 — page 12 — #1

x(n)ax(n)

a

(b) Bộ khuếch đại

“./figures/Structures_5” — 2012/7/25 — 18:00 — page 12 — #1

x1(n)

x2(n)

x1(n)+x2(n)

(c) Bộ cộng

Hình 4.2: Hình minh họa các bộ dịch trễ đơn vị, bộ khuếch đại và bộ

cộng trong sơ đồ dòng chảy tín hiệu.

Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết cách xây dựng các cấu trúc

hệ thống thông dụng. Một ví dụ hàm truyền của một hệ thống ARMA

sau đây sẽ được dùng để minh họa tất cả các khái niệm về cấu trúc

của hệ thống các phần tiếp theo:

H(z)=0,0095 +0,0380z1+0,0570z2+0,0380z3+0,0095z4

12,2870z1+2,5479z21,4656z3+0,3696z4.(4.10)

4.3 Dạng trực tiếp của hệ thống ARMA

4.3.1 Dạng trực tiếp I

Đặt

v(n)=0,0095x(n)+0,0380x(n1) +

0,0570x(n2) +0,0380x(n3) +0,0095x(n4).(4.11)

75

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

Có thể viết lại đầu ra y(n)của hàm truyền hệ thống ARMA cho

bởi (4.10) như sau:

y(n)=2,2870y(n1) 2,5479y(n2) +

1,4656y(n3) 0,3696y(n4) +v(n),(4.12)

Gọi H1(z)là hệ thống được biểu diễn bởi phương trình sai phân (4.11)

với đầu vào x(n)và đầu ra v(n). Gọi H2(z)là hệ thống được biểu diễn

bởi (4.12) với đầu vào v(n)và đầu ra y(n). Như vậy, đáp ứng của hệ

thống hệ thống toàn cục H(z)chính là mắc chồng tầng (kết nối nối

tiếp) của H1(z)H2(z), như mô tả trên hình 4.3.

Hình 4.3: Biểu diễn mắc chồng tầng của hệ thống ARMA.

Dùng các bộ dịch trễ đơn vị, khuếch đại và bộ cộng, có thể xây

dựng sơ đồ hệ thống của H1(z),H2(z)và ghép nối chúng để được H(z)

như trên hình 4.4.

Do tính chất cộng của sơ đồ dòng chảy, có thể tích hợp hai cấu

trúc thực thi H1(z)H2(z)thành một cấu trúc chung như ở hình 4.5.

Cấu trúc này được gọi là cấu trúc dạng trực tiếp I. Tên cấu trúc

trực dạng tiếp I suy ra từ cách ghép hai cấu trúc ở hình 4.4 một cách

trực tiếp.

4.3.2 Dạng trực tiếp II

Xét hình 4.4, do H1(z)H2(z)là hai hệ thống tuyến tính bất

biến nên ta có thể hoán vị chúng mà mối liên hệ giữa đầu vào và đầu

ra không thay đổi, tức là H(z)không thay đổi, như ở hình 4.6. Ghép

chung cấu trúc H2(z)H1(z)sau khi hoán vị cho kết quả được minh

họa ở hình 4.7. Cấu trúc này được gọi là dạng trực tiếp II hay dạng

trực tiếp chuyển vị.

76

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.4. Dạng nối tiếp và song song của hệ thống ARMA

“./figures/Structures_7” — 2012/6/11 — 16:51 — page 66 — #1

H1(z)H2(z)

z1z1

z1z1

z1z1

z1z1

x(n)y(n)

0,0095 v(n)

0,0380 2,287

0,0570 2,5479

0,0380 1,465

0,0095 0,3696

Hình 4.4: Thực thi cấu trúc hệ thống mắc chồng tầng.

4.4 Dạng nối tiếp và song song của hệ thống

ARMA

4.4.1 Dạng nối tiếp

Hàm truyền H(z)để xây dựng cấu trúc nối tiếp cần được phân

tích thành tích của nhiều thành phần đơn (bậc một hoặc bậc hai).

Với hàm truyền như đã cho trong phương trình (4.10), có thể dễ dàng

thấy

H(z)=0,0095H3(z)H4(z)(4.13)

77

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

“./figures/Structures_8” — 2012/6/2 — 16:40 — page 10 — #1

z1z1

z1z1

z1z1

z1z1

x(n)y(n)

0,0095

0,0380 2,287

0,0570 2,5479

0,0380 1,465

0,0095 0,3696

Hình 4.5: Cấu trúc trực tiếp I.

với

H3(z)=1+2z1+z2

11,0328z1+0,7766z2(4.14)

H4(z)=1+2z1+z2

11,2542z1+0,4759z2(4.15)

Cấu trúc nối tiếp để thực hiện hệ thống này được minh họa như hình

4.8. Để đơn giản hóa cấu trúc thực thi ở hình 4.8, cũng có thể dùng

cấu trúc dạng trực tiếp I và II cho H3H4như đã mô tả ở hình 4.5

và hình 4.7.

4.4.2 Dạng song song

Để xây dựng sơ đồ song song, cần phân tích hàm truyền thành

tổng của các thành phần đơn. Với hàm truyền như đã cho trong

78

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.4. Dạng nối tiếp và song song của hệ thống ARMA

“./figures/Structures_9” — 2012/6/11 — 16:50 — page 66 — #1

H2(z)H1(z)

z1z1

z1z1

z1z1

z1z1

x(n)y(n)

0,0095

v(n)

0,03802,287

0,05702,5479

0,03801,465

0,00950,3696

Hình 4.6: Hoán vị hai cấu trúc H1(z)H2(z).

phương trình (4.10), sử dụng phương pháp phân tích thành phần

đơn để có

H(z)=k+H5(z)+H6(z)(4.16)

với

k=0,0257 (4.17)

H5(z)=0,1171 0,1118z1

11,0328z1+0,7767z2(4.18)

H6(z)=0,1009 +0,1059z1

11,2542z1+0,4759z2.(4.19)

Cấu trúc song song được mô tả như ở hình 4.10. Trong đó, ta có thể

sử dụng cấu trúc trực tiếp dạng I hoặc dạng II để xây dựng H5(z)

79

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

“./figures/Structures_10” — 2012/6/2 — 16:45 — page 10 — #1

z1

z1

z1

z1

x(n)y(n)

0,0095

0,03802,287

0,05702,5479

0,03801,465

0,00950,3696

Hình 4.7: Cấu trúc trực tiếp II (cấu trúc trực tiếp chuyển vị).

“./figures/Structures_11” — 2012/6/11 — 16:53 — page 67 — #1

x(n)H3(z)H4(z)y(n)

w(n)

0,095

Hình 4.8: Cấu trúc nối tiếp.

H6(z). Chú ý rằng, trong các phương trình (4.18) và (4.19), tử số

của hai hàm H5(z)H6(z)có bậc nhỏ hơn mẫu số. Phân tích theo

phương trình (4.16) cho ta đáp án duy nhất. Tuy nhiên, nếu ta muốn

sử dụng các hàm truyền bậc hai có tử số cũng là bậc hai thì phân tích

này cho ta vô số nghiệm. Thật vậy, ta chỉ cần chia klàm hai thành

phần bất kỳ để gán và H5(z)H6(z)để có kết quả như vừa đề cập.

Dạng nối tiếp và song song có thể kết hợp trong một cấu trúc

chung, cấu trúc kết hợp này được gọi là cấu trúc hỗn hợp.

80

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.5. Dạng chéo của hệ thống MA có hệ số đối xứng

“./figures/Structures_12” — 2012/6/2 — 16:45 — page 11 — #1

z1z1

z1z1

x(n)y(n)

0,0095

2

1,0328

1

0,7766

2

1,2542

1

0,4759

Hình 4.9: Thực thi cấu trúc trực tiếp.

“./figures/Structures_13” — 2012/6/11 — 16:54 — page 68 — #1

x(n)H5(z)

H6(z)

y(n)

k

Hình 4.10: Ghép nối song song

4.5 Dạng chéo của hệ thống MA có hệ số đối

xứng

Như đã trình bày trong phần 4.1, hệ thống MA có đáp ứng xung

hữu hạn được mô tả bởi phương trình nối kết đầu vào và đầu ra có

dạng sau:

y(n)=b0x(n)+b1x(n1) +b2x(n2) +. . . +bMx(nM).(4.20)

Hàm truyền H(z)của hệ thống này là

H(z)=b0+b1z1+. . . +bMzM.(4.21)

81

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

Đáp ứng xung h(n)tương ứng là

h(k)=(bk,nếu 0kM

0,nếu kkhác (4.22)

Đối với hàm truyền này, có thể dùng sơ đồ khối dạng nối tiếp

để biểu diễn nó mà không có sơ đồ song song tương ứng. Tuy nhiên,

trong trường hợp đặc biệt khi đáp ứng xung h(n)có tính đối xứng

được định nghĩa như sau

h(k)=h(Mk),k=0,...,M,(4.23)

ta có thể sử dụng những cấu trúc thang chéo đặc biệt.

Trong trường hợp Mchẵn, ta có

hµM

2k=hµM

2+k,k=0,..., M

2.(4.24)

Sơ đồ khối thang chéo tương ứng được minh họa ở hình 4.11.

“./figures/Structures_14” — 2012/6/2 — 16:32 — page 13 — #1

x(n)

y(n)

z1z1z1z1

z1

z1

z1

z1

h(0) h(1) h(2) h(M/2 1) h(M/2)

Hình 4.11: Cấu trúc khối thang chéo.

Trong trường hợp Mlẻ, tính đối xứng của đáp ứng xung được

biểu diễn như sau:

hµM1

2k=hµM+1

2+k,k=0,..., M1

2.(4.25)

Cấu trúc thang chéo tương ứng được minh họa ở hình 4.12.

82

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.5. Dạng chéo của hệ thống MA có hệ số đối xứng

“./figures/Structures_15” — 2012/6/2 — 16:32 — page 13 — #1

x(n)

y(n)

z1z1z1

z1

z1

z1

h(0) h(1) h(2) h((M1)/2)

z1

Hình 4.12: Cấu trúc thang chéo trong trường hợp Mlẻ.

Ví dụ 4.1 (Hệ thống MA có hệ số đối xứng và bậc chẵn)

Xét một hệ thống MA có hàm truyền như sau:

H(z)=4+3z1+2z2+3z3+4z4.

Đây là một hàm truyền thuộc loại FIR bậc 4có các hệ số đối

xứng

h(0) =h(4) =4

h(1) =h(3) =3

h(2) =2

Do đó, có thể mô tả hệ thống bằng sơ đồ thang chéo, như trên hình 4.13.

Ví dụ 4.2 (Hệ thống MA có hệ số đối xứng và bậc lẻ)

Xét hệ thống được cho bởi hàm truyền H(z)

H(z)=3+2z1+2z2+3z3.

Rõ ràng, hệ thống này là đối xứng và có bậc lẻ. Do đó, ta có cấu trúc

thang chéo tương ứng được minh họa ở hình 4.14.

83

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

“./figures/Structures_16” — 2012/6/2 — 16:33 — page 14 — #1

x(n)

y(n)

z1z1

z1

z1

432

Hình 4.13: Cấu trúc thang chéo [Ví dụ 4.1].

“./figures/Structures_17” — 2012/6/2 — 16:33 — page 14 — #1

x(n)

y(n)

z1

z1

32

z1

Hình 4.14: Cấu trúc thang chéo [Ví dụ 4.2].

4.6 Ảnh hưởng của lượng tử hóa thông số

Để sử dụng các thiết bị xử lý tín hiệu số, cần lượng tử hóa tất

cả các số liệu, gồm các mẫu tín hiệu cũng như các hệ số của bộ lọc.

Thao tác lượng tử hóa này là nguồn gốc của ba loại sai số khác nhau.

Loại thứ nhất là sai số do xấp xỉ trong quá trình lượng tử hóa

các mẫu của tín hiệu. Sai số này thường được gọi là sai số lượng

tử*.

*Quantization error.

84

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

4.6. Ảnh hưởng của lượng tử hóa thông số

Loại thứ hai xuất hiện khi ghi các hệ số của bộ lọc vào các thanh

ghi có chiều dài hữu hạn của thiết bị số hóa (có thể là một bộ vi xử lý

hay một máy tính PC). Hai loại sai số này có cùng bản chất là sai số

làm tròn, được tích lũy bởi các tính toán thực hiện thông qua bộ toán

tử số học*. Ảnh hưởng của sai số này tăng nhanh theo vận tốc lấy

mẫu và bậc của hàm truyền, tức là bậc của phương trình sai phân.

Loại thứ ba là sai số tích lũy, xuất hiện sau các phép cộng và

phép nhân lúc kết quả vượt qua số bit của thanh ghi do số bit sử

dụng được nhỏ hơn số bit cần thiết. Có một số ảnh hưởng hơi bất

thường có thể xuất hiện vì loại sai số làm tròn này như lúc bộ lọc

được kích thích bởi một đầu vào hằng số và đầu ra sẽ bị khóa vào

một mức cố định, hoặc đầu ra có dao động nhỏ xung quanh giá trị

của nó.

Trong khá nhiều trường hợp thì sai số lượng tử hoàn toàn được

xác định trong quá trình thiết kế. Đối với sai số làm tròn, người ta

đã chứng minh rằng, nếu hệ thống bậc cao được biểu diễn bởi các

hệ thống bậc thấp hơn, dưới dạng nối tiếp hoặc song song, thì ảnh

hưởng của nó được tối thiểu hóa một cách đáng ngạc nhiên. Kết quả

này cho thấy, ta phải rất cẩn thận lúc sử dụng dạng trực tiếp I hoặc

trực tiếp II vì đối với các hệ thống bậc cao hơn hai, cần phân tích kỹ

lưỡng ảnh hưởng của thao tác lượng tử hóa các hệ số các bộ lọc của

hệ thống.

*Arithmetic unit.

85

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

Bài tập chương 4

4.1. Hãy xác định hàm truyền H(z)của hệ thống được thực thi như

trên hình 4.15.

“./figures/Structures_18” — 2012/6/3 — 11:34 — page 70 — #1

x(n)z11

d1

y(n)

Hình 4.15: Sơ đồ hệ thống [Bài tập 4.1].

4.2. Cho một hệ thống nhân quả có phương trình sai phân như sau:

y(n)=0,7y(n1) 0,1y(n2) +x(n)+0,25x(n1).

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi trực tiếp I và II của hệ thống này.

b) Hãy phác họa đáp ứng biên độ tần số của hệ thống.

4.3. Cho một hệ thống nhân quả có hàm truyền như sau:

H(z)=3+1,5z1+0,5z2

2+3,5z1+2,5z2+4z4.

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi trực tiếp I và II của hệ thống này.

b) Hệ thống trên có ổn định không? Vì sao?

4.4. Cho một hệ thống LTI nhân quả có đầu vào là

x(n)=(0,25)nu(n)+(0,25)n+1u(n1)

và đầu ra là

y(n)=µ1

3n

u(n).

86

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi trực tiếp I và II của hệ thống này.

b) Hãy xác định đáp ứng tần số biên độ và đáp ứng tần số pha của

bộ lọc này.

4.5. Cho một hệ thống có cấu trúc thực thi trực tiếp II như trên

hình 4.16.

“./figures/Structures_19” — 2012/7/25 — 18:08 — page 20 — #1

z1

z1

x(n)y(n)

2

3

22

Hình 4.16: Sơ đồ hệ thống [Bài tập 4.5].

a) Hãy xác định hàm truyền H(z)của hệ thống.

b) Hãy xác định đáp ứng xung h(n)của hệ thống.

c) Biểu diễn hệ thống theo cấu trúc song song và nối tiếp.

4.6. Cho một hệ thống LTI có giản đồ nghiệm cực – nghiệm không

như trên hình 4.17.

a) Hãy xác định hàm truyền của hệ thống này.

b) Hãy xác định cấu trúc thực thi trực tiếp I và II của hệ thống.

c) Tìm đáp ứng xung của hệ thống.

4.7. Cho một hệ thống nhân quả có hàm truyền như sau:

H(z)=3+1,5z1+0,5z2

1+4z1+9z2+16z4.

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi kiểu song song và nối tiếp của hệ

87

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 4. Cấu trúc các bộ lọc số

“./figures/Structures_20” — 2012/7/25 — 18:08 — page 21 — #1

2 1

0,5

0,5

Hình 4.17: Giản đồ nghiệm cực – nghiệm không [Bài tập 4.6].

thống này.

b) Hệ thống trên có ổn định không? Vì sao?

c) Vẽ giản đồ điểm cực điểm không của hệ thống trên.

d) Xác định đáp ứng xung đơn vị của hệ thống.

4.8. Cho một hệ thống nhân quả có hàm truyền như sau:

y(n)+0,5y(n1) +2y(n2) =2x(n)+3x(n1) +2x(n2)

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi kiểu nối tiếp và song song của hệ

thống này.

b) Hệ thống trên có ổn định không? Vì sao?

c) Vẽ giản đồ điểm cực điểm không của hệ thống trên

d) Xác định đáp ứng xung đơn vị của hệ thống.

4.9. Cho một hệ thống FIR có hàm truyền

H(z)=4+3z1+2z2+3z3+4z4.

a) Hãy xác định cấu trúc thực thi trực tiếp và thang chéo của hệ

thống này.

b) Hãy xác định đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc này. Đây là bộ lọc

loại gì (thông thấp, thông cao,...)?

c) Vẽ đáp ứng tần số pha của bộ lọc này.

88

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5

THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ IIR

Thiết kế một bộ lọc số là xây dựng một hàm truyền của một hệ

thống tuyến tính bất biến rời rạc thế nào để nó đáp ứng những điều

kiện của bài toán thiết kế đặt ra. Hàm truyền này phải là nhân quả

và ổn định, tức là các nghiệm cực của hàm truyền phải nằm trong

vòng tròn đơn vị và đáp ứng xung của nó phải khởi đầu từ một thời

điểm hữu hạn*.

Trong quá trình thiết kế các bộ lọc số IIR, người ta sử dụng các

bộ lọc tương tự đã biết để thiết kế các bộ lọc số có đặc tả cần thiết kế

là tương đương. Việc áp dụng kiến thức lọc tương tự là do lọc tương

tự được nghiên cứu rất kỹ lưỡng trước đây. Mục 5.1 trình bày phương

pháp thiết kế bộ lọc tương tự để phục vụ cho thiết kế các bộ lọc số

IIR trong các mục tiếp theo. Giáo trình này chỉ đề cập đến hai họ bộ

lọc tương tự phổ cập là Butterworth và Chebyshev.

Có hai phương pháp thiết kế bộ lọc số dựa trên bộ lọc tương tự.

Phương pháp thứ nhất thiết kế một hệ thống rời rạc sao cho đáp ứng

hệ thống (đáp ứng xung hoặc đáp ứng bậc thang đơn vị) giống với

đáp ứng của bộ lọc tương tự tương ứng. Cụ thể: lấy mẫu đáp ứng

xung hoặc đáp ứng bậc thang đơn vị của bộ lọc tương tự và từ đó suy

*Ta đã biết rằng hệ thống là nhân quả nếu đáp ứng xung h(n)của nó triệt tiêu tại các

thời điểm n<0. Tuy nhiên, trong thiết kế lọc số, nếu h(n)triệt tiêu tải các điểm n< n0,

với n0là một số hữu hạn dương, thì ta dễ dàng thiết kế bộ dịch trễ n0bước để dịch h(n)

thành h(nn0)và lúc đó h(nn0)là nhân quả. Vì thế, điều kiện h(n)khởi đầu tại một

điểm hữu hạn là đủ.

89

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

ra hàm truyền của bộ lọc số. Nội dung của phương pháp này được

trình bày trong Mục 5.2.

Phương pháp thứ hai thiết kế một hệ thống rời rạc sao cho đáp

ứng tần số của hệ thống giống với đáp ứng tần số của hệ thống tương

tự tương ứng. Để làm điều này, cần tìm một phép biến đổi từ miền

biến đổi Laplace sang miền biến đổi Zthế nào để tính chất của đáp

ứng tần số được bảo toàn. Phương pháp này sẽ được trình bày trong

Mục 5.3.

Hai phương pháp thiết kế nêu trên đều cho thấy hàm truyền

của bộ lọc số có chứa thành phần được mô tả theo mô hình hệ thống

ARMA (xem Mục 4.1) sau

H(z)=b0+b1z1+···+ bMzM

a0+a1z1+···+aNzN,(5.1)

tức là dạng hữu tỷ trong đó mẫu số có bậc N1N>M. Do đó, các

bộ lọc số này có chiều dài là vô hạn. Vì vậy, các phương pháp thiết kế

trong chương này được gọi chung là thiết kế bộ lọc số IIR.

Nói chung, phương pháp thiết kế theo hướng dùng bộ lọc tương

tự thường bắt đầu bởi những bộ lọc thông thấp và từ đó dùng các

phép biến đổi để có các bộ lọc thông dải, triệt tần và thông cao. Các

phương pháp thiết kế các bộ lọc thông dải, triệt dải và thông cao được

trình bày trong Mục 5.4, Mục 5.5 và Mục 5.6.

5.1 Lọc tương tự

Mục này giới thiệu một cách cô đọng khái niệm bộ lọc tương

tự và hai loại bộ lọc phổ cập, Butterworth và Chebyshev, đã được

nghiên cứu kỹ lưỡng suốt thế kỷ hai mươi.

Cho một hệ thống tương tự tuyến tính bất biến nhân quả có đầu

vào là x(t)và đầu ra là y(t). Gọi X(s)Y(s)biến đổi Laplace*

*Biến đổi Laplace của hàm f(t)được định nghĩa là:

F(s)=Z

−∞

f(t)est d t,

trong đó slà biến phức. Mặt phẳng phức scòn được gọi là miền Laplace.

90

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

của x(t)y(t). Gọi h(t)là đáp ứng xung của hệ thống này, và H(s)

biến đổi Laplace của h(t).H(s)được gọi là hàm truyền của hệ thống

tương tự. Vì h(t)là nhân quả nên ta có

H(s)=Z

0

h(t)est d t.

Đầu vào và đầu ra của hệ thống liên hệ với nhau trong miền thời

gian thông qua tích chập

y(t)=Z

0

h(τ)x(tτ)dτ,(5.2)

hay trong miền Laplace thông qua tích trực tiếp

Y(s)=H(s)X(s).(5.3)

Tất cả các tính chất quan trọng của hệ thống như bất biến, nhân quả

và ổn định đều được chứa đựng trong H(s). Trong thực tế, hệ thống

phải ổn định. Khi đó, theo biểu thức (5.2), kích thích hệ thống bởi tín

hiệu điều hòa ejtsẽ cho đầu ra

y(t)=H()ejt,(5.4)

trong đó

H()=H(s)|s=j.(5.5)

Phương trình (5.5) cho thấy H()là biến đổi Fourier của h(t)(xem

định nghĩa trong công thức (2.1)) và lúc hệ thống ổn định ta có thể

suy được H()từ hàm truyền H(s)bằng cách thế sbằng j. Phương

trình (5.4) cho thấy lúc hệ thống được kích thích bởi một tín hiệu

điều hòa (ejt) thì hệ thống ứng xử như một bộ khuếch đại với hệ số

khuếch đại là H(), vì thế H()được gọi là đáp ứng tần số của hệ

thống.

Tổng quát hơn thế, lấy biến đổi Fourier hai vế của tích chập (5.2),

ta có

Y()=H()X().(5.6)

Phương trình (5.6) cho thấy đáp ứng tần số là độ khuếch đại trong

miền tần số của hệ thống. Phổ đầu ra Y()bằng phổ đầu vào X()

91

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

khuếch đại bởi H(). Gọi |H()|Φ()là biên độ và pha của H().

Như thế, tại tần số , biên X()được khuếch đại bởi |H()|và lệch

pha đi Φ(). Như vậy, nếu hệ thống là một bộ lọc thì |H()|làm méo

biên độ của phổ và Φ()làm méo pha của phổ tín hiệu đầu vào X().

Một bộ lọc không làm méo tín hiệu nếu đầu vào và đầu ra liên

quan với nhau theo biểu thức sau đây:

y(t)=kx(tT0),(5.7)

với T0là một giá trị thời gian làm trễ nào đó. Hình 5.1 mô tả tín

hiệu đầu vào và đầu ra của một bộ lọc không làm méo. Tức là tín

“./figures/IIRnew_0” — 2012/6/11 — 17:59 — page 80 — #1

t

x(t)

1

(a) Đầu vào

“./figures/IIRnew_1” — 2012/6/11 — 17:59 — page 80 — #1

t

y(t)

k

T0

(b) Đầu ra

Hình 5.1: Đầu vào và đầu ra của một hệ thống không làm méo.

hiệu được khuếch đại bởi một hằng số kvà dịch trễ bởi hằng số T0.

Trong miền tần số, mối liên hệ giữa phổ đầu vào và phổ đầu ra được

cho bởi

Y()=kejT0X().(5.8)

92

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

So sánh (5.6) và (5.8) cho ta hàm truyền cho bộ lọc không làm méo

này

H()=kejT0.

Do đó, biên độ và pha của hàm truyền là

|H()|=k(5.9)

Φ()=T0(5.10)

Một bộ lọc không làm méo tín hiệu được gọi là bộ lọc lý tưởng. Như

vậy, theo (5.9) và (5.10), một bộ lọc lý tưởng có biên độ đáp ứng tần

số là hằng số và có pha tuyến tính, như mô tả ở hình 5.2.

Khi thiết kế bộ lọc, đáp ứng tần số biên độ không đổi và đáp

ứng tần số pha tuyến tính là những đặc tính mà chúng ta cố gắng

đạt được trong dải thông tần*, hay gọi tắt là dải thông, của tín hiệu.

Ngoài ra, trong dải triệt tần, hay gọi tắt là dải triệt, đáp ứng tần

số của bộ lọc rất nhỏ cho nên ta không cần quan tâm đến những đặc

tính lý tưởng này. Trong thực tiễn, lúc thiết kế bộ lọc, miền tần số

được phân chia thành nhiều dải khác nhau. Để có thể thiết kế được

những bộ lọc điện tử, thông thường ta cần chấp nhận một dải tần

chuyển tiếp, còn gọi tắt là dải chuyển tiếp, để nối kết dải thông và

dải triệt. Hình 5.3 mô tả đáp ứng tần số biên độ và đáp ứng tần số

pha của một bộ lọc thực tiễn, với các dải tần khác nhau.

Hai thông số tương đối quan trọng lúc cần phân tích độ méo của

bộ lọc là độ trễ pha§Tp()độ trễ nhómTg()(còn gọi là độ

trễ bao|| ), được định nghĩa như sau:

Tp()=

Φ()

(5.11)

Tg()=dΦ()

d(5.12)

Ý nghĩa của hai độ trễ này được minh họa trên hình 5.4. Khái niệm

*Passband.

Stopband.

Transition band.

§Phase delay.

Group delay.

||Envelop delay.

93

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_2” — 2012/6/11 — 17:59 — page 80 — #1

|H()|

k

(a) Đáp ứng tần số biên độ

“./figures/IIRnew_3” — 2012/6/11 — 17:59 — page 80 — #1

Φ()

(b) Đáp ứng tần số pha

Hình 5.2: Đáp ứng tần số biên độ và đáp ứng tần số pha của bộ lọc

lý tưởng.

độ trễ nhóm đóng vai trò quan trọng lúc một tín hiệu có dải thông

hẹp được truyền qua một hệ thống thông dải. Độ trễ nhóm thể hiện

độ méo mà hệ thống tác động lên tín hiệu.

Trong bài toán thiết kế, đặc tả của hệ thống thông qua một phép

xấp xỉ nào đó sẽ được diễn tả bởi phương trình

A2()=|H()|2.(5.13)

Giả sử đã tìm được hàm A2(), vấn đề tiếp theo là phải xác định

94

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_4” — 2012/6/11 — 17:59 — page 81 — #1

|H()|

Dải thông

Dải chuyển tiếp

Dải triệt

(a) Đáp ứng tần số biên độ

“./figures/IIRnew_5” — 2012/6/11 — 17:59 — page 81 — #1

Φ()

(b) Đáp ứng tần số pha

Hình 5.3: Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc thực tiễn.

được hàm truyền H(s)thỏa mãn (5.13), tức là tìm H(s)thế nào để có

H(s)H(s)|s=j=A2().(5.14)

Giáo trình này tập trung chủ yếu vào các hệ thống có hàm truyền là

một hàm hữu tỷ. Vì H()là một hàm hữu tỷ theo , cho nên

A2()=H()H().(5.15)

Như vậy, A2()có thể xem là một hàm có biến độc lập 2. Do đó

95

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_6” — 2012/6/11 — 17:59 — page 82 — #1

Φ()

0

Tg()

Tp()

Hình 5.4: Độ trễ pha và độ trễ nhóm.

phương trình (5.14) có thể được đặt dưới dạng

H(s)H(s)=A2()|2=−s2.(5.16)

Hàm hữu tỉ A2(s2)chứa các hệ số thực cho nên nếu có một

nghiệm không*z0không nằm trên trục ảo hay trục thực thì cũng sẽ

có ba nghiệm không khác tương ứng với nó là z

0,z0z

0. Nếu

có nghiệm không z1nằm trên trục thực hoặc trục ảo thì chỉ có thêm

z1là nghiệm không. Nghiệm cựccũng có tính chất này. Hình 5.5

minh họa các nghiệm không z0,z1và các nghiệm cực p0,p1, cùng với

các nghiệm tương ứng với chúng. Sau khi tính các nghiệm không và

nghiệm cực của A2(s2), ta thấy ngay phải chọn H(s)sao cho nghiệm

không và nghiệm cực của nó ở nửa bên trái của mặt phẳng s, tức là

{s}<0, để hệ thống này là ổn định và có pha tối thiểu.

*Zero.

Pole.

Một hệ thống có biên độ cho trước có thể có nhiều pha khác nhau. Hệ thống tương

ứng với pha tối thiểu được gọi là hệ thống pha tối thiểu (minimum phase systems). Điều

khiển một hệ thống có pha tối thiểu dễ hơn rất nhiều so với hệ thống không có pha tối

thiểu.

96

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_7” — 2012/6/11 — 17:59 — page 82 — #1

σ

j

z1

z1

z

0

z0

z0

z

0

p1

p1

p0

p

0

p

0

p0

Hình 5.5: Minh họa nghiệm không và nghiệm cực trong mặt phẳng

s.

Ví dụ 5.1 Cho

A2()=25(4 2)2

(9 +2)(16 +2).

Tìm H(s)sao cho |H(j)|2=A2().

Theo phân tích trên đây, ta có

H(s)H(s)=25(4 +s2)2

(9 s2)(16 s2)(5.17)

Hàm này có hai nghiệm không kép ở 2jvà 2jvà bốn nghiệm cực ở

±3±4, như mô tả trên hình 5.6.

Như đã chỉ ra rằng để hệ thống là ổn định, H(s)cần có nghiệm

không và nghiệm cực ở nửa trái của mặt phẳng s. Do đó ta có

H(s)=5(s2j)(s+2j)

(s+3)(s+4) =5(s2+4)

(s+3)(s+4) .

97

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_8” — 2012/7/25 — 18:13 — page 15 — #1

σ

j

2

2

3 434

Hình 5.6: Nghiệm không và nghiệm cực của H(s)H(s)[Phương

trình (5.17)].

5.1.1 Các phương pháp xấp xỉ Butterworth và

Chebychev

Có một số loại bộ lọc tương tự quan trọng nhưng giáo trình

này chỉ quan tâm tới hai loại phổ cập nhất, đó là Butterworth và

Chebychev.

Họ bộ lọc Butterworth

Loại bộ lọc thông thấp phổ biến nhất là bộ lọc Butterworth,

cũng gọi là bộ lọc phẳng tối đa*. Loại bộ lọc này có A2(s2)được

xấp xỉ bởi biểu thức

A2()=1

1+(/c)2n,(5.18)

trong đó nlà bậc của bộ lọc và ctần số cắt(rads/s) của bộ lọc.

Tại =c, đáp ứng tần số có biên độ thấp hơn 3dB so với biên độ

cực đại H(0), được xác định bởi A(0). Khi c=1, ta gọi là tần số cắt

chuẩn hóavà ký hiệu là r.

*Maximally flat filter.

Cutoff frequency

Normalized cutoff frequency.

98

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_9” — 2012/7/25 — 18:14 — page 16 — #1

c

A2()

1

1

1

2

(a) A2()

“./figures/IIRnew_10” — 2012/7/25 — 18:14 — page 16 — #1

c

|H()|

1

1

1

p2

(b) |H()|

Hình 5.7: Đáp ứng tần số của họ bộ lọc Butterworth với các bậc khác

nhau, và có cùng tần số cắt chuẩn hóa r=1rad/s.

Hình 5.7 mô tả A()và đáp ứng tần số biên độ hệ thống |H()|

tương ứng cho họ bộ lọc Butterworth với các bậc khác nhau và cùng

có tần số cắt chuẩn hóa r=1rad/s. Đáp ứng tần số là một hàm suy

giảm đều, có trị cực đại tại =0và lúc số bậc càng tăng thì đáp ứng

tần số càng trở nên phẳng. Đồng thời độ suy giảm ở trong miền tần

số lớn hơn tần số cắt là 6ndB/octave.

99

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Ví dụ 5.2 Xác định hàm truyền của bộ lọc Butterworth bậc 3

tần số cắt c=1rad/s.

Áp dụng biểu thức (5.18) với bậc n=3và tần số cắt c=1, ta có

A2()=1

1+()6

=1

1+(2)3

và như thế

A2()=H(s)H(s)

=1

1+(s2)3

=1

1+s6.

Biểu thức trên đây là một hàm hữu tỷ chứa 6nghiệm cực s=ej2πk

6với

k=0,1,...,5, được biểu diễn như trên hình 5.8. Ta chọn các nghiệm

“./figures/IIRnew_11” — 2012/6/11 — 18:00 — page 85 — #1

σ

j

11

Hình 5.8: Giản đồ điểm cực điểm không

100

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

Bảng 5.1: Đa thức Butterworth chuẩn hóa

n1/H(s)

1s+1

2s2+1.4142s+1

3(s+1)(s2+s+1)

4(s2+0.7654s+1)(s2+1.8478s+1)

5(s+1)(p2+0.6180s+1)(s2+1.6180s+1)

6(s2+0.5176s+1)(s2+1.4142s+1)(s2+1.9319s+1)

cực ở nửa trái mặt phẳng scho H(s), tức là các nghiệm

z1=ej2π2

6=1

2+jp3

2,

z2=ej2π3

6=1,

z3=ej2π4

6=1

2+jp3

2.

Do đó, ta có

H(s)=1

(s+1)(s2+s+1) =1

s3+2s2+2s+1.

Bảng 5.1 bao gồm đa thức Butterworth chuẩn hóa cho các bậc

từ 1đến 6.

Họ bộ lọc Chebychev

Bộ lọc Chebychev là một bộ lọc mà đáp ứng tần số có độ gợn

sóng đều trong dải thông. Phép xấp xỉ này được xây dựng dựa trên

các đa thức Chebychev Cn(x)được xác định như sau:

Cn(x)=(cos(n·arcos(x)) |x| < 1,

cosh(n·arcosh(x)) |x| > 1,(5.19)

trong đó nlà bậc của đa thức. Đây là một họ các đa thức trực giao

trên khoảng (1,1), trong đó nó có độ gợn sóng đều, có giá trị cực đại

101

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Bảng 5.2: Đa thức Chebychev

nCn(x)

1x

22x21

34x33x

48x48x2+1

515x520x3+5x

632x648x4+18x21

1và giá trị cực tiểu là 1.Cn(x)biến thiên cực nhanh lúc x>1.

Bảng 5.2 cho ta các đa thức Chebychev được minh họa trên hình 5.9.

Ta thấy, Cn(x)là một hàm chẵn lúc nchẵn và lẻ lúc nlẻ.

Bộ lọc thông thấp Chebychev bậc ncó bình phương của đáp

ứng tần số biên độ có dạng:

A2()=α

1+²2C2

n³

c´,(5.20)

trong đó ²2là một thông số được chọn để có độ gợn sóng thích hợp, α

là một hằng số được chọn để thỏa mãn độ khuếch đại cho tín hiệu d.c.

clà tần số cắt. Đáp ứng tần số biên độ cho n=3(nlẻ) và có độ

gợn sóng 2dB được minh họa ở hình 5.10(a). Đáp ứng tần số biên độ

với n=4(nchẵn) và độ gợn sóng 2dB được minh họa ở hình 5.10(b).

Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebychev có một số tính

chất quan trọng như sau. Dải thông được định nghĩa là khoảng tần

số trong đó độ gợn sóng dao động giữa hai giới hạn tức là từ 0đến

c. Tần số cắt clà tần số cao nhất của đáp ứng tần số mà giới hạn

của độ gợn sóng được thỏa mãn. Vượt qua c, ta có dải chuyển tiếp.

Độ gợn sóng dải thông*, ký hiệu là rvà có đơn vị là dB, được

định nghĩa như sau:

r=10log10

A2

max

A2

min =20log10

Amax

Amin

,(5.21)

*Passband ripple.

102

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_12” — 2012/6/11 — 18:00 — page 86 — #1

x

Cn(x)

0

n=1

n=2

n=3

n=4

n=5

n=6

1

1

1

Hình 5.9: Gợn sóng dải triệt

trong đó Amax Amin là giới hạn cực đại và cực tiểu của độ gợn sóng

trong dải thông. Phương trình (5.20) cho ta

Amax =α,(5.22)

Amin =α

1+²2.(5.23)

Từ đó ta suy ra

r=10log10(1 +²2)(5.24)

²2=10r/10 1.(5.25)

Độ triệt tại một tần số trong dải triệt sẽ tăng nếu ta tăng độ gợn

sóng. Như thế, khi chọn bộ lọc Chebychev thì hiện tượng này là điều

103

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_13” — 2012/6/11 — 18:00 — page 87 — #1

A2()

0

α

α

1+²2

(a) nlẻ

“./figures/IIRnew_14” — 2012/6/11 — 18:00 — page 87 — #1

A2()

0

α

α

1+²2

(b) nchẵn

Hình 5.10: Gợn sóng dải thông

kiện trao đổi giữa chất lượng lọc trong dải triệt và độ méo trong dải

thông.

Số cực trị (cực đại hoặc cực tiểu) trong dải thông bằng bậc của

bộ lọc. Tại =0,A()đạt cực đại nếu nlẻ và cực tiểu nếu nchẵn.

Nếu ta muốn có độ khuếch đại d.c. là đơn vị thì đối với bộ lọc bậc lẻ

chọn α=1và đối với bộ lọc bậc chẵn chọn α=1+²2. Nếu ta muốn

chọn Amax =1thì chọn α=1.

104

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

Tần số cắt ccủa bộ lọc Chebychev không có cùng tính chất như

đối với bộ lọc Butterworth. Trong trường hợp bộ lọc Butterworth c

là tần số cắt ở 3dB, còn trong trường hợp Chebychev clà tần số lớn

nhất thỏa mãn điều kiện gợn sóng của dải thông. Đặc tính này rất

quan trọng lúc thiết kế bộ lọc Chebychev.

Ví dụ 5.3 Xác định hàm truyền của bộ lọc Chebychev bậc 2có độ

gợn sóng trong dải thông là 1dB, tần số cắt là c=1rad/s và độ

khuếch đại tại d.c. là đơn vị.

Theo công thức (5.25) ta có

²=p10r/10 1=0,25892541.

Từ bảng 5.2 và phương trình (5.20) ta có

A2()=1,2589254

1,035701641,03570162+1,2589254 .

và viết theo s

A2(s)=1,2589254

1,0357016s4+1,0357016s2+1,2589254

Như vậy, H(s)H(s)4nghiệm cực sau:

s1=0,54886717336682 +0,89512857959049i,

s2=0,54886717336682 0,89512857959049i,

s3=0,54886717336682 +0,89512857959049i,

s4=0,54886717336682 0,89512857959049i.

Ta chọn 2cực ổn định là s1s2để xây dựng H(s). Cuối cùng, ta tìm

được

H(s)=1,1025103

s2+1,0977343s+1,1025103 .

Dựa trên bộ lọc thông thấp, có một số biến đổi cho phép ta thiết

kế những bộ lọc thông dải, triệt dải và thông cao. Các biến đổi này

sẽ được trình bày ngắn gọn trong các phần tiếp theo.

105

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

5.1.2 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lọc thông dải

Một phương pháp rất phổ cập để thiết kế các bộ lọc thông dải là

sử dụng một bộ lọc thông thấp và một phép biến đổi để chuyển hàm

chuyền thành thông dải. Để phân biệt bộ lọc thông thấp và bộ lọc

thông dải, ta sử dụng các định nghĩa sau đây:

p: Biến Laplace cho bộ lọc thông thấp.

s: Biến Laplace cho bộ lọc thông dải.

λ: Biến tần số tương ứng với p(p=jλ).

: Biến tần số tương ứng với s(s=j).

hlp(p): Hàm truyền thông thấp.

hbp(s): Hàm truyền của bộ lọc thông dải.

λr(rads/s): Một tần số đặc biệt nào đó của bộ lọc thông thấp

(thường là tần số cắt λc).

Fr(Hz): Tần số tương ứng với λrvà tính theo đơn vị Hz (Fr=

λr/2π).

1: Tần số cắt dưới của bộ lọc thông dải tương ứng với λrcủa

bộ lọc thông thấp.

3: Tần số cắt trên của bộ lọc thông dải tương ứng với λrcủa bộ

lọc thông thấp.

2: Tần số góc trung bình hình học của dải thông.

F1,F2,F3(Hz): Tần số của dải thông tương ứng với 1,2,3.

Phép biến đổi chuyển bộ lọc thông thấp sang bộ lọc thông dải là

p=s2+2

2

s.(5.26)

106

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

Mối liên hệ trong miền tần số là

λ=

22

2

,(5.27)

hay là

λ

2π=F2F2

2

F.(5.28)

Biến đổi thông thấp thành thông dải được minh họa như trên hình 5.11.

“./figures/IIRnew_15” — 2012/6/11 — 18:00 — page 90 — #1

λ

0

y=a

λr

λr

1

3

2

Hình 5.11: Biến đổi thông thấp thành thông dải.

Đồ thị này cho thấy, qua biến đổi (5.26), dải thông thấp [λr,λr]

sẽ thành dải thông dải [1,3]. Như vậy bộ lọc thông thấp trở thành

bộ lọc thông dải thông qua phép biến đổi này và được minh họa ở

hình 5.12.

107

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_16” — 2012/6/11 — 18:00 — page 90 — #1

A2()

0λr

λr

(a) Lọc thông thấp

“./figures/IIRnew_17” — 2012/6/11 — 18:00 — page 90 — #1

A2()

3

12

(b) Lọc thông dải

Hình 5.12: Đáp ứng tần số biên độ của lọc thông thấp và bộ lọc thông

dải tương ứng.

Mối liên hệ các thông số được suy ra như sau

Fr=F2

3F2

2

F3

(5.29)

Fr=F2

1F2

2

F1

(5.30)

F2=pF1F3(5.31)

B=F3F1(5.32)

Thông số Blà dải thông của bộ lọc thông dải, là một thông số quan

trọng trong quá trình thiết kế. Như vậy, muốn thiết kế một bộ lọc

thông dải thông qua một bộ lọc thông thấp, phải chọn các thông số

108

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

của bộ lọc thông thấp tương ứng với các thông số của bộ lọc thông

dải cần phải thiết kế. Các bước thiết kế được mô tả trong phương

pháp (5.1).

Phương pháp 5.1 – Thiết kế bộ lọc thông dải.

1. Các thông số đặc trưng của dải thông là các tần số cắt F1F3.

Từ đó ta suy ra dải thông B=F3F2và tần số trung bình hình

học F2=pF1F3.

2. Chọn bộ lọc thông thấp có những đặc tả mong muốn và đặc biệt

là có tần số cắt Fr=B.

3. Từ hàm truyền Hlp(p)của bộ lọc thông thấp, thế ptheo (5.26),

ta suy ra hàm truyền của bộ lọc thông dải tương ứng Hbp(s).

Thông thường, nếu bộ lọc thông thấp có bậc nthì bộ lọc thông dải

tương ứng có bậc là 2ngồm 2nnghiệm cực hữu hạn.

Ví dụ 5.4 Thiết kế một bộ lọc thông dải loại Butterworth có 4

nghiệm cực với tần số trung bình hình học là 1KHz và dải thông

3dB là 200 Hz.

Bởi vì bộ lọc thông dải là bậc 4, bộ lọc thông thấp sẽ có bậc là 2

và hàm truyền chuẩn hóa (λr=1) là

Hlp(p)=1

p2+1,4142136p+1.

Biết bộ lọc thông thấp có tần số cắt là 200 Hz, hàm truyền của nó có

thế suy ra từ Hlp(p)bằng cách thế p=p/2π×200 để có

Hlp(p)=1,5791367 ×106

p2+1,7771532 ×103p+1,5791367 ×106.

Biết rằng 2=2π×103, phép biến đổi thông thấp thành thông dải là

p=s2+3,9478418 ×107

s

109

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

và hàm truyền của bộ lọc thông dải là

Hbp(s)=1,5791367 ×106s2

B(s),

với

B(s)=s4+1,7771532s3+8,535973 ×107s2+7,0159197 ×1010 s

+1,5585455 ×1015.

5.1.3 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lọc triệt dải

Phép biến đổi mà ta tìm cách xây dựng phải biến đáp ứng thông

thấp thành thông dải như được minh họa ở hình 5.13. Dựa theo quan

sát của phép biến đổi từ thông thấp sang thông dải, ta thấy phép

biến đổi từ thông thấp sang triệt dải phải có dạng

p=

2

2s

s2+2

2

.(5.33)

Thế s=jp=jλtrong phương trình (5.33), ta suy ra

λ=

2

2

2

22(5.34)

hoặc

λ

2π=F2

2F

F2

22.(5.35)

Hệ thức (5.34) được minh họa trên hình 5.14. Điểm λ=0được

biến đổi thành =0= ∞ và điểm λ= ±∞ được biến đổi thành

=2,λrλrđược biến đổi thành 13. Ta có thể suy ra

F2=pF1F3(5.36)

hoặc

B=F3F1=F2

2

Fr=F1F3

Fr

.(5.37)

110

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_18” — 2012/6/11 — 18:00 — page 92 — #1

A2()

0λr

(a) Lọc thông thấp

“./figures/IIRnew_19” — 2012/6/11 — 18:00 — page 92 — #1

A2()

0123

(b) Lọc triệt dải tương ứng

Hình 5.13: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc thông thấp và bộ lọc

triệt dải tương ứng.

Ta thấy, biểu thức (5.36) hoàn toàn giống như phép biến đổi từ thông

thấp sang thông dải, nhưng khác ở chỗ dải triệt Blại tỷ lệ nghịch với

Fr.

Do vậy, thiết kế bộ lọc triệt dải được tóm tắt như trong phương

pháp 5.2.

111

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_20” — 2012/6/11 — 18:00 — page 93 — #1

λ

0

=2

λr

λr

1

3

Hình 5.14: Biến đổi thông thấp thành triệt dải.

Phương pháp 5.2 – Thiết kế bộ lọc triệt dải.

1. Xác định hàm truyền của bộ lọc thông thấp Hlp(p)trong đó dải

thông Frlà tỉ lệ nghịch với dải thông Bcủa bộ lọc triệt dải ta

muốn thiết kế (xem phương trình (5.37)). Lúc chọn thông số, ta

phải cẩn thận vì hầu hết các từ điển bộ lọc thường tương ứng

với các thông số đã được chuẩn hóa.

2. Xây dựng hàm truyền của bộ lọc triệt dải Hbl(s)bằng cách thế

pcủa bộ lọc thông thấp bởi phương trình (5.33). Thông thường,

nếu bộ lọc thông thấp có bậc kthì bộ lọc triệt dải sẽ có bậc là

2k. Nếu những nghiệm 0của bộ lọc thông thấp đều nằm ở

thì bộ lọc triệt dải sẽ có 2knghiệm 0trên trục jtương ứng với

kcặp nghiệm thuần ảo liên hợp.

Sau đây là ví dụ minh họa phương pháp thiết kế bộ lọc thông dải.

112

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

Ví dụ 5.5 Xác định hàm truyền của một bộ lọc triệt dải có các đặc

tả sau đây: 4nghiệm cực, dạng Butterworth, tần số trung tâm hình

học của dải triệt là 1KHz và dải triệt 3dB là 200 Hz.

Bộ lọc thông thấp tương ứng là bộ lọc Butterworth bậc 2của ví

dụ 5.4. Phương trình (5.36) và(5.37) cho ta

Fr=F1F3

B=(103)2

200 =5×103.

Như vậy, hàm truyền của bộ lọc thông thấp phải được điều chỉnh

thông số thế nào để tần số cắt 3dB là 5×103Hz. Để thực hiện điều

kiện này, ta chỉ cần thế pbởi p/(2π×5×103). Hàm truyền của bộ lọc

thông thấp sẽ là

Hlp(p)=9,8696044 ×108

p2+4,4428829 ×104p+9,8696044 ×108

Với phép biến đổi

p=3,9478418 ×107s

s2+3,9478418 ×107,

ta suy ra hàm truyền của bộ lọc triệt dải là

Hbs(s)=(s2+3,9478418 ×107)2

B(s)

trong đó

B(s)=s4+1,7771532 ×103s3+8,0535973 ×107s2+

+7,0159196 ×1010s+1,5585455 ×1015.

5.1.4 Phép biến đổi một bộ lọc thông thấp thành bộ

lọc thông cao

Phép biến đổi này đơn giản hơn, nó biến đổi điểm λ=0thành

=và điểm λ=thành =0. Như thế, phép biến đổi sẽ là

p=λrr

s.(5.38)

113

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Trong miền tần số ta có

λ

2π=

r

.(5.39)

Phép biến đổi này được minh họa ở hình 5.15. Nó biến đáp ứng tần

“./figures/IIRnew_21” — 2012/6/11 — 18:00 — page 95 — #1

λ

0

λr

r

Hình 5.15: Biến đổi thông thấp thành thông cao.

số thông thấp thành đáp ứng tần số thông cao như được minh họa ở

hình 5.16.

Các bước thiết kế bộ lọc thông cao được mô tả trong phương

pháp 5.3.

Phương pháp 5.3 – Thiết kế bộ lọc thông cao.

1. Xác định hàm truyền của bộ lọc thông thấp Hlp(p)và chỉ định

tần số cắt thông thấp λrtương ứng với tần số cắt thông cao r.

2. Dùng phép biến đổi (5.38) để suy ra hàm truyền Hhp (s)của

bộ lọc thông cao. Thông thường, Hhp(s)có cùng bậc với Hlp(p)

tương ứng. Nếu tất cả nghiệm 0của Hlp(p)đều nằm ở thì tất

cả nghiệm 0của Hhp(s)nằm ở gốc. Như thế, ở vùng tần số thấp,

độ dốc của đáp ứng tần số biên độ là vào khoảng 6ndB/octave.

114

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_22” — 2012/6/11 — 18:00 — page 95 — #1

A2()

0λr

(a) Lọc thông thấp

“./figures/IIRnew_23” — 2012/6/11 — 18:00 — page 95 — #1

A2()

03

(b) Lọc thông cao tương ứng

Hình 5.16: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc thông thấp và bộ lọc

thông cao tương ứng.

Ví dụ 5.6 Xác định hàm truyền của một bộ lọc thông cao loại But-

terworth có 3nghiệm cực và có tần số cắt 3dB là 100 Hz.

Theo bảng 5.1, bộ lọc thông thấp Butterworth bậc 3có hàm

truyền là

Hlp(p)=1

p3+2p2+2p+1.(5.40)

Tần số cắt chuẩn hóa của bộ lọc thông thấp là λr=1rad/s phải được

biến đổi thành r=2π×100 rad/s. Như thế, phép biến đổi là

p=200π

s.(5.41)

115

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Thế (5.41) vào (5.40), suy ra hàm truyền của bộ lọc thông cao là

Hhp(s)=s3

s3+1.2566371 ×103s2+7.8956835 ×105s+2.4805021 ×108.

5.1.5 Đáp ứng tần số của bộ lọc theo bậc

Trong phương pháp thiết kế bộ lọc, trong một số trường hợp độ

suy giảm phải bảo đảm mục tiêu tại một tần số nào đó. Như thế để

thỏa mãn điều kiện này, cần phải biết cách chọn bậc của bộ lọc thích

ứng để có thể xác định nhanh chóng thông số các bộ lọc là biểu diễn

đáp ứng tần số biên độ trong miền triệt dải của các họ bộ lọc ta quan

tâm. Thông thường ta quan tâm họ bộ lọc Butterworth hoặc họ bộ lọc

Chebyshev với các độ gợn sóng 0.1,0.5,1,1.5,2,2.53dB. Các đáp

ứng tần số này được trình bày tại các hình 5.17, 5.18, 5.19 và 5.20.

“./figures/IIRnew_24” — 2012/6/11 — 18:00 — page 96 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

Hình 5.17: Bộ lọc Butterworth với nnghiệm cực.

Những đồ thị này cho thấy độ suy giảm của đáp ứng tần số biên

độ trong dải triệt tức là từ tần số cắt chuẩn hóa bằng 1trở đi. Số

116

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_25” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(a) Gợn sóng 0.1dB

“./figures/IIRnew_26” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(b) Gợn sóng 0.5dB

Hình 5.18: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ gợn

sóng 0.10.5dB.

117

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_27” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(a) gợn sóng 1dB

“./figures/IIRnew_28” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(b) gợn sóng 1.5dB

Hình 5.19: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ gợn

sóng 11.5dB.

118

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_29” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(a) gợn sóng 2.5dB

“./figures/IIRnew_30” — 2012/6/11 — 18:00 — page 97 — #1

100101

60

40

20

0

1002·1003·100

r

|H()|(dB)

(b) gợn sóng 3dB

Hình 5.20: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc Chebyshev với độ gợn

sóng 2.53dB.

119

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

trị cực tương ứng với bậc của bộ lọc thông thấp mà ta sử dụng cho

quá trình thiết kế. Như thế các đồ thị tương ứng với Butterworth

và Chebyshev có gợn sóng 3dB sẽ bắt đầu ở 3dB thấp hơn trị cực

đại của đáp ứng tần số ở tần số chuẩn hóa 1. Trục hoành của các đồ

thị từ hình 5.17 đến 5.20 có tên là tần số chuẩn hóa có thể được cắt

nghĩa theo các cách khác nhau phụ thuộc vào bộ lọc ta chọn lựa. Xét

hình 5.21, gọi Blà thông số của độ thông dải được định nghĩa cho

từng loại bộ lọc, gọi Bxlà một dải thông nào đó mà ta muốn có độ

suy giảm chọn trước. Tần số chuẩn hóa được định nghĩa là

NF =Bx

B(5.42)

cho trường hợp lọc thông thấp và lọc thông dải hoặc

NF =B

Bx

(5.43)

với trường hợp lọc thông cao và lọc triệt dải. Chú ý là đáp ứng tần số

tính theo dB theo mọi tình huống là so sánh với giá trị cực đại của

đáp ứng tần số.

Nếu họ Butterworth và Chebyshev có bâc lẻ, ta sẽ không gặp

khó khăn gì vì trị cực đại xuất hiện ở tần số d.c. Mặt khác họ Cheby-

shev bậc chẵn thì trị cực đại của đáp ứng tần số biên độ không xuất

hiện ở tần số d.c. Và trong trường hợp này thì đơn vị dB là so sánh

với trị ở tần số cực đại chứ không phải trị ở tần số d.c. Vì vậy ta cần

chú ý lúc thiết kế nếu ta chọn đáp ứng tần số ở d.c. là 0dB thì trong

một số tình huống ngay trong dải thông đáp ứng tần số cao hơn 0dB.

Ví dụ 5.7 Một bộ lọc thông thấp có các đặc trưng sau

a) Đáp ứng tần số biên độ không được biến thiên quá 3dB từ 0đến

5kHz.

b) Độ suy giảm lớn hơn 23 dB với những tần số lớn hơn 10 kHz.

Chúng ta xác định số nghiệm cực tối thiểu nếu ta chọn bộ lọc But-

terworth hoặc chọn bộ lọc Chebyshev.

Ta có thể trực tiếp dùng công thức để tính kết quả nhưng thuận

tiên nhất là sử dụng các hình từ 5.17 đến 5.20. Đối với bộ lọc Butter-

120

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.1. Lọc tương tự

“./figures/IIRnew_31” — 2012/6/11 — 18:00 — page 98 — #1

|H()|

B

Bx

(a) Thông thấp

“./figures/IIRnew_32” — 2012/6/11 — 18:00 — page 98 — #1

|H()|

B

Bx

(b) Thông cao

“./figures/IIRnew_33” — 2012/6/11 — 18:01 — page 98 — #1

|H()|

B

Bx

(c) Thông dải

“./figures/IIRnew_34” — 2012/6/11 — 18:01 — page 98 — #1

|H()|

B

Bx

(d) Chặn dải

Hình 5.21: Định nghĩa BBx.

worth thì tần số cắt là tương ứng với 3dB và tần số chuẩn hóa mà

độ suy giảm phải lớn hơn 23 dB sẽ là

NF =10 kHz

5kHz =2.

Từ hình 5.17 ta suy ra bậc tối thiểu là 4. Thật vậy tại tần số chuẩn

hóa 2, độ suy giảm là 24 dB tức là có 1dB tốt hơn yêu cầu tối thiểu.

Đối với bộ lọc Chebyshev, có thể chọn loại bộ lọc có độ gợn sóng

3dB. Từ đồ thị 5.20 ta thấy tại tần số chuẩn hóa NF =2thì bộ lọc

bậc 3có độ suy giảm lớn hơn 28 dB, tức 5dB lớn hơn cần thiết. Đối

với ví dụ này, ta thấy có thể một bộ lọc Butterworth bậc 4hoặc một

bộ lọc Chebyshev bậc 3có gợn sóng 3dB sẽ thỏa mãn điều kiện thiết

kế. Trong cả hai trường hợp thì độ suy giảm trong dải triệt đều lớn

hơn cần thiết nếu tần số cắt 3dB là 10 kHz. Chú ý là độ suy giảm

của bộ lọc Chebyshev ở đây vượt qua khá nhiều yêu cầu thiết kế. Có

thể sử dụng Chebyshev bậc 3với độ gợn sóng nhỏ hơn 3dB mà vẫn

có thể thỏa các đặc tả.

121

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Phần này đã trình bày về hai loại bộ lọc tương tự truyền thống

là bộ lọc Butterworth và bộ lọc Chebyshev. Trong các phần tiếp theo

của chương, họ bộ lọc Butterworth và Chebyshev sẽ được áp dụng để

thiết kế các bộ lọc số IIR.

5.2 Phương pháp đáp ứng bất biến

Phương pháp đáp ứng bất biến trong miền thời gian dựa trên

mối liên hệ giữa biến đổi Laplace của một tín hiệu tương tự và biến

đổi Zcủa tín hiệu rời rạc tương ứng.

Cho tín hiệu tương tự fa(t). Ta rời rạc hóa tín hiệu này với chu

kỳ lấy mẫu Tsđể được tín hiệu rời rạc fd(n)=Tsfa(nTs). Hệ số nhân

Tstrong định nghĩa của fd(n)nhằm bảo đảm phổ của tín hiệu liên

tục và phổ của tín hiệu rời rạc giống nhau trong dải tần ta quan tâm.

Hình 5.22 mô tả lấy mẫu fa(t)và các động tác minh họa trong hình

này được cô đọng trong biểu thức sau:

Z{fd(n)}=ZTs©L1[fa(t)]ª.(5.44)

“./figures/IIRnew_35” — 2012/6/11 — 18:01 — page 100 — #1

fa(t)Fa(p)=L{fa(t)}

Fd(z)=Z{fd(n)}

fd(n)=Ts·fa(nTs)

Ts

Hình 5.22: Mô tả lấy mẫu fa(t).

Giả sử fa(t)là một tín hiệu hàm mũ, được cho bởi

fa(t)=eαtu(t).(5.45)

122

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.2. Phương pháp đáp ứng bất biến

Biến đổi Laplace của fa(t)cho ta

Fa(p)=1

pα.(5.46)

Như vậy, Fa(p)có bậc 1và có một nghiệm cực đơn là α. Ta lấy mẫu

fa(t)để có tín hiệu rời rạc

fd(n)=TseαnTsu(n),(5.47)

từ đó có biến đổi Zcủa fd(n)

Fd(z)=Ts

1eαTsz1.(5.48)

Thông thường, các tín hiệu fa(t)mà ta quan tâm ở đây đều là tín

hiệu thực. Vì thế trong trường hợp Fa(p)có một nghiệm cực phức là

αthì nó còn có thêm một nghiệm cực phức liên hợp là α. Hai thành

phần đơn tương ứng với ααcho ta một thành phần bậc 2với các

hệ số thực. Do đó, Fa(p)sẽ có dạng

Fa(p)=a p +b

p2+c p +d.(5.49)

Đặt σ=c/2 0=pdc2/4, ta suy ra

Fd(z)=Ts

aeσTshacos(0Ts)+aσb

0sin(0Ts)iz1

12eσTscos(0Ts)z1+e2σTsz2.(5.50)

Trong thực tiễn, dạng tổng quát nhất của fa(t)là hàm mũ hoặc

hàm dao động với suy hao mũ, như thế Fa(p)có thể phân tích thành

các phần tử đơn bậc 1hoặc bậc 2như đã thảo luận ở trên. Ta thấy

ngay các công thức (5.46) và (5.49) trong lĩnh vực tương tự trở thành

các công thức (5.48) và (5.50) trong lĩnh vực rời rạc. Các công thức

này là công cụ chính cho phương pháp thiết kế bất biến trong miền

thời gian.

5.2.1 Thiết kế theo đáp ứng xung bất biến

Gọi G(p)là hàm truyền của bộ lọc tương tự đã được lựa chọn

H(z)là hàm truyền của bộ lọc số ta phải thiết kế. Gọi g(t)h(n)

tương ứng là đáp ứng xung của bộ lọc tương tự và của bộ lọc số.

123

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Xét hàm truyền G(p)bậc 1

G(p)=1

pa.(5.51)

Đáp ứng xung tương ứng với G(p)

g(t)=eαtu(t)=(eαt,với t0

0,với t<0(5.52)

Lấy mẫu g(t)với chu kỳ Tsthì đáp ứng xung của bộ lọc số tương ứng

sẽ là:

h(n)=TseαnTs·u(n).(5.53)

Từ đó, hàm truyền H(z)của bộ lọc số là

H(z)=Ts

1eαTsz1.(5.54)

Kết quả này cho thấy tính nhân quả của G(p)sẽ dẫn đến tính nhân

quả của H(z). Điều này là hiển nhiên vì đáp ứng xung của bộ lọc số

chính là đáp ứng xung của bộ lọc tương tự sau khi được lấy mẫu.

Quan trọng hơn nữa, tính ổn định của G(p), có nghĩa là {p}<0, sẽ

dẫn đến tính ổn định của H(z), có nghĩa là ¯¯eaTs¯¯<1.

Trong trường hợp hàm truyền G(p)có cặp nghiệm cực phức liên

hợp aathì, theo (5.49), chúng tạo nên một thành phần đơn bậc

2của G(p)có dạng như sau

G(p)=a p +b

p2+c p +d.(5.55)

Ta sử dụng công thức (5.50) để suy ra H(z)

H(z)=Ts

aeσTshacos(0Ts)+aσb

0sin(0Ts)iz1

12eσTscos(0Ts)z1+e2σTsz2.(5.56)

Từ các phân tích trên, có thể thấy rằng sau khi đã chọn G(p)bất

kỳ ta có thể sử dụng các biểu diễn (5.54) và (5.56) để thiết kế H(z).

Như thế, phương pháp thiết kế gồm những bước như trong Phương

pháp 5.4.

Sau đây là một số ví dụ về thiết kế bộ lọc IIR bằng phương pháp

đáp ứng xung bất biến trong miền thời gian.

124

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.2. Phương pháp đáp ứng bất biến

Phương pháp 5.4 – Thiết kế theo đáp ứng xung bất biến.

1. Chọn hàm truyền tương tự G(p)và phân tích nó thành tổng các

phần đơn bậc 1(nghiệm thực) và bậc 2(cặp nghiệm phức liên

hợp).

2. Xác định hàm truyền rời rạc H(z)tương ứng:

a) Đối với nghiệm thực, thế 1

pabằng vế phải của (5.54);

b) Đối với cặp nghiệm phức liên hợp, thế a p +b

p2+c p +dbằng vế

phải của (5.56).

Ví dụ 5.8 (Thiết kế theo đáp ứng xung bất biến với thành phần đơn)

Xác định một hàm truyền nhân quả H(z)có đáp ứng xung giống như

đáp ứng xung của một hệ thống tương tự có hàm truyền G(p)được

cho bởi

G(p)=1

(p+5)(p+12) .

với chu kỳ lấy mẫu là Ts=0,05 giây.

Trước tiên, ta thấy rằng G(p)có hai nghiệm đơn là a1= −5

a2=12. Theo Bước 1 của phương pháp thiết kế (Phương pháp 5.4),

ta phân tích hàm truyền G(p)theo các hàm đơn và có được

G(p)=1/7

p+51/7

p+12 .

Theo Bước 2 của phương pháp thiết kế, ta áp dụng công thức (5.54)

và suy ra

H(z)=0,05

7·1

1e(5)(0,05) z11

1e(12)(0,05) z1¸

=0,0164

11,3276z1+0,4274z2.

Từ kết quả hàm truyền H(z), ta thấy ngay bộ lọc số này là IIR.

Hình 5.23 biểu diễn đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc tương tự G(p)

và bộ lọc số H(z).

125

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_36” — 2012/7/25 — 18:25 — page 35 — #1

0 2 4 6 8 10

104

103

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_37” — 2012/7/25 — 18:25 — page 35 — #1

0 2 4 6 8 10

104

103

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.23: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví dụ 5.8].

Trong ví dụ tiếp theo, ta sẽ xét đến thiết kế với thành phần liên

hợp phức.

Ví dụ 5.9 (Thiết kế theo đáp ứng xung bất biến với thành phần liên

hợp phức)

Thiết kế một bộ lọc số thông thấp tương ứng với một bộ lọc tương tự

Butterworth bậc 2có tần số cắt 3dB là 50 Hz và vận tốc lấy mẫu là

500 Hz.

Theo bảng 5.1, ta có hàm truyền Butterworth bậc 2có tần số

126

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.2. Phương pháp đáp ứng bất biến

cắt được chuẩn hóa (λr=1rad/s) là

G1(p)=1

1+p2p+p2.(5.57)

Tần số cắt chuẩn hóa λr=1rad/s của G1(p)chính là tần số cắt Fr=

50 Hz của bộ lọc tương tự G(p)cần dùng để chuyển đổi thành bộ lọc

số. Do đó, ta suy ra hàm truyền của G(p)như sau:

G(p)=G1³p

2π×50 ´=9,8696044 ×104

p2+444,28829p+9,8696044 ×104.(5.58)

Lấy biến đổi Laplace ngược của G(p)cho ta đáp ứng xung của bộ lọc

tương tự là

g(t)=444,28829e222,14415tsin(222,14415t).

Lấy mẫu đáp ứng xung g(t)với vận tốc lấy mẫu Fs=500 Hz, tức với

chu kỳ lấy mẫu

Ts=1

500 =0.002,

ta sẽ có đáp ứng xung của bộ lọc số tương ứng

h(n)=Tsg(nTs).

Biến đổi Zcủa h(n)cho ta hàm truyền H(z)như sau:

H(z)=0,2449203z1

11,1580459z1+0,41124070z2.(5.59)

Chú ý rằng, ta có thể có kết quả (5.59) trực tiếp bằng cách sử

dụng Bước 2 của phương pháp thiết kế 5.4 và hàm truyền trong công

thức (5.58). Hình 5.24 biểu diễn đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc

tương tự G(p)và bộ lọc số H(z).

5.2.2 Thiết kế theo đáp ứng bậc thang bất biến

Cũng giống như trường hợp đáp ứng xung bất biến, cần thiết kế

một bộ lọc số dựa trên bộ lọc tương tự sao cho cả hai có đáp ứng bậc

thang giống nhau. Khái niệm này được minh họa ở hình 5.25.

127

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_38” — 2012/6/11 — 18:01 — page 104 — #1

0 50 100 150 200 250

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_39” — 2012/6/11 — 18:01 — page 104 — #1

0 50 100 150 200 250

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.24: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví dụ 5.9].

Gọi hst(n)gst(t)tương ứng là đáp ứng bậc thang của bộ lọc

số và bộ lọc tương tự. Để có hs(n)tương tự như gst(t)ta làm tương tự

như phương pháp đáp ứng xung bất biến, bằng cách lấy mẫu gst(t)

với chu kỳ lấy mẫu Tsđể được:

hst(n)=gst(t)|t=nTs.(5.60)

Do đó, mối liên hệ giữa hàm truyền của hst(n)trong miền biến đổi Z

và hàm truyền của gst(t)trong miền Laplace là

Hst(z)=ZTs©L1[Gst(p)]ª.(5.61)

Gọi H(z)là hàm truyền của bộ lọc số, ta có

Hst(z)=1

1z1H(z).(5.62)

128

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.2. Phương pháp đáp ứng bất biến

“./figures/IIRnew_40” — 2012/6/11 — 18:01 — page 104 — #1

t

gst(t)

“./figures/IIRnew_41” — 2012/6/11 — 18:01 — page 104 — #1

n

hst(n)

Hình 5.25: Bộ lọc tương tự và số có đáp ứng bậc thang giống nhau.

Do vậy,

H(z)=(1 z1)Hst(z).(5.63)

Các biểu thức (5.61), (5.62) và (5.63) có một ý nghĩa vật lý tương

đối quan trọng. Cho một hệ thống có đáp ứng bậc thang là gst(t).

Hàm truyền G(p)chính là pGst(p). Mặt khác cho một tín hiệu rời rạc

x(n)kích thích một mạch lưu bậc không*, đầu ra của hệ thống là một

tín hiệu nhiều bậc thang có chiều cao tương ứng tại từng thời điểm

x(n). Tín hiệu này kích thích hệ thống có hàm truyền G(p)và đầu

ra được lấy mẫu với chu kỳ Tsthì tín hiệu rời rạc này chính là tín

*Zeroth order holding circuit.

129

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

hiệu có được lúc kích thích hệ thống có hàm truyền H(z)với tín hiệu

x(n). Vì lý do này mà bộ lọc thiết kế bằng phương pháp bất biến bậc

thang thường còn được gọi là bộ lọc lưu bậc không.

Ví dụ 5.10 (Thiết kế đáp ứng bậc thang bất biến)

Ta sử dụng phương pháp đáp ứng bậc thang bất biến để thiết kế một

bộ lọc số thông thấp tương ứng với đặc tả của Ví dụ 5.9.

Trong ví dụ 5.9, hàm truyền G(p)được cho bởi công thức (5.58),

nên hàm truyền tương ứng với đáp ứng xung gst(t)

Gst(p)=G(p)

p.

Do đó, lấy biến đổi Laplace ngược của Gst(p)sẽ cho đáp ứng bậc

thang gst(t)của bộ lọc

gst(t)=1e222,14415t[sin(222,144415 t)+cos(222,144415t)],t>0.

Lấy mẫu gst(t)với chu kỳ Ts=0,002 s để có hst(n)và lấy biến đổi Z

của nó để được

Hst(z)=1

1z110,30339071z1

11,1580459z1+0,41124070z2.

Cuối cùng, hàm truyền của bộ lọc số tương ứng là

H(z)=(1 z1)Hst(z)=0,14534481z1+0,10784999z2

11,1580459z1+0,41124070z2.

Hình 5.26 biểu diễn đáp ứng tần số biên độ của G(p)H(z).

Ví dụ 5.11 Một hệ thống tương tự có hàm truyền

G(p)=2

(p+1)(p+2) .

Hệ thống này được điều khiển bởi một máy tính với vận tốc lấy mẫu

10 Hz. Ta dùng phương pháp đáp ứng bậc thang bất biến để xác

định hàm truyền H(z)tương ứng.

130

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.2. Phương pháp đáp ứng bất biến

“./figures/IIRnew_42” — 2012/6/11 — 18:01 — page 106 — #1

0 50 100 150 200 250

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_43” — 2012/6/11 — 18:01 — page 106 — #1

0 50 100 150 200 250

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.26: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

dụ 5.10].

Đáp ứng bậc thang của hệ thống đã cho là

gst(t)=12et+e2t.

Với chu kì lấy mẫu là 0,1s, rời rạc hóa gst(t)để có hst(n)và lấy biến

đổi Zcủa hst(n)ta được

Hst(z)=1

1z11

1e0,1 z1+1

1e0,2 z1.

Suy ra

H(z)=9,055917 ×103z1(1 +0,90483747z1)

11,7325682z1+0,74081822z2.

Hình 5.27 biểu diễn đáp ứng tần số biên độ của G(p)H(z).

131

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_44” — 2012/6/11 — 18:01 — page 107 — #1

012345

103

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_45” — 2012/6/11 — 18:01 — page 107 — #1

012345

103

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.27: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

dụ 5.11].

5.3 Phương pháp biến đổi song tuyến tính

Mục 5.2 đã trình bày phương pháp bất biến trong miền thời

gian để thiết kế bộ lọc số IIR thông qua khái niệm tương ứng giữa

miền tương tự và miền rời rạc của đáp ứng xung hoặc đáp ứng bậc

thang. Từ đó, thay hệ thống tương tự được biểu diễn bởi biến ptrong

biến đổi Laplace bởi một hệ thống rời rạc tương ứng biểu diễn bởi

biến ztrong biến đổi Z.

Mục này trình bày một cách nhìn khác trong thiết kế bộ lọc IIR

thông qua thiết lập sự tương quan giữa phương trình vi phân mô

132

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

hình hóa hệ thống liên tục và phương trình sai phân mô hình hóa

hệ thống rời rạc. Cụ thể là tìm cách thay thế đạo hàm d/dt (tức là

ptrong miền biến đổi Laplace) trên miền liên tục bởi một biểu thức

tương đương trong miền rời rạc. Phương pháp thiết kế được xây dựng

trên cách nhìn này gọi là phương pháp biến đổi song tuyến tính.

5.3.1 Biến đổi song tuyến tính

Trước hết, xét phương trình vi phân đơn giản sau:

d y(t)

dt =x(t).(5.64)

Lấy tích phân 2 vế của (5.64) cho kết quả

y(t)=y(t0)+Zt

t0

x(u)du.(5.65)

Rời rạc hóa y(t)với chu kỳ Tsvà sử dụng phương pháp tính tích phân

hình thang mô tả như trong Hình 5.28 để được

y(n)=y(n1) +0,5Ts[x(n)+x(n1)].(5.66)

Lấy biến đổi Zcủa y(n), ta được

Y(z)=Ts

2

1+z1

1z1X(z).(5.67)

Kết quả (5.67) cho thấy toán tử tích phân trong miền biến đổi Laplace

1/ptương ứng với 0.5Ts(1+z1)/(1z1)trong miền z. Như vậy, từ một

hàm truyền tương tự G(p), ta xác định được hàm truyền rời rạc H(z)

bởi

H(z)=G(p)|p=2

Ts

1z1

1+z1

Chú ý rằng có thể thế 2/Tsbằng bất cứ hệ số nào khác thì kết quả

vẫn tương ứng với phương pháp tính tích phân hình thang, tất nhiên

với các trọng số khác. Đây là cơ sở của phương pháp biến đổi song

tuyến tính.

Về cơ bản phương pháp thiết kế bộ lọc số bằng phép biến đổi

song tuyến tính giống như các phương pháp thiết kế bất biến trong

133

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_46” — 2012/6/11 — 18:01 — page 108 — #1

t

x(t)

(n1)TsnTs

Hình 5.28: Phân tích tích phân Hình thang.

miền thời gian. Điểm chính yếu là xác định cho được hàm truyền

G(p)trong miền tương tự có các tính chất đáp ứng các đặc tả của bài

toán thiết kế. Từ đó chỉ cần thế pbằng một biểu thức tương đương

theo zđể suy ra hàm truyền của bộ lọc số mà ta muốn thiết kế.

Như đã nói trên, biểu thức toán học tương đương giữa pz

p=C1z1

1+z1.(5.68)

Phép biến đổi này nhằm chuyển hóa những gì xảy ra trong mặt

phẳng pthành những chuyển động tương đương trong mặt phẳng

z. Đặt

p=σ+j(5.69)

z=r e jω(5.70)

Thế các biểu thức này vào trong phương trình (5.68), suy ra

σ=r21

r2+2rcosω+1(5.71)

=C2rsinω

r2+2rcosω+1.(5.72)

134

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

Sự tương ứng giữa mặt phẳng pvà mặt phẳng ztheo mối quan

hệ (5.71) và (5.72) được mô tả trên Hình 5.29, trong đó các điểm a,b,

c,detrong mặt phẳng ptương ứng với các điểm a0,b0,c0,d0e0

trong mặt phẳng z. Ta thấy, σ>0tương ứng với r>1,σ=0với r=1

σ<0với r<1. Kết quả này cho thấy rằng, nếu hàm truyền G(p)

là ổn định và nhân quả thì phép biến đổi song tuyến tính sẽ cho ta

hàm truyền H(z)cũng ổn định và nhân quả.

Ngoài ra, mối liên hệ giữa các đáp ứng tần số của bộ lọc tương

tự, G(j), và của bộ lọc số, H(ejω), được xác định bởi mối liên hệ sau

giữa ω:

=Csinω

1+cosω=Ctan ω

2.(5.73)

Như vậy, ta có

|G(j)|=Ctan ω

2=|H(ejω)|(5.74)

Mối liên hệ giữa ωđược minh họa ở Hình 5.30. Bởi vì

H(ejω)có chu kỳ là 2π|H(ejω)|đối xứng qua trục tung, nên ta chỉ

xét biến thiên theo ωtrên khoảng [0;π]. Từ Hình 5.30, ta thấy ngay,

trong vùng ωnhỏ, ta có C

2ω, tức là có quan hệ gần như tuyến tính.

Như vậy, trong dải thông thấp, những đặc tính ở dải thông thấp của

bộ lọc tương tự G(j)cũng là những đặc tính của bộ lọc số tương ứng

H(ejω). Tuy nhiên, trong dải thông cao, thì mối liên hệ giữa ω

là phi tuyến, nên sẽ tạo ra những độ méo mà ta cần chú ý lúc thiết

kế. Hình 5.31 mô tả sự khác nhau giữa G(j)H(ejω), tức mối liên

hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa G(j)H(ejω)theo từng dải tần

khác nhau. Lưu ý là trong hình này, miền xác định của [0; ],

tuy nhiên để tiện so sánh với ω, ta chỉ xem xét trong khoảng [0; π].

5.3.2 Thiết kế theo biến đổi song tuyến tính

Thiết kế H(z)bằng phương pháp biến đổi song tuyến tính tức là

chọn các thông số CTsthế nào để chuyển được những tính chất

của hàm đáp ứng tần số tương tự G(j)vào hàm đáp ứng tần số số

H(ejω).

Phương pháp thứ nhất là áp đặt giá trị của đáp ứng tần số của

bộ lọc số tại một tần số cho trước. Thông thường, đối với các bộ lọc

135

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_47” — 2012/6/11 — 18:01 — page 109 — #1

σ

a

b

d

c()

e(−∞)

mặt phẳng p

“./figures/IIRnew_48” — 2012/6/11 — 18:01 — page 109 — #1

ejω

a0

b0

d0

c0

e0

mặt phẳng z

Hình 5.29: Mối liên hệ giữa pzqua phép biến đổi song tuyến tính.

thông thấp và thông cao, tần số đặc biệt này thường được chọn là tần

số cắt. Giả sử ta muốn có đáp ứng tần số tương tự và đáp ứng tần số

số . bằng nhau tại rωr. Thông số Csẽ được xác định bởi:

C=rcothωr

2i=rcot·πFr

Fs¸=rcot·π

2

Fr

FN¸,(5.75)

trong đó Fr(Hz) là tần số vật lý của bộ lọc tương tự (Fr=r/2π) và FN

136

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

“./figures/IIRnew_49” — 2012/6/11 — 18:01 — page 110 — #1

ω

=Ctan ω

2

π

Hình 5.30: Mối liên hệ giữa ω.

“./figures/IIRnew_50” — 2012/6/11 — 18:01 — page 110 — #1

,ω

|G(j)|

|H(ejω)|

π

π

2

π

4

Hình 5.31: Mối liên hệ giữa |G(j)||H(ejω)|.

là tần số Nyquist (FN=F2/2). Phương pháp này không đòi hỏi phải

thay đổi thang tần số để có khoảng tần số tương ứng bởi vì thang tần

số đã được tự thay đổi bởi giá trị của Cvừa được tính xong. Phương

pháp này tương đối thuận lợi vì không cần phải điều chỉnh nhiều.

Phương pháp thứ hai là thế Cbằng Ts/2 trong (5.73), trong khi vẫn

bảo toàn được những tính chất trong dải thông thấp nhưng không

137

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

thể chọn một ràng buộc như được mô tả trong phương pháp thứ nhất.

Phương pháp này hơi bất tiện về mặt định lượng vì ta không có mối

liên hệ chặt chẽ giữa tần số tương tự và tần số số.

Sau đây là một số ví dụ về phương pháp thiết kế song tuyến tính.

Cần nhớ rằng thiết kế bộ lọc số nhằm sử dụng vào những áp dụng

cụ thể, tức là bộ lọc hoạt động trong một môi trường mà phần lớn

các tín hiệu là tương tự. Vì vậy, khái niệm tần số tương tự F=/2π,

khái niệm tần số lấy mẫu Fs=1/Ts, tần số Nyquist FN=Fs/2 (còn gọi

là tần số gập phổ), góc số ω=Tsvà tần số số ν=F/FN=ω/π.

Lưu ý rằng, về mặt lý thuyết, tần số số được định nghĩa là F/Fs,

có nghĩa là, chỉ quan sát biến thiên tần số số trong khoảng [0;0,5].

Tuy nhiên, trong thực tiễn tính toán (như khi sử dụng MATLAB),

người ta đổi thang quan sát thành [0;1]. Vì vậy, trong giáo trình này,

tần số số νđược định nghĩa là tần số vật lý được chuẩn hóa theo FN,

tức là ν=F/FN=ω/π.

Ví dụ 5.12 Dùng phương pháp biến đổi song tuyến tính để thiết kế

một bộ lọc số thông thấp dựa trên một bộ lọc Butterworth tương tự

bậc 2 có tần số cắt 3 dB là 50 Hz, biết rằng tần số lấy mẫu là 500 Hz.

Bộ lọc tương tự Butterworth bậc 2 chuẩn hóa có hàm truyền là

G(p)=1

1+p2p+p2.

Tần số chuẩn hóa là r=1rad/s, tương ứng với tần số Fr=50 Hz của

bộ lọc số. Lúc thiết kế ta phải chú ý đến điểm này. Tần số gập phổ là

FN=500

2=250 Hz.

Công thức (5.75) cho kết quả

C=1×cot·π

2

50

250 ¸=3,0776835.

Biến đổi song tuyến tính tương ứng sẽ là

p=3,0776835 1z1

1+z1.

138

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

“./figures/IIRnew_51” — 2012/6/11 — 18:01 — page 112 — #1

0 50 100 150 200 250

103

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_52” — 2012/6/11 — 18:01 — page 112 — #1

0 50 100 150 200 250

103

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.32: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

dụ 5.12].

Sử dụng kết quả trên để biến đổi hàm G(p), ta có hàm truyền của bộ

lọc số tương ứng như sau.

H(z)=0,0674553(1 +2z1+z2)

11,14298z1+0,412802z2.

Kết quả mô phỏng của ví dụ này được trình bày trong hình 5.32.

Ví dụ 5.13 Một hệ thống xử lý tín hiệu số hoạt động với tần số lấy

mẫu là 2000 Hz. Ta muốn thiết kế một bộ lọc số là một bộ phận của

139

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

hệ thống này, có hoạt động giống như một bộ lọc thông thấp bậc 1 có

tần số cắt 3 dB nằm chung quanh 400 Hz. Tiêu chí quan trọng nhất

là đáp ứng tần số ở giải thông thấp trông giống như đáp ứng tần số

của bộ lọc tương tự tương ứng.

Để giải quyết bài toán này, ta nên sử dụng phương pháp biến

đổi song tuyến tính mà trong đó hằng số Cđã được xác định là 2/Ts.

Hàm truyền của bộ lọc bậc 1 thông thấp là

G1(p)=1

p+1.

Tần số cắt 3 dB của bộ lọc này là 400 Hz, do đó bộ lọc tương ứng có

hàm truyền là

G(p)=G1³p

800π´=800π

p+800π.

Với

C=2×2000 =4000,

phép biến đổi song tuyến tính được xác định bởi

p=4000 1z1

1+z1.

Suy ra hàm truyền của bộ lọc số là

H(z)=0,385870(1 +z1)

10,228261z1.

Có thể kiểm chứng là bộ lọc số này có tần số cắt 3 dB tương ứng vào

khoảng 357 Hz bằng cách sử dụng mối liên hệ của rFrtheo

công thức (5.75). Kết quả mô phỏng của ví dụ này được trình bày

trong hình 5.33.

Ví dụ 5.14 Hàm truyền của một thiết bị phục vụ một hệ thống điều

khiển tương tự có dạng như sau

G(p)=2

(p+1)(p+2) .

Ta sẽ xác định hàm truyền H(z)của hệ thống biết rằng vận tốc lấy

mẫu là 10 Hz.

140

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

“./figures/IIRnew_53” — 2012/6/11 — 18:01 — page 113 — #1

0 200 400 600 800 1,000

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_54” — 2012/6/11 — 18:01 — page 113 — #1

0 200 400 600 800 1,000

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.33: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

dụ 5.13].

Ta thấy hệ thống này là một hệ thống thông thấp, vậy ta có thể

sử dụng phương pháp biến đổi song tuyến tính để có hàm truyền số

tương ứng, với

C=2

Ts=20 Hz.

Phép biến đổi song tuyến tính là

p=20 1z1

1+z1.

Suy ra hàm truyền hệ thống số là

H(z)=0,0043290043 (1 +z1)2

11,7229437z1+0,74025974z2.

141

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

“./figures/IIRnew_55” — 2012/6/11 — 18:01 — page 114 — #1

012345

103

102

101

100

(rad)

|G(j)|(dB)

“./figures/IIRnew_56” — 2012/6/11 — 18:01 — page 114 — #1

012345

103

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.34: Đáp ứng tần số của bộ lọc tương tự và bộ lọc số [Ví

dụ 5.14].

Kết quả mô phỏng của ví dụ này được trình bày trong hình 5.34.

Ví dụ 5.15 Thiết kế một bộ lọc thông thấp và có cấu trúc nối tiếp

với các thành phần có bậc không vượt quá hai, thỏa các thông số đặc

tả sau đây:

a) Sử dụng phương pháp thiết kế biến đổi song tuyến tính áp dụng

vào bộ lọc Butterworth.

b) Độ suy giảm nhỏ hơn hoặc bằng 3dB trong khoảng tần số 0<F<

25 Hz. Độ suy giảm lớn hơn 38 dB cho F50 Hz.

142

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

c) Tần số lấy mẫu là 200 Hz.

Trước tiên phải xác định bậc của bộ lọc Butterworth tương tự

ta cần sử dụng. Tần số Nyquist là

FN=200

2=100 Hz

và tần số số chuẩn hóa là

νr=Fr

FN=25

100 =0,25.

Hằng số Ccủa phép biến đổi song tuyến sẽ được chọn thế nào để νr

ứng với tần số cắt chuẩn hóa r=1rad/s. Như thế, ta có

C=rcot³π

2νr´=cot³π

8´=2,4142436.

Đặt

νa=50

100 =0,5

là tần số số thấp nhất của dải triệt, tức là tần số mà độ suy giảm bắt

đầu lớn hơn 38 dB. Tần số tương tự atương ứng sẽ được xác định

bởi

a=Ctan³π

2νa´=2,4142136 ×tan³π

4´=2,4124136.

Kết quả trong phần lọc tương tự cho thấy một bộ lọc Butter-

worth bậc 5sẽ có độ suy giảm 38 dB từ tần số 2,41 rad/s. Hàm truyền

của bộ lọc Butterworth tương ứng là

G(p)=1

1+3,2360680p+5,2360680p2+5,2360680 p3+3,2360680 p4+p5.

Với phép biến đổi song tuyến tính

p=2,4142132 1z1

1+z1,

ta suy ra hàm truyền của bộ lọc số là

H(z)=1+5z1+10z2+10z3+5z4+z5

B(z)

143

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

với

B(z)=12,4744163z1+2,8110065z21,7037724z3+

+0,5444328z40,07231569z5.

Tiếp theo, ta xác định cấu trúc của bộ lọc theo yêu cầu sử dụng

các thành phần có bậc không vượt quá hai. Trong phần lọc tương tự

ta thấy hàm G(p)có thể phân tích thành ba thành phần đơn như sau

G(p)=G1(p)G2(p)G3(p),

trong đó

G1(p)=1

1+p,

G2(p)=1

1+0,6180340p+p2,

G3(p)=1

1+1,6180340p+p2.

Áp dụng phép biến đổi song tuyến tính cho từng thành phần ta sẽ có

H(z)=a0H1(z)H2(z)H3(z),

trong đó

a0=3,279216 ×103,

H1(z)=1+z1

10,4142136z1,

H2(z)=1+2z1+z2

11,1606108z1+0,6413515z2,

H3(z)=1+2z1+z2

10,8995918z1+0,2722149z2.

Nhận thấy dạng nối tiếp này đơn giản hơn rất nhiều so với dạng tổng

hợp, cũng gọi là dạng trực tiếp. Như thế, lúc thiết kế dùng dạng nối

tiếp sẽ đơn giản hơn rất nhiều và có chất lượng bảo đảm hơn.

144

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.3. Phương pháp biến đổi song tuyến tính

Ví dụ 5.16 Thiết kế một bộ lọc thông thấp thỏa các điều kiện sau

đây:

a) độ suy giảm nhỏ hơn 1dB trong giải tần 0F0,5Hz,

b) độ suy giảm lớn hơn 40 dB trong giải tần F>10 Hz,

biết rằng vận tốc lấy mẫu 100 Hz. Xác định loại và bậc của bộ lọc đáp

ứng đặc tả này.

Tần số Nyquist là

FN=100

2=50.

Với những đặc tả nêu ra ta có thể dùng bộ lọc Chebychev có độ gợn

sóng 1dB và sẽ sử dụng biến đổi song tuyến tính để thiết kế. Tần số

số

νr=5

50 =0,1

là tần số tương ứng với r=1rad/s của bộ lọc tương tự. Đặt

νa=10

50 =0,2

là tần số tương ứng với độ suy giảm 40 dB và gọi alà tần số tương

ứng của bộ lọc tương tự. Hằng số Ccủa phép biến đổi song tuyến

tính là

C=cot³π

2×0,1´=6,3137515.

Sử dụng công thức (5.73) ta có tần số atương ứng với νa

a=6,3137515 ×tan³π

2×0,2´=2,0514622 Hz.

Theo kết quả của phần lọc tương tự, bậc thấp nhất có độ suy giảm

vượt 40 dB từ tần số 2,05 Hz là 5.

Thật ra độ suy giảm tại tần số này với một bộ lọc Chebyshev

bậc 5vượt 46 dB, và như thế những yêu cầu của đặc tả là hoàn toàn

được thỏa mãn. Đào sâu hơn một chút, ta thấy có thể cho độ gợn sóng

nhỏ hơn 1dB mà vẫn thỏa mãn các đặc tả với một bộ lọc Chebyshev

bậc 5. Đúng vậy, kết quả trong lọc tương tự cho thấy với độ gợn sóng

0,5dB của một bộ lọc Chebyshev bậc 5có độ suy giảm 43 dB ở tần số

νa=0,2. Ta có thể chọn một trong hai bộ lọc này tùy theo tình huống

và những tiêu chí khác.

145

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

5.4 Thiết kế bộ lọc số thông dải

Trong Mục này, sẽ xây dựng một phương pháp thiết kế một bộ

lọc IIR thông dải dựa trên một bộ lọc thông thấp tương tự với phép

biến đổi song tuyến tính. Cách thiết kế trực tiếp nhất là như sau.

Phương pháp 5.5 – Thiết kế bộ lọc số IIR thông dải.

1. Chọn một bộ lọc thông thấp và dùng một phép biến đổi từ thông

thấp sang thông dải để có một bộ lọc tương tự thông dải đáp ứng

những đặc tả mong muốn.

2. Từ hàm truyền của bộ lọc tương tự thông dải này ta sử dụng

phép biến đổi song tuyến tính để suy ra hàm truyền của bộ lọc

số tương ứng.

Quá trình thiết kế trên gồm hai bước, vì vậy cần chú ý sử dụng

các biến và các thông số cần thiết. Để phân biệt rạch ròi hai phép

biến đổi tương ứng với hai bước thiết kế này, các thông số được định

nghĩa như sau.

Fs(Hz): tần số lấy mẫu (Fs=s/2π);

FN(Hz): tần số Nyquist (FN=Fs/2);

p: biến Laplace của bộ lọc tương tự thông thấp;

λ(rads/s): tần số góc của bộ lọc thông thấp (p=jλ);

s: biến Laplace của bộ lọc tương tự thông dải;

(rads/s): tần số góc của bộ lọc tương tự thông dải (s=j);

F=/2π(Hz): tần số vật lý của bộ lọc tương tự thông dải;

λr(Hz): một tần số được chọn trước, dựa trên đặc tả thiết kế,

của bộ lọc tương tự thông thấp (thông thường là tần số cắt);

31(rad/s): hai tần số của bộ lọc tương tự thông dải tương

ứng với λrλr(thông thường là các tần số định nghĩa dải

thông);

146

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.4. Thiết kế bộ lọc số thông dải

2(rad/s): tần số trung tâm hình học (geometrical mean) của

dải thông (2=p13);

ωlà tần số góc của bộ lọc số (ω=/Fs);

ν: tần số số của bộ lọc số (ν=F/FN);

¯

f(Hz): tần số vật lý của bộ lọc số ( ¯

f=νFN);

¯

f1,¯

f2¯

f3: các tần số tương ứng với 1,23;

ν1,ν2ν3là các tần số tương ứng với ¯

f1,¯

f2¯

f3;

B=¯

f3¯

f1là dải thông vật lý của bộ lọc số;

b: dải thông số của bộ lọc số (b=ν3ν1=(¯

f3¯

f1)/FN).

Áp dụng bước 1 trong Phương pháp 5.5, ta thế

p=s+

2

2

s.(5.76)

Đối với bước 2, ta sử dụng phép biến đổi song tuyến tính là

s=C1z1

1+z1(5.77)

và suy ra mối liên hệ giữa pznhư sau:

p=C2+2

2

C×

1+2µ2

2C2

2

2+C2z1+z2

1z2.(5.78)

Trước khi suy ra một số kết quả cần thiết, nhắc lại rằng mối liên hệ

của phép biến đổi song tuyến tính là

=Ctan³ω

2´=Ctan³π

2ν´.(5.79)

Biết rằng 2

2=13, ta suy ra

tan2³π

2ν2´=tan³π

2ν1´×tan³π

2ν3´(5.80)

147

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

tan³ν3

2´tan³ν1

2´=λr

C.(5.81)

Hằng số Cđược chọn sao cho 2của bộ lọc tương tự thông dải sẽ

tương ứng với tần số ¯

f2của bộ lọc số thông dải. Như vậy

C=2cot³π

4ν2´.(5.82)

Tổng kết lại tất cả các kết quả, để cho ta suy từ một bộ lọc thông thấp

tương tự thành một bộ lọc số thông dải, thì phép biến đổi là

p=D×1Ez1+z2

1z2,(5.83)

trong đó DEđược cho bởi

D=λrcotµπB

2FN=λrcotµπb

2,

E=2cosµπF2

FN=2cos(πν2),

hay biểu diễn theo các tần số định nghĩa dải thông là

D=λrcot³π

2(ν3ν1)´,(5.84)

E=2cos¡π

2(ν3+ν1)¢

cos¡π

2(ν3ν1)¢.(5.85)

Kết quả (5.83) có nghĩa là từ hàm truyền G(p)của bộ lọc thông thấp

tương tự ta suy ra hàm truyền H(z)của bộ lọc thông dải bằng phép

biến đổi sau đây:

H(z)=G(p)|p=D×1Ez1+z2

1z2

.(5.86)

Biểu thức (5.86) cho thấy rằng bậc của hệ thống rời rạc gấp đôi bậc

của hệ thống tương tự. Hơn thế, mối liên hệ giữa thang tần số tương

tự (p=jλ) và thang tần số số (z=ejTs) được xác định bởi biểu thức

sau đây

λ

D=cos(πν2)cos(πν)

sin(πν).(5.87)

Biểu thức (5.87) là một công cụ được sử dụng thường xuyên trong bài

toán thiết kế bộ lọc số thông dải. Sau đây là một số ví dụ minh họa

phương pháp này.

148

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.4. Thiết kế bộ lọc số thông dải

Ví dụ 5.17 Sử dụng loại bộ lọc Butterworth, ta muốn thiết kế một

bộ lọc số thông dải có tần số lấy mẫu 2kHz với những đặc tả như

sau:

a) Bộ lọc có dải thông từ 300 đến 400 Hz và tại hai tần số đầu và cuối

của dải thông thì độ suy giảm không được lớn hơn 3dB.

b) Độ suy giảm tối thiểu phải là 18 dB tại hai tần số 200 Hz và 500 Hz.

Trước hết, ta xác định tần số Nyquist

FN=Fs

2=1000 Hz.

Tiếp đến ta tính các tần số số ν1,ν2ν3. Theo đặc tả (a) của yêu

cầu thiết kế, ta chọn được hai tần số vật lý của bộ lọc số là ¯

f1¯

f3

tương ứng với 300 Hz và 400 Hz. Từ đó, suy ra các tần số số tương

ứng

ν1=

¯

f1

FN=0,3,

ν3=

¯

f3

FN=0,4.

Do đó ta có dải thông số

b=ν3ν1=0,1.

Dùng phương trình (5.80), ta xác định được tần số trung tâm hình

học

ν2=0,34797502.

Các thông số DEcủa phép biến đổi song tuyến tính được xác

định bởi hai phương trình (5.84) và (5.85). Với tần số cắt chuẩn hóa

λr=1rad/s, ta suy ra

D=λr=cot(0,05π)=6,31375152,

E=2cos(0,35π)

cos(0,05π)=0,91929910.

Thông số cuối cùng ta phải xác định là bậc của bộ lọc Butter-

worth, tức là số nghiệm cực cần có. Dải thông số b=0,1liên hệ với

149

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

hàm truyền Butterworth chuẩn hóa có λr=1. Để xác định bậc của bộ

lọc, trước tiên ta phải xác định các tần số số tương ứng với dải triệt

νaνb. Theo đặc tả (b) của yêu cầu thiết kế, ta có các tần số vật lý

của bộ lọc số tương ứng với dải triệt là ¯

fa=200 Hz và ¯

fb=500 Hz. Do

đó, ta có

νa=200

1000 =0,2,

νb=500

1000 =0,5.

Như vậy, áp dụng công thức (5.87) với νlấy các giá trị νaνb

λa

D=cos(0,34797502π)cos(0,2π)

sin(0,2π),

λb

D=cos(0,34797502π)cos(0,5π)

sin(0,5π).

Từ đó tính ra được các tần số dải triệt chuẩn hoá của bộ lọc tương

tự tương ứng là λa=3,7527638 λb=2,9021131. Ta biết rằng, đáp

ứng tần số biên độ của bộ lọc tương tự có tính đối xứng qua trục tung.

Cho nên, giá trị biên độ tại λavà -λađều giống nhau, dẫn đến ta có

thể đổi dấu của kết quả của λathành λa=3,7527638. Bây giờ, đối với

bộ lọc Butterworth, bởi vì λb<λanên nếu chọn biên độ tại λbthỏa

điều kiện thiết kế (b) thì mặc nhiên thỏa điều kiện tại λa. Như thế

ta phải chọn bâc bộ lọc Butterworth thế nào để tại tần số chuẩn hóa

λbđộ suy thoái tối thiểu phải là 18 dB. Kết quả trong lọc tương tự

cho thấy bộ lọc Butterworth thông thấp tương tự bậc 2là thích ứng

với ràng buộc này tại vì đáp ứng tần số tại λa=3,7527638 là nhỏ hơn

23 dB.

Cuối cùng, với bộ lọc Chebyshev bậc 2thỏa mãn đặc tả thiết kế,

ta có bậc của bộ lọc số tương ứng là 4, và áp dụng phương trình (5.86)

cho ta hàm truyền của bộ lọc số thông dải như sau:

H(z)=0,020083366(1 z2)2

B(z)

với

B(z)=11,63682036z1+2,2376739z21,3071151z3

+0,64135154z4.

150

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.4. Thiết kế bộ lọc số thông dải

Đáp ứng tần số của hàm truyền này được cho trong hình 5.35.

“./figures/IIRnew_57” — 2012/6/11 — 18:01 — page 122 — #1

0 0.511.522.5 3

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

ω(rads)

|H(ejω)|

(a)

“./figures/IIRnew_58” — 2012/6/11 — 18:02 — page 122 — #1

0 0.511.522.5 3

103

102

101

100

ω(rads)

|H(ejω)|(dB)

(b)

Hình 5.35: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải bậc 4[Ví dụ 5.17].

Ví dụ 5.18 Xác định loại và bậc của một bộ lọc số thông dải hoạt

động ở tần số 200 Hz với các thông số đặc tả sau đây:

a) Độ suy giảm phải nhỏ hơn 1dB trong khoảng từ 19 Hz tới 21 Hz,

151

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

b) Độ suy giảm phải lớn hơn 30 dB với những tần số thấp hơn 18 Hz

và cao hơn 22 Hz.

Ta có, tần số Nyquist là

FN=Fs

2=100.

Taị hai tần số của dải thông F1=19 Hz và F3=21 Hz, các tần số số

tương ứng là

ν1=

¯

f1

FN=0,19,

ν3=

¯

f3

FN=0,21.

Dải thông số là

b=ν3ν1=0,02.

Tần số trung tâm hình học, được xác định bởi phương trình (5.80),

ν2=0,19978361. Với λr=1rad/s, và sử dụng phương trình (5.84),

ta tính được

D=λr=cotµ0,02π

2=31,820516.

Tại các tần số cắt 18 Hz và 22 Hz, theo công thức (5.87) ta có

λa

D=cos(0,19978361π)cos(0,18π)

sin(0,18π),

λb

D=cos(0,19978361π)cos(0,22π)

sin(0,22π).

và suy ra λa=2,0732504 λb=1,9420640.

Cần phải bảo đảm độ suy giảm phải được thỏa tại λb. Chọn hàm

Chebyshev có độ gợn sóng 1dB và ta phải xác định bậc thấp nhất thế

nào để có độ suy giảm 30 dB tại tần số 1,9420640. Kết quả trong phần

lọc tương tự cho thấy bộ lọc Chebyshev bậc 4hoàn toàn thỏa điều

kiện suy giảm (còn thừa thêm 2dB nữa). Tại tần số λa=2,0732504,

cũng với lập luận như Ví dụ 5.17 tương ứng với tần số cắt của dải

triệt, đáp ứng tần số có độ suy giảm lớn hơn 35 dB. Như thế bộ lọc

số thông dải có bậc là 8. Hàm truyền H(z)có thể suy ra dễ dàng như

trong Ví dụ 5.17.

152

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.5. Thiết kế bộ lọc số triệt dải

5.5 Thiết kế bộ lọc số triệt dải

Phần này sẽ triển khai phép biến đổi dựa trên các kết quả của

phần trước nhằm thiết kế một bộ lọc số IIR triệt dải dựa trên hàm

truyền của bộ lọc tương tự thông thấp. Tất cả các thông số được định

nghĩa trong Mục 5.4 sẽ được sử dụng ở đây ngoại trừ một số điều

chỉnh nhỏ như sau:

1,23(rad/s) tương ứng với dải triệt.

slà biến Laplace của hàm truyền tương tự triệt dải.

Chi tiết triển khai phép biến đổi là tương tự như phần trước

ngoại trừ phép biến đổi thành hàm truyền triệt dải được kết hợp

trực tiếp với phép biến đôi song tuyến tính. Kết quả có được cho ra

dạng tổng quát của phép biến đổi như sau:

p=D1(1 z2)

1E1z1+z2.(5.88)

Các hằng số D1E1trong (5.88) được tính theo dải triệt bvà tần

số trung bình hình học ν2như sau:

D1=λrtanµπ

2

B

FN=λrtan³π

2b´,(5.89)

E1=2cosµπF2

FN=2cos(πν2).(5.90)

Cũng có thể biểu diễn D1E1theo các tần số cắt của dải triệt như

sau:

D1=λrtan³π

2(ν3ν1)´,(5.91)

E1=2cos¡π

2(ν3+ν1)¢

cos¡π

2(ν3ν1)¢.(5.92)

Các tần số số ν1,ν2ν3được nối kết với nhau thông qua biểu thức

sau đây:

tan2³π

2ν2´=tan³π

2ν1´tan³π

2ν3´.(5.93)

153

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Như vậy bậc của bộ lọc số triệt dải sẽ gấp đôi bậc của bộ lọc thông

thấp mà ta sử dụng để biến đổi.

Ví dụ 5.19 (Thiết kế bộ lọc số IIR triệt dải)

Một hệ thống xử lý tín hiệu số hoạt động với tần số lấy mẫu 1 kHz.

Hệ thống này cần loại bỏ thành phần xung quanh 100 Hz. Ta muốn

xây dựng một bộ lọc số để thể hiện mục tiêu này với các đặc tả sau:

a) Tại tần số 95 Hz và 105 Hz thì độ suy giảm là 3 dB;

b) Hàm truyền của bộ lọc số có bậc là 2.

Bởi vì hàm truyền bộ lọc số là bậc 2 nên hàm truyền bộ lọc tương

tự là bậc 1 và có dạng

G(p)=1

1+p.

trong đó tần số cắt 3dB là λr=1rad/s. Tần số Nyquist là FN=

500 Hz. Các tần số cắt của bộ lọc số tương ứng với 95 Hz và 105 Hz là

ν1=95

500 =0,19

ν3=105

500 =0,21.

Từ đó tính được D1E1như sau:

D1=tan³π

2(0.21 +0.19)´=0,031426266,

E1=

2cos³π

2(0.21 +0.19)´

cos³π

2(0.21 0.19)´=1,61883279.

Thế D1E1vào (5.88) ta suy ra hàm truyền bộ lọc số triệt dải là

H(z)=0,96953125(1 1,6188328z1+z2)

11,5695090z1+0,9390625z2,

được biểu diễn như trên hình 5.36.

154

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.6. Thiết kế bộ lọc số thông cao

“./figures/IIRnew_59” — 2012/6/11 — 18:02 — page 125 — #1

0 0.511.5 2 2.5 3

102

101

100

ω

|H(ejω)|(dB)

Hình 5.36: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc triệt dải [Ví dụ 5.19].

5.6 Thiết kế bộ lọc số thông cao

Theo lập luận của thiết lập bộ lọc thông thấp ta thấy ngay phép

biến đổi ngược lại sẽ cho ta bộ lọc thông cao. Như thế phép biến đổi

song tuyến tính biến một bộ lọc tương tự thông thấp Glp(p)thành

một bộ lọc số thông cao Hhp(z)

p=C1+z1

1z1.(5.94)

Nhắc lại rằng, λlà tần số của Glp(p)νlà tần số của Hhp(z).

Mối liên hệ giữa hai biến này là

|λ|=Ccotµπ

2

F

FN=Ccot³π

2ν´.(5.95)

Hằng số biến đổi Cđược xác định bởi quy tắc là |Glp(jλ)|tại tần số

λ=λrbằng |Hhp(ejω)|tại tần số ν=Fr. Lưu ý rằng, λrlà tần số cắt

của dải thông thấp của Glp(p)và ngược lại Frlà tần số cắt của dải

thông cao của Hhp(z). Như vậy

C=λrtanµπ

2

Fr

FN=λrtan³π

2νr´.(5.96)

155

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Theo những kết quả này, bậc của bộ lọc số Hhp(z)bằng bậc của Glp(p)

được sử dụng trong quá trình thiết kế.

Ví dụ 5.20 (Thiết kế bộ lọc số IIR thông cao)

Thiết kế bộ lọc số thông cao dựa trên bộ lọc tương tự thông thấp

Butterworth bậc 2có tần số cắt 3dB là 200 Hz. Tần số lấy mẫu của

hệ thống là 500 Hz.

Theo điều kiện thiết kế thì bộ lọc thông thấp Butterworth có

hàm truyền là

G(p)=1

1+p2p+p2.(5.97)

Tần số cắt tương tự λr=1rad/s. Thông qua biến đổi sẽ trở thành

Fr=200 Hz. Tần số Nyquist là FN=250 Hz, cho nên

νr=200

250 =0,8.

Hằng số C

C=tan³π

20,8´=3,0776835

và phép biến đổi (5.94) trở thành

p=3,0776835 1+z1

1z1.(5.98)

Thế (5.98) vào (5.97), ta suy ra hàm truyền của bộ lọc thông cao

tương ứng là

H(z)=0,0674553(1 2z1+z2)

1+1,14298z1+0,412802z2.

Kết quả được mô phỏng như Hình 5.37.

156

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

5.6. Thiết kế bộ lọc số thông cao

“./figures/IIRnew_60” — 2012/6/12 — 10:20 — page 127 — #1

0 0.511.5 2 2.5 3

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

ω(rad)

|H(ejω)|

(a)

“./figures/IIRnew_61” — 2012/6/12 — 10:20 — page 127 — #1

0 0.511.5 2 2.5 3

103

102

101

100

ω(rad)

|H(ejω)|(dB)

(b)

Hình 5.37: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc số thông cao [Ví

dụ 5.20].

157

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

Bài tập chương 5

5.1. Một hệ thống rời rạc hoạt động với vận tốc lấy mẫu 100 Hz. Ta

muốn lập một chương trình để mô phỏng hệ thống có hàm truyền

G(s)=10

s(s+10) .

Đồng thời, ta muốn hệ thống số và hệ thống tương tự ứng xử giống

nhau ở miền tần số thông thấp.

a) Hãy tìm đáp án với các phương pháp khác nhau sau đây: biến

đổi song tuyến tính, bất biến đáp ứng xung và bất biến đáp ứng bậc

thang.

b) So sánh hiệu quả của ba đáp án này.

5.2. Xác định hàm truyền hệ thống số của bài tập 5.1 thế nào để

đáp ứng tần số biên độ của hàm truyền số và hàm truyền tương tự

giống nhau ở 400 Hz.

5.3. Một bộ lọc tương tự có hàm truyền

G(s)=s+2

(s+1)2+16 .

a) Hãy thiết kế bộ lọc số từ bộ lọc tương tự này theo phương pháp bất

biến đáp ứng xung. Cho chu kì lấy mẫu T=0,1s.

b) Hãy nhận xét tính ổn định của bộ lọc vừa thiết kế. Lý giải lý do.

c) Thực thi bộ lọc dạng song song và dạng nối tiếp.

5.4. Một bộ lọc tương tự có điểm không tại s= −0,1và hai điểm

cực tại -0,1±j3. Tìm hàm truyền của bộ lọc số IIR thu được bằng

phương pháp bất biến đáp ứng bậc thang với giả thiết chu kì lấy

mẫu T=0,1s.

5.5. Xác định bậc của bộ lọc số thông thấp hoạt động với tần số lấy

mẫu 2kHz có các thông số đặc tả sau đây:

158

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

a) Thiết kế dùng phương pháp song tuyến tính dựa trên bộ lọc tương

tự thông thấp Chebyshev.

b) Độ suy giảm nhỏ hơn 2dB cho dải tần từ 0đến 250 Hz.

c) Độ suy giảm lớn hơn 70 dB lúc tần số lớn hơn 500 Hz.

5.6. Xác định bậc của bộ lọc số thông thấp hoạt động với tần số lấy

mẫu 1kHz có các thông số đặc tả sau đây:

a) Thiết kế dùng phương pháp đáp ứng bất biến xung dựa trên bộ

lọc tương tự thông thấp Chebyshev.

b) Độ suy giảm nhỏ hơn 2dB cho dải tần từ 0đến 120 Hz.

c) Độ suy giảm lớn hơn 50 dB lúc tần số lớn hơn 250 Hz.

5.7. Xác định bậc của bộ lọc số thông cao hoạt động với tần số lấy

mẫu 4kHz có các thông số đặc tả sau đây:

a) Thiết kế dùng phương pháp bất biến đáp ứng bậc thang dựa trên

bộ lọc tương tự thông thấp Chebyshev.

b) Độ suy giảm nhỏ hơn 3dB cho dải tần từ 1,5kHz đến 2kHz.

c) Độ suy giảm lớn hơn 70 dB lúc tần số nhỏ hơn 1,2kHz.

5.8. Thiết kế bộ lọc số hoạt động với tần số lấy mẫu 2kHz có các

thông số đặc tả sau đây:

a) Thiết kế dùng phương pháp song tuyến tính dựa trên bộ lọc tương

tự thông thấp Chebyshev.

b) Độ suy giảm nhỏ hơn 3dB cho dải tần từ 790 đến 810 Hz.

c) Độ suy giảm lớn hơn 16 dB lúc tần số nhỏ hơn 780 Hz và lớn hơn

820 Hz.

5.9. Thiết kế bộ lọc số hoạt động với tần số lấy mẫu 2kHz có các

thông số đặc tả sau đây:

a) Thiết kế dùng phương pháp bất biến đáp ứng bậc thang dựa trên

bộ lọc tương tự thông thấp Chebyshev.

159

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 5. Thiết kế bộ lọc số IIR

b) Độ suy giảm nhỏ hơn 3dB cho dải tần từ 790 đến 810 Hz.

c) Độ suy giảm lớn hơn 16 dB lúc tần số nhỏ hơn 780 Hz và lớn hơn

820 Hz.

5.10. Xét hệ thống được minh họa ở hình 5.38. Đầu vào là một tín

hiệu rời rạc và được chuyển thành một tín hiệu liên tục bởi một bộ

lọc lưu bậc 0. Tín hiệu này được áp vào một hệ thống tương tự có

hàm truyền G(p)và đầu ra được lấy mẫu cho tín hiệu y(n). Chứng

minh rằng hàm truyền H(z)của hệ thống này có dạng giống như kết

quả của tiêu chí bất biến bậc thang.

“./figures/IIRnew_62” — 2012/6/11 — 18:02 — page 130 — #1

x(n)RG(p)y(n)

zT

Hình 5.38: Hệ thống cần xác định hàm truyền tương đương.

160

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6

THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ FIR

Chương 5 trình bày một số phương pháp thiết kế các bộ lọc số

thuộc họ IIR dựa trên các bộ lọc tương tự. Hướng thiết kế này không

những thừa hưởng nhiều kiến thức và phương pháp thiết kế các bộ

lọc tương tự đã được nghiên cứu nhiều trong nửa đầu thế kỷ 20 mà

còn cho phép thiết kế các bộ lọc số có đáp ứng biên độ như mong

muốn.

Tuy nhiên, khi quan tâm thêm đến đáp ứng pha ta gặp phải trở

ngại là họ hệ thống IIR có độ trễ pha phi tuyến theo tần số. Điều này

gây trở ngại khi thực hiện lọc số trong những áp dụng đòi hỏi đáp

ứng tần số của hệ thống có độ méo pha tối thiểu, như thường gặp

trong các hệ thống truyền dẫn dữ liệu. Không những thế, một số hệ

thống còn đòi hỏi độ méo pha tuyến tính. Nhu cầu này dẫn đến việc

quan tâm đến các bộ lọc họ FIR.

Như sẽ thấy, thiết kế một bộ lọc FIR có pha tuyến tính là tương

đối dễ dàng. Một hàm truyền FIR thường có dạng

H(z)=b0+b1z1+b2z2+···+ bnzN.(6.1)

Rõ ràng ta không thể dùng các phương pháp dựa trên các hàm

truyền tương tự để thiết kế bộ lọc có hàm truyền như trong 6.1.

Thay vì vậy, phương pháp thiết kế các bộ lọc FIR được thực hiện một

cách trực tiếp trong miền rời rạc, tức là xác định trực tiếp các hệ số

b0,b1, ..., bN, dựa trên các đặc tả thông số thiết kế.

161

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Chương này trình bày ba phương pháp cơ bản được sử dụng đại

trà trong thực tế, đó là phương pháp cửa sổ, phương pháp lấy mẫu

trên miền tần số và phương pháp Parks–McClellan. Phương pháp

cửa sổ áp đặt các cửa sổ trong miền thời gian rời rạc để xác định các

hệ số bk. Phương pháp này về mặt cơ bản rất dễ hiểu. Hơn nữa, nó

có những áp dụng quan trọng liên quan đến phân tích phổ của một

tín hiệu. Vì thế, hiểu rõ phương pháp sử dụng cửa sổ giúp ta hiểu rõ

hơn các phương pháp phân tích phổ cổ điển. Phương pháp lấy mẫu

trên miền tần số thực thi việc lấy mẫu đáp ứng tần số của một bộ

lọc lý tưởng ta mong muốn. Phương pháp Parks–McClellan có thể sử

dụng cho những tình huống mà độ ràng buộc chặt chẽ hơn phương

pháp cửa sổ, như độ gợn sóng trong các dải tần khác nhau. Phương

pháp này, chủ yếu sử dụng phương pháp xấp xỉ Chebyshev để áp đặt

các gợn sóng này.

6.1 Phương pháp cửa sổ

6.1.1 Bộ lọc lý tưởng

Để hiểu rõ phương pháp cửa sổ, xét bộ lọc FIR lý tưởng có đáp

ứng tần số Hid(ejω)tuần hoàn với chu kỳ 2πvà được định nghĩa trong

khoảng [π,π]như sau

Hid(ejω)=(1,|ω| ωc

0,ωc<|ω| π.(6.2)

Hình 6.1 mô tả Hid(ejω). Do Hid(ejω)là một hàm tuần hoàn có chu kỳ

2π, khai triển nó thành chuỗi Fourier

Hid(ejω)=

X

n=−∞

hid(n)ej nω,(6.3)

trong đó

hid(n)=1

2πZπ

π

Hid(ejω)ej nωdω.(6.4)

162

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_0” — 2012/7/5 — 4:45 — page x — #1

ω

Hid(ejω)

ωc

ωc

π π

1

Hình 6.1: Bộ lọc lý tưởng.

Thế Hid(ejω)của bộ lọc lý tưởng được định nghĩa trong biểu thức (6.2)

vào biểu thức (6.4) cho ta

hid(n)=1

2πZωc

ωc

ejnωdω

=2νcsinc(2nνc),(6.5)

trong đó νc=ωc/2π

sinc(x)=sin(πx)

πx.(6.6)

Biểu thức (6.3) cho thấy hid(n)chính là đáp ứng xung của bộ lọc lý

tưởng. Như thế, hàm truyền Hid(z)của bộ lọc có dạng

Hid(z)=

X

n=−∞

hid(n)zn.(6.7)

Rõ ràng, Hid(z)không nhân quả và có đáp ứng xung vô hạn, vì vậy

không thể thực hiện được bộ lọc này về mặt điện tử.

Theo lý thuyết chuỗi Fourier, hid(n)suy giảm theo nvới biến

thiên hyperbol. Khi nvượt qua một mức Mnào đó, các hệ số hid(n)

có thể xem như không đáng kể về mặt vật lý. Với nhận định này, ta

có thể xấp xỉ hàm truyền Hid(z)bởi H(z)như sau mà vẫn chấp nhận

được:

H(z)=

M

X

n=−M

hid(n)znHid(z).(6.8)

163

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Gọi h(n)là đáp ứng xung của H(z), ta có

h(n)=(hid(n),|n| ≤ M,

0,|n| > M.(6.9)

Tiếp theo, cần tính đáp ứng tần số của bộ lọc H(z). Từ kết

quả (6.5), ta suy ra hid(n)là hàm chẵn (đối xứng qua trục tung),

do đó h(n)cũng là hàm chẵn, có nghĩa là h(n)=h(n). Do đó, ta có

đáp ứng tần số của H(z)có dạng

H(ejω)=

M

X

n=−M

h(n)ejnω

=h0+

M

X

n=1

h(n)(ej nω+ejnω)

=h0+2

M

X

n=1

h(n)cos(nω).(6.10)

Có thể kết luận rằng, lúc đáp ứng xung của một bộ lọc có tính đối

xứng, đáp ứng tần số của bộ lọc này là một hàm thực. Như thế, đáp

ứng pha tần số của bộ lọc chỉ có hai trị số: bằng 0 lúc đáp ứng là

dương hoặc bằng πlúc đáp ứng là âm. Đáp ứng tần số H(ejω)cho

bởi (6.10) được mô tả trong hình 6.2.

“./figures/FIR_1” — 2012/7/5 — 4:46 — page xii — #1

ω

H(ejω)

ωc

ωc

π π

1

Hình 6.2: Đáp ứng tần số của hệ thống xấp xỉ.

Ta thấy H(ejω)có giá trị âm tương đối nhỏ (cho Mlớn). Như

thế, tác động của pha trong dải thông này sẽ ảnh hưởng không đáng

164

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

kể đến chất lượng của hệ thống. Vì vậy, trong quá trình thiết kế ta

không cần quan tâm đến dải tần mà hàm truyền có giá trị âm nhưng

không đáng kể.

Quay trở lại với hàm truyền xấp xỉ H(z)được cho ở biểu thức (6.8),

thấy rằng nó không nhân quả. Tuy nhiên, vì nó bắt đầu tại một thời

điểm hữu hạn n= −Mnên có thể dễ dàng biến nó thành nhân quả

bằng cách làm trễ Mbước. Nhắc lại rằng khái niệm này đã được

trình bày trong phần (3.5.3) của chương 3. Chính vì vậy, ta sẽ dùng

trực tiếp dạng đã cho trong biểu thức (6.8) để thiết kế bộ lọc FIR mà

không nhất thiết phải quan tâm đến tính chất không nhân quả của

nó. Để làm rõ hơn điều này, có thể tính toán toán học như sau.

Hnq(z)=zMH(z)(6.11)

=

2M

X

n=0

hnq(n)zn(6.12)

Từ các biểu thức (6.8) và (6.11), ta có

hnq(n)=h(nM).(6.13)

Nếu đặt N=2M, ta có

hnq(n)=hµnN

2.(6.14)

Đáp ứng tần số của Hnq(ejω)H(ejω)giống nhau và mối liên hệ của

pha của chúng là

Hnq(ejω)=H(ejω)N

2ω.(6.15)

Nếu không quan tâm đến dải tần mà pha của H(ejω)có giá trị âm

thì về mặt thực tiễn có thể thấy ngay pha của Hnq(ejω)là tuyến tính.

Và đây là tính chất mong đợi khi thiết kế một bộ lọc nhằm áp dụng

vào bất cứ hệ thống xử lý tín hiệu.

6.1.2 Phương pháp thiết kế cửa sổ

Phương pháp thiết kế bộ lọc FIR ta vừa thấy nhằm xấp xỉ đáp

ứng xung vô hạn hid(n)của bộ lọc lý tưởng Hid(ejω)bằng cách loại bỏ

165

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

các hid(n)lúc |n| > Mđể được một đáp ứng xung hữu hạn h(n). Đáp

ứng tần số H(ejω)của bộ lọc xấp xỉ h(n)này là một hàm số thực có

thể có trị số âm và có nhiều gợn sóng trong dải thông cũng như dải

triệt (xem hình 6.2). Hiện tượng này xuất hiện bởi vì h(M)6= 0lúc

n=Mh(n)=0lúc n>M, có nghĩa là h(n)bị mất liên tục tại M.

Để giảm thiểu ảnh hưởng của phương pháp xấp xỉ này ta có thể điều

chỉnh hid(n)bởi các trọng số w(n)để có

h(n)=w(n)hid(n).(6.16)

Trong miền tần số, phương trình (6.16) tương đương với

H(ejω)=1

2πZπ

π

Hid(ejθ)W(ej(ωθ))dθ(6.17)

Chọn w(n)thế nào để đáp ứng các tiêu chí thiết kế tối ưu tương

ứng được gọi là phương pháp cửa sổ, và w(n)được gọi là cửa sổ thiết

kế. Đúng thế, biến đổi Fourier của h(n)là tích chập của W(ejω)

Hid(ejω)và tích chập này sẽ làm trơn các gợn sóng của Hid(ejω)mà ta

đã quan sát trong hình 6.2.

Những tiêu chí thường gặp như: dải triệt phải có độ suy giảm

cao nhất; hoặc dải thông có độ gợn sóng thấp nhất; hoặc vận tốc suy

giảm trong dải chuyển tiếp là lớn nhất. Phần tiếp theo sẽ trình bày

rõ hơn về các loại cửa sổ và tác động của chúng.

Cửa sổ chữ nhật

Hàm cửa sổ chữ nhật, ký hiệu là rect(t), được định nghĩa như

sau:

rect(t)=(1,|t| 1

2

0,|t|> 1

2

(6.18)

Phương pháp xấp xỉ vừa được trình bày ở trên tương ứng với sử dụng

cửa sổ chữ nhật wcn(n)trong miền rời rạc sẽ là

wcn(n)=rect ³n

2M´.(6.19)

Các hàm rect(t)wcn(n)được mô tả trong hình 6.3.

166

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_2” — 2012/7/5 — 4:46 — page xiv — #1

t

rect(t)

0,5 0,5

(a) rect(t)

“./figures/FIR_3” — 2012/7/5 — 4:46 — page xiv — #1

n

wcn(n)

M M

(b) wcn(n)

Hình 6.3: Hàm chữ nhật rect(t)và cửa sổ chữ nhật wcn(n).

Đáp ứng tần số của cửa sổ wcn(n)được tính ra

Wcn(ejω)=sin(Lω/2)

sin(ω/2) ,(6.20)

trong đó L=2M+1là chiều dài của wcn(n)tương ứng với chiều dài của

bộ lọc xấp xỉ. Hình 6.4 biểu diễn Wcn(ejω)trong khoảng ν=[0,5;0,5].

Đáp ứng tần số Wcn(ejω)(theo đơn vị dB) có một số tính chất

sau:

a) Có Mđiểm cực đại;

b) Bề rộng búp chính là 2/M;

c) Đáp ứng tần số cắt trục hoành tại 2Mđiểm cách nhau 1 khoảng

1/L;

d) Diện tích của Wcn(ejω)là 1 và đạt trị cực đại Ltại gốc;

e) Tại tần số số ν=±0,5(tức là ω=±π), Wcn(ejω)có trị bằng 1lúc M

167

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_4” — 2012/7/5 — 4:46 — page xiv — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

0

10

20

ν

|H(ejω)|

L=7

L=15

L=21

(a)

“./figures/FIR_5” — 2012/7/5 — 4:46 — page xiv — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

60

40

20

0

ν

H(ejω)(dB)

L=7

L=15

L=21

(b)

Hình 6.4: Đáp ứng tần số Wcn(ejω)của cửa sổ chữ nhật wtg(n).

chẵn và bằng 1lúc Mlẻ;

g) Lúc Mtăng thì trị cực đại tăng và bề rộng của búp chính giảm. Tỷ

lệ của trị cực đại của búp chính và búp phụ biến động giữa 4(lúc M

nhỏ) và 4,71 (tức là 13,5dB lúc Mrất lớn). Lúc Mtiến về vô cực thì

Wcn(ejω)tiến về xung Dirac đơn vị.

168

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

Cửa sổ tam giác

Hàm tam giác, ký hiệu là tri(t), được định nghĩa như sau:

tri(t)=(1|t|,|t|1

0,|t|>1(6.21)

Sử dụng cửa sổ tam giác wtg(n), còn gọi là cửa sổ Barlett, trong miền

rời rạc như sau:

wtg(n)=tri ³n

2M+1´.(6.22)

Cửa sổ này cũng có thể được tính bằng tích chập của hai cửa sổ chữ

nhật theo công thức

wtg(n)=1

2M+1rect³n

2M´rect³n

2M´.(6.23)

Hình 6.5 mô tả tri(t)wtg(n).

“./figures/FIR_6” — 2012/7/5 — 4:47 — page xv — #1

t

tri(t)

1 1

(a) tri(t)

“./figures/FIR_7” — 2012/7/5 — 4:47 — page xv — #1

n

wtg(n)

2M1 2M+1

(b) wtg(n)

Hình 6.5: Hàm tam giác tri(t)và cửa sổ tam giác wtg(n).

169

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Áp dụng kết quả đáp ứng tần số của wcn(n)trong công thức (6.20)

và biểu diễn của wtg(n)trong (6.23), ta tính ra đáp ứng tần số của

cửa sổ wtg(n)như sau

Wtg(ejω)=1

Lµsin(Lω/2)

sin(ω/2) 2

.(6.24)

Hình 6.6 mô tả đáp ứng tần số này.

So sánh cửa sổ chữ nhật và cửa sổ tam giác

Đáp ứng tần số của hai cửa sổ này được minh họa lại theo đơn

vị dB trong hình 6.7. Dùng hai cửa sổ này để thiết kế một bộ lọc

FIR có chiều dài là 21 (tức là M=10) ta có hai đáp ứng tần số tương

ứng được minh họa như hình 6.8. Chú ý cửa sổ tam giác cho ta kết

quả tốt hơn. Ta thấy cửa sổ chữ nhật gây ra những gợn sóng có tác

động quan trọng trong đáp ứng tần số. Trong khi đó cửa sổ tam giác

đã làm trơn các gợn sóng này; cho nên kết quả thiết kế tốt hơn rất

nhiều. Như thế chất lượng của thiết kế phụ thuộc vào sự lựa chọn

cửa sổ.

Thiết kế bộ lọc bằng cửa sổ

Như đã trình bày ở trên, để thiết kế một bộ lọc FIR ta sử dụng

một bộ lọc không nhân quả đối xứng qua gốc có đáp ứng xung là

hlt(n)và đáp ứng tần số là Hlt(ejω). Nếu chỉ loại bỏ các hệ số của đáp

ứng xung lúc vượt qua một chỉ số nào đó tức là ta vừa sử dụng cửa

sổ hình chữ nhật và tạo ra những gợn sóng. Để giảm thiểu hoặc loại

bỏ các gợn sóng do hiện tượng Gibbs tạo ra, cần dùng một cửa sổ để

điều chỉnh đáp ứng xung của bộ lọc ta đang thiết kế.

Những quan sát đối với cửa sổ chữ nhật và tam giác như trên

hình 6.9 cho thấy đáp ứng biên độ tần số của những cửa sổ chiều dài

hữu hạn luôn cho xuất hiện một búp chính và các búp phụ suy giảm

theo tần số; bởi tính đối xứng của đáp ứng xung nên đáp ứng tần số

là một hàm thực lúc có trị dương và lúc có trị âm. Các ký hiệu ν3,ν6,

νsνmlà những thông số thường được chọn lựa lúc thiết kế tương

170

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_8” — 2012/7/5 — 4:47 — page xvi — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

0

5

10

15

ν

|H(ejω)|

L=15

L=21

L=31

(a)

“./figures/FIR_9” — 2012/7/5 — 4:47 — page xvi — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

100

80

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

L=15

L=21

L=31

(b)

Hình 6.6: Đáp ứng tần số Wtg(ejω)của cửa sổ tam giác wtg(n)với các

chiều dài khác nhau.

171

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_10” — 2012/7/5 — 4:47 — page xvi — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Chữ nhật

Tam giác

Hình 6.7: So sánh đáp ứng tần số của cửa sổ chữ nhật và tam giác.

ứng với dải thông 3dB, 6dB, dải thông búp phụ và nửa dải thông

búp chính. Các búp phụ suy giảm và vận tốc suy giảm thường được

biểu diễn theo dB/octave hoặc dB/decade. Các thông số này đóng vai

trò quan trọng trong quá trình thiết kế bộ lọc FIR.

Bảng 6.1 cung cấp các công thức toán học của cửa sổ đã được

các nhà nghiên cứu thiết kế.

Hình 6.10 biểu diễn miền tần số của các cửa sổ này. Thông

thường, thiết kế cửa sổ dựa trên một số tiêu chuẩn được xem như tối

ưu. Thật ra, phải chọn lựa giữa các tiêu chí tối ưu vì thông thường

các tiêu chí này mâu thuẩn nhau. Chẳng hạn, cần búp chính hẹp

(hoặc dải chuyển tiếp nhỏ) và mức suy giảm của búp phụ nhỏ. Có

một số cửa sổ được xây dựng như tổ hợp của các cửa sổ đơn giản

hơn. Chẳng hạn cửa sổ Hanning là tổng của một cửa sổ chữ nhật và

một cửa sổ cosine, hay cửa sổ tam giác là tích chập của hai cửa sổ

chữ nhật. Một số cửa sổ khác được thiết kế để có một số tính chất ta

mong muốn. Chẳng hạn cửa sổ Hanning cho ta độ suy giảm mạnh ở

tần số cao nhưng đồng thời có búp sóng chính rộng, trong khi đó cửa

sổ Hamming nhằm tối thiểu hóa các búp phụ nhưng lại làm độ suy

giảm ở tần số cao chậm đi, còn cửa sổ Kaiser chứa thông số βnhằm

kiểm soát độ suy giảm của búp phụ.

172

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_11” — 2012/7/5 — 4:48 — page xvi — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Chữ nhật

Tam giác

Hình 6.8: So sánh đáp ứng tần số của bộ lọc thiết kế dùng cửa sổ chữ

nhật và cửa sổ tam giác, với tần số cắt νc=0,25.

“./figures/FIR_12” — 2012/7/5 — 4:48 — page xvii — #1

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

80

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Hình 6.9: Các tham số tần số góc thiết kế.

173

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Bảng 6.1: Các hàm cửa sổ thông dụng

Tên cửa sổ w0(n),(L1)/2 n(L1)/2 w(n)=w0µnL1

2,0nL1

Chữ nhật 1 1

Tam giác 12|n|

L1

2n

L1,với 0nL1

2

22n

L1,với L1

2<n(L1)

Cosine cos³πn

L1´cos³πn

L1π

2´

Reimann sincLµ2n

L1sincLµ2n

L11

Hanning 0,5+0,5cosµ2πn

L10,50,5cosµ2πn

L1

Hamming 0,54 +0,46cosµ2πn

N10,54 0,46cosµ2πn

N1

Blackman 0,42 +0,5cos µ2πn

L10,42 0,5cosµ2πn

L1

+0,08cos³4πn

L1´+0,08cosµ4πn

L1

Kaiser

I0Ãβr1³2n

L1´2!

I0(β)

I0Ãβr1³2n

L11´2!

I0(β)

Đối với một cửa sổ theo biến thời gian liên tục có chiều dài hữu

hạn thì tối ưu hóa năng lượng của phổ trên một dải băng tần nào đó

sẽ cho ra một cửa sổ có cấu trúc liên hệ đến hàm sóng cầu*bậc 1.

Chính cửa sổ Kaiser là xấp xỉ tốt nhất trong miền thời gian rời rạc.

Một số điểm cần chú ý trong quá trình thiết kế bằng phương

pháp cửa sổ

Đáp ứng tần số của bộ lọc thông thấp FIR có dạng tổng quát

được minh họa ở hình 6.11. Những thông số cụ thể xuất hiện trên

hình này gồm độ gợn sóng, là giới hạn giữa hai trị số 1δp1+δp,

tần số cắt ωp(hay νp) dùng để định nghĩa dải thông và tần số triệt

ωs(hay νs) để định nghĩa dải triệt. Độ gợn sóng trong dải triệt có

*Prolate spheroidal wave functions.

174

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_13” — 2012/7/5 — 4:48 — page xvii — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

100

80

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Chữ nhật

Tam giác

Cosine

Hanning

(a)

“./figures/FIR_14” — 2012/7/5 — 4:48 — page xvii — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

100

80

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Chữ nhật

Hamming

Blackman

Kaiser

(b)

Hình 6.10: So sánh đáp ứng tần số các cửa sổ.

175

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_15” — 2012/7/5 — 4:48 — page xviii — #1

ω

|H(jω)|

1+δp

1δp

ωp

Dải thông

Dải triệt

Dải chuyển tiếp

ωc

δs

ωsπ

Hình 6.11: Minh họa đáp ứng tần số của một bộ lọc thông thấp.

trị cực đại là δs. Ta cũng thấy, khoảng [ωp,ωs]là tương ứng với dải

chuyển tiếp. Theo đơn vị dB ta có độ gợn sóng dải thông Ap(dB) và

độ gợn sóng dải triệt As(dB) được định nghĩa như sau:

Ap=20logµ1δp

1+δp(6.25)

As=20logµδs

1+δp20logδs,δp¿1(6.26)

Cũng theo đơn vị dB, độ gợn sóng được cho bởi

δp=10Ap/20 1

10Ap/20 +1(6.27)

δs=(1 +δp)10As/20 10As/20,δp¿1.(6.28)

Thiết kế một bộ lọc FIR bằng phương pháp cửa sổ tức là chọn

loại cửa sổ và chiều dài của bộ lọc thế nào để các đặc tả của bộ lọc

được thỏa mãn. Thông thường, loại bộ lọc được chọn theo độ gợn

sóng và chiều dài bộ lọc, phụ thuộc vào tần số cắt và bề rộng của

dải chuyển tiếp. Để hiểu rõ, xét hình 6.12, trong đó lấy tích chập

176

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

của W(ejω)Hid(ejω)để có đáp ứng tần số của bộ lọc muốn thiết

kế. Hình vẽ này cho thấy tích chập đã biến một hàm không liên tục,

“./figures/FIR_16” — 2012/7/5 — 4:49 — page xix — #1

ω

|H(jω)|

1+δp

1δp

Hid(ejω)

H(ejω)

ωpωc

δs

δsωsπ

θ

W(ej(ωθ))

ω

ωm

Hình 6.12: Minh họa chiều dài bộ lọc phụ thuộc vào tần số cắt và bề

rộng của dải chuyển tiếp.

Hid(ejω), thành một hàm mềm mại hơn, là H(ejω). Đồng thời, dải

chuyển tiếp phụ thuộc vào bề rộng của búp chính của đáp ứng tần

số cửa sổ, ωm. Bề rộng này tỉ lệ nghịch với chiều dài của cửa sổ, L.

Những tính chất định tính này phụ thuộc vào đáp ứng tần số của các

cửa sổ. Sau đây là một số tính chất:

a) Đối với tất cả các cửa sổ thì gợn sóng trong dải thông và trong dải

triệt đều bằng nhau (δp=δs).

177

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Bảng 6.2: Bảng tra giá trị của các cửa sổ thông dụng

Cửa sổ Ap(dB) As(dB) δp=δsC

Chữ nhật 0,742 21 0,0819 0,60

Hanning 0,055 44 0,0063 3,21

Hamming 0,019 53 0,0022 3,47

Blackman 0,0015 75,3 0,00017 5,71

b) Độ gợn sóng cực đại trong dải triệt thường nhỏ hơn đỉnh của búp

phụ của cửa sổ. Tức là độ suy giảm trong dải triệt của bộ lọc thường

lớn hơn độ suy giảm của đỉnh búp phụ của cửa sổ. Đỉnh búp phụ này

cũng như trị cực đại của gợn sóng trong dải thông và độ suy giảm

trong dải thông phụ thuộc rất ít vào chiều dài Lcủa bộ lọc.

c) Mặt khác, dải chuyển tiếp, ν=νpνs, được tính từ tần số có biên

độ 1δpđến tần số có biên độ δs, có thể xem như bằng bề rộng của

búp chính của đáp ứng tần số cửa sổ. Thật ra, dải chuyển tiếp này

thông thường nhỏ hơn bề rộng của búp chính này. Như đã đề cập đến

ở trên, dải chuyển tiếp tỉ lệ nghịch với chiều dài của bộ lọc, tức là

ν=C

L(6.29)

trong đó hằng số tỉ lệ Cphụ thuộc vào bộ lọc ta chọn, được xác định

bằng các phương pháp mô phỏng và thực nghiệm, có giá trị được

trình bày ở Bảng 6.2. Riêng bộ lọc Kaiser thì chiều dài và thông số

β, thông qua thực nghiệm, được ước tính với các công thức sau đây:

β=

0,1102(A8,7),A>50,

0,5842(A21)0,4 +0,07886( A21),21 A50,

0,A<21.

(6.30)

d) Ngoài ra, có thể chọn một cách thích hợp tần số νc(tần số cắt lý

tưởng) là trị trung bình của νpνs. Thông thường, tần số cắt để

thỏa mãn chiều dài Lngắn nhất thường nhỏ hơn trị số trung bình

này. Để bảo đảm độ dài Ltối thiểu ta có thể tính toán với trị số νc

này rồi điều chỉnh các thông số sau đó. Chẳng hạn, giảm νchoặc

178

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

giảm Lmà vẫn thỏa các đặc tả đặc biệt là tại các tần số giới hạn của

dải thông và dải triệt.

Các bước thiết kế bộ lọc FIR bằng cửa sổ được tóm tắt trong

phương pháp 6.1 cho sau đây.

Phương pháp 6.1 – Thiết kế bộ lọc FIR bằng phương pháp

cửa sổ.

1. Chuẩn hóa các đặc tả tần số tương tự bởi tần số lấy mẫu FS.

2. Xác định các tần số νpνscủa bộ lọc số thông thấp và chọn

tần số cắt νccủa bộ lọc số thông thấp: νc=(νp+νs)/2.

3. Chọn cửa sổ để thỏa các đặc tả gợn sóng và suy giảm (Bảng 6.2).

4. Ước lượng chiều dài Lbằng công thức C/(νsνp)(Bảng 6.2).

5. Tính đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp lý tưởng hid(n)=

2νcsinc(2nνc),|N| (L1)/2.

6. Tính đáp ứng xung của bộ lọc thiết kế h(n)=w(n)hid(n).

Ví dụ 6.1 (Ảnh hưởng của các cửa sổ trong thiết kế bộ lọc FIR)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc FIR thông thấp có đáp ứng tần số sau

đây

Hd(f)=(1,0f250Hz

0,f>250Hz

biết rằng tần số lấy mẫu FS=1kHz và độ dài bộ lọc cần thiết kế là

L=21.

Chuẩn hóa các tần số đặc tả tương tự bởi tần số, trong miền tần

số, ta có

νc=250

1000 =0,25

và đáp ứng xung tương ứng là

hd(n)=2νcsinc(2nνc)=0,5 sinc(0,5n).

179

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Ảnh hưởng của cửa sổ chữ nhật chỉ là loại bỏ các hd(n)nằm

ngoài chiều dài cần thiết. Thực hiện tương tự cho các cửa sổ tam

giác, Hanning và Kaiser (với β=1), ta có kết quả đáp ứng tần số

được mô tả trong hình 6.13. Ta thấy rằng, đáp ứng tần số có được

khi sử dụng cửa sổ chữ nhật cho thấy bộ lọc có độ suy giảm hoàn

toàn chấp nhận được. Tuy nhiên, đỉnh của búp phụ tương đối cao,

gần bằng 21 dB.

“./figures/FIR_17” — 2012/7/5 — 4:49 — page xxii — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Chữ nhật

Tam giác

Hanning

Kaiser

Hình 6.13: Ảnh hưởng của các cửa sổ, với chiều dài L=21.

Ví dụ 6.2 (Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng cửa sổ Hanning)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc FIR có những đặc tả sau: Fp=2kHz,

Fs=4kHz, Ap=2dB, As=40 dB, tần số lấy mẫu Fs=20 kHz.

Ta biết rằng đây là một bộ lọc số thông thấp có các tần số số đặc

trưng sau đây:

νp=Fp

FS=2

20 =0,1

νs=Fs

FS=4

20 =0,2.

Với độ suy giảm As=40 dB, đối chiếu với bảng 6.2 ta thấy có thể chọn

cửa sổ Hanning ở mức suy giảm thấp hơn, là 44 dB. Với dải chuyển

180

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

tiếp

ν=νsνp=0,20,1=0,1

thì chiều dài của bộ lọc sẽ vào khoảng

L=C

ν3,21

0,133.

Tần số cắt là

νc=0,5(νp+νs)=0,15.

Do vậy, đáp ứng xung của bộ lọc lý tưởng là

hid(n)=2νcsinc(2nνc)=0,3sinc(0,3n),

Với kết quả này, ta có đáp ứng biên độ như biểu diễn ở hình 6.14(a).

Kết quả này cho thấy bộ lọc vừa thiết kế vượt xa đặc tả thiết kế. Điều

này là hiển nhiên vì lúc ta chọn thông số đã vượt mức cần thiết. Như

vậy, cách làm trong lần thiết kế thứ nhất là chọn thông số thỏa mãn

đặc tả. Nếu với thông số đã chọn mà chất lượng bộ lọc được thiết vượt

quá xa mức cần thiết thì ta tiến hành điều chỉnh, mà cụ thể nhất ở

đây là giảm thông số chiều dài bộ lọc nhằm giảm giá thành sản xuất.

Cách điều chỉnh sẽ được trình bày sau đây.

Mục tiêu của thử và điều chỉnh là thay đổi νcLthế nào để

vẫn đảm bảo những đặc tả là độ gợn sóng trong dải thông nhỏ hơn

2dB và độ suy giảm dải triệt phải lớn hơn 40 dB. Với phương tiện

máy tính hiện đại thì phương pháp thử sai và điều chỉnh thực sự

không mất thì giờ. Trong trường hợp này ta chỉ cần thử một hai lần

là được. Từ νc=0,15, ta điều chỉnh L, sau đó điều chỉnh νc. Trong ví

dụ này, ta thấy chọn νc=0,1313 L=23 thì các thông số hoàn toàn

được thỏa mãn. Đáp ứng biên độ được biễu diễn trên hình 6.14(b).

Rõ ràng, ta đã giảm chiều dài bộ lọc đi nhiều, từ 33 xuống còn 23, mà

vẫn thõa mãn đặc tả thiết kế.

Ví dụ 6.3 (Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng cửa sổ Blackman)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc FIR có những đặc tả sau: Fp=2kHz,

Fs=4kHz, Ap=2dB, As=70 dB, tần số lấy mẫu FS=20 kHz.

181

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_18” — 2012/7/5 — 4:49 — page xxiii — #1

0 0.1 0.15 0.2 0.5

2

40

60

ν

|H(ejω)|(dB)

(a) Thiết kế lần thứ nhất: L=33,νc=0,15.

“./figures/FIR_19” — 2012/7/5 — 4:49 — page xxiii — #1

0 0.1 0.15 0.2 0.5

2

40

60

ν

|H(ejω)|(dB)

(b) Điều chỉnh kết quả: L=23,νc=0,1313

Hình 6.14: Đáp ứng biên độ bộ lọc số FIR dùng cửa sổ Hanning, có

được thông qua hai bước thiết kế: (1) thiết kế lần thứ nhất và (2) điều

chỉnh thiết kế.

Giống như ví dụ 6.2, ta có được các đặc tả thiết kế cho bộ lọc

thông thấp FIR như sau: tần số dải thông νp=0,1, tần số dải triệt

νs=0,2, dải chuyển tiếp ν=0,1, tần số cắt νc=0,15 và đáp ứng

182

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

xung của bộ lọc lý tưởng hid(n)=0,3 sinc(0,3n).

Đối chiếu bảng 6.2 với độ suy giảm As=70 dB, ta có thể chọn

cửa sổ Blackman với độ suy giảm là 75,3dB. Chiều dài của bộ lọc là

L=C

ν5,71

0,158.

Chú ý cho đến giờ ta chỉ quan tâm tới các bộ lọc có chiều dài lẻ,

vì vậy có thể chọn chiều dài cho cửa sổ Blackman bằng 57 hoặc 59.

Trong lần thiết kế thứ nhất ta chọn L=57. Trường hợp Lchẵn sẽ

thảo luận sau. Đáp ứng của bộ lọc được thiết kế như ở hình 6.15(a)

và rõ ràng là nó vượt xa đặc tả cần thiết.

Bằng cách thử và điều chỉnh như ví dụ 6.2, ta thay đổi νcL

thế nào để vẫn đảm bảo những đặc tả là gợn sóng trong dải thông

nhỏ hơn 2dB và độ suy giảm dải triệt phải lớn hơn 70 dB. Trong ví

dụ này, ta chọn được νc=0,1278 L=39 mà vẫn thỏa mãn đặc tả

thiết kế, như ở hình 6.15(b).

6.1.3 Thiết kế bộ lọc thông cao

Cho đến bây giờ ta mới chỉ quan tâm đến thiết kế bộ lọc FIR

thông thấp có đáp ứng xung là h(n). Để phân biệt các tình huống

khác, ta ký hiệu đáp ứng xung thông thấp là hlp(n)và đáp ứng tần

số thông thấp tương ứng là Hlp(ejω). Thấy rằng, nếu ta dịch chuyển

Hlp(ejω)một khoảng πthì sẽ có được một đáp ứng tần số thông cao,

ký hiệu là Hhp(ejω). Điều này được minh họa ở trong hình 6.16. Như

vậy

Hhp(ejω)=Hlp(ej(ωπ))(6.31)

và đáp ứng xung tương ứng của bộ lọc thông cao là

hhp(n)=(1)nhlp (n).(6.32)

Kết quả này cho thấy để thiết kế một bộ lọc thông cao thỏa đặc tả

cho trước, ta có thể thiết kế một bộ lọc thông thấp tương ứng.

183

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_20” — 2012/7/5 — 4:49 — page xxiv — #1

0 0.1 0.15 0.2 0.5

2

40

70

ν

|H(ejω)|(dB)

(a) Thiết kế lần thứ nhất: L=57,νc=0,15

“./figures/FIR_21” — 2012/7/5 — 4:49 — page xxiv — #1

0 0.1 0.15 0.2 0.5

2

40

70

ν

|H(ejω)|(dB)

(b) Điều chỉnh thiết kế: L=39,νc=0,1278

Hình 6.15: Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng cửa sổ Blackman.

Ví dụ 6.4 (Thiết kế bộ lọc FIR thông cao)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc FIR có những đặc tả sau: Fp=4kHz,

Fs=2kHz, Ap=2dB, As=40 dB, tần số lấy mẫu FS=20 kHz.

184

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_22” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxv — #1

ν

|Hlp(ejω)|

0,5

νpνs

“./figures/FIR_23” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxv — #1

ν

|Hhp(ejω)|

0,5

νsνp

Hình 6.16: Thiết kế thông cao.

Từ đặc tả, ta thấy bộ lọc cần thiết kế là bộ lọc thông cao. Do đó,

các thông số đặc tả tần số số là

νp=Fp

FS=4

20 =0,2

νs=Fs

FS=2

20 =0,1

và dải chuyển tiếp là

ν=νpνs=0,20,1=0,1.

Với As=40 dB, ta dùng bảng 6.2 để chọn cửa sổ Hanning hoặc Ham-

ming. Nếu chọn cửa sổ Hanning, ta có chiều dài của bộ lọc là

L=C

ν=3,21

0,133.

185

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Còn nếu chọn cửa sổ Hamming, ta có

L=3,47

0,135.

Có thể thiết kế bộ lọc thông cao bằng một trong hai cách sau đây.

Cách 1: Chọn tần số cắt νccủa bộ lọc thông thấp bằng

νc=0,5(νp+νs)=0,15.

Khi đó, đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp tương ứng là

hlp(n)=2νcsinc(2nνc)=0,3sinc(0,3n).

Biết rằng, nếu đáp ứng tần số của bộ lọc lý tưởng có biên bộ bằng 1

gốc thì 1Hlp(ejω)là đáp ứng tần số của bộ lọc thông cao. Do đó đáp

ứng xung của bộ lọc thông cao bằng

hhp(n)=δ(n)hlp(n)

=δ(n)0,3sinc(0,3n).

Kết quả thiết kế cho đáp ứng tần số của bộ lọc thông cao Hhp (ejω)

như biểu diễn trong hình 6.17(a).

Cách 2: Chọn tần số cắt của bộ lọc thông thấp bằng

νc=0,50,5(νp+νs)=0,35.

Ta có, đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp lý tưởng là

hid(n)=2νcsinc(2nνc)=0,7sinc(0,7n).

và đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp được thiết kế là

hlp(n)=hid(n)w(n).

Như vậy, đáp ứng xung của bộ lọc thông cao được thiết kế là

hhp(n)=(1)nhlp (n)

=(1)n0,7 sinc(0,7n)w(n).

Hình 6.17(b) là kết quả thiết kế bộ lọc thông cao theo cách này.

186

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_24” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxvii — #1

0 0.1 0.2 0.5

2

40

80

ν

|Hhp(ejω)|(dB)

(a) Cách 1

“./figures/FIR_25” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxvii — #1

0 0.1 0.2 0.5

2

40

80

ν

|Hhp(ejω)|(dB)

(b) Cách 2

Hình 6.17: Thiết kế bộ lọc thông cao sử dụng cửa sổ Hanning theo

hai cách, với L=33 νc=0,15.

Nhận thấy hai cách thiết kế trên đều cho cùng một kết quả.

Thông thường người ta hay sử dụng cách thứ hai vì dễ tính toán và

bảo đảm chất lượng của bộ lọc. Cách này thường được sử dụng cho

lĩnh vực thiết kế dàn lọc.

187

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

6.1.4 Thiết kế bộ lọc thông dải

Đối với bộ lọc thông dải hay triệt dải, nếu muốn sử dụng lọc

thông thấp nói trên thì cần tính đối xứng của đáp ứng tần số, như

được minh họa trên hình 6.18. Từ bộ lọc thông thấp có thể suy ra bộ

“./figures/FIR_26” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxvii — #1

ν

|Hlp(ejω)|

0,5

νpνs

“./figures/FIR_27” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxvii — #1

ν

|Hbp(ejω)|

0,5

ν1ν2ν3ν4

Hình 6.18: Thiết kế thông dải.

lọc thông dải bởi phương trình

Hbp(ejω)=Hlp(ej(ω+ω0))+Hlp(ej(ωω0)),(6.33)

trong đó

ν0=ν2+ν3

2=ν1+ν4

2.(6.34)

188

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

Với ν1,ν3,ν3ν4cho trước, bộ lọc thông thấp sẽ có các đặc tả tần

số sau:

νc=ν3+ν4

2ν0;(6.35)

νp=ν3ν0=ν3ν2

2;(6.36)

νs=ν4ν0=ν4ν1

2.(6.37)

Ví dụ 6.5 (Thiết kế bộ lọc FIR thông dải)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc số FIR thỏa các đặc tả: dải thông trong

khoảng 4đến 8kHz, dải triệt trong khoảng F<2kHz và F>10 kHz,

Ap=3dB, As=45 dB và FS=25 kHz.

Theo những đặc tả trên thì đây là một bộ lọc thông dải có các

tần số số được chuẩn hóa là

ν1=2

25 =0,08;

ν2=4

25 =0,16;

ν3=8

25 =0,32;

ν4=10

25 =0,4.

Suy ra

ν0=0,16 +0,32

2=0,24;

νp=ν3ν0=0,32 0,24 =0,08;

νs=ν4ν0=0,40,24 =0,16;

νc=ν3+ν4

2ν0=0,32 +0,4

2=0,12.

Đối chiếu bảng 6.2 với độ suy giảm As=45 dB, ta thấy bộ lọc

thông thấp tương ứng cần chọn thuộc loại Hamming với độ suy giảm

dải triệt là 53 dB và độ dài của bộ lọc được ước chừng bởi

L=C

νsνp=3,47

0,16 0,08 =43,375 ≈=44.

189

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Cho đến bây giờ, ta chỉ thiết kế những bộ lọc có chiều dài lẻ, nên chọn

L=45. và kết quả thiết kế cho đáp ứng biên độ của bộ lọc thông cao

như ở hình 6.19(a).

Bộ lọc dùng cửa sổ Hamming cho độ suy giảm dải triệt là 53 dB

trong khi ta chỉ cần thỏa mãn 45 dB. Với độ thừa là 8dB, có thể chọn

chiều dài bộ lọc thấp hơn một ít. Thử nghiệm cho thấy, với L=27

νc=0,956 ta có đáp ứng tần số thỏa mãn đặc tả thiết kế, như trong

hình 6.19(b).

Hình 6.20 là đáp ứng tần số thông dải được thiết kế từ đáp

ứng tần số thông thấp tương ứng (xem hình 6.19(b)), với L=27

νc=0,956.

Phương pháp thiết kế sử dụng cửa sổ như vừa được trình bày

cho phép ta thiết kế các bộ lọc thông thấp, thông cao và thông dải,

dựa trên bộ lọc thông thấp mà những thông số được tính toán thế

nào để đặc tả thiết kế được thỏa mãn. Phương pháp luận khai triển

đáp ứng tần số có tính đối xứng thành chuỗi Fourier không những

có thể được sử dụng cho bộ lọc thông thấp mà còn cho tất cả các bộ

lọc có đáp ứng tần số đối xứng. Tức là, phương pháp này có thể được

sử dụng trực tiếp để thiết kế các bộ lọc thông thấp, thông cao, thông

dải, triệt dải, v.v. Tuy nhiên, các phương pháp vừa được trình bày

trên đây là tương đối thích hợp đối với bài toán thiết kế, và phương

pháp thiết kế cũng dễ dàng hơn nhiều.

Có một trường hợp vẫn thường được quan tâm là các bộ lọc nửa

băng*, tức là các bộ lọc có νc=0,25. Loại bộ lọc này mặc dù có chiều

dài lớn nhưng thực chất một nửa hệ số là triệt tiêu, vì vậy về mặt

điện tử thì có độ phức tạp thấp. Loại bộ lọc này được sử dụng trong

lĩnh vực dàn lọc.

*Half-band filter.

190

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.1. Phương pháp cửa sổ

“./figures/FIR_28” — 2012/7/5 — 4:50 — page xxix — #1

0 0.16 0.5

3

45

60

0.08

ν

|Hlp(ejω)|(dB)

(a) Thiết kế lần thứ nhất: L=45,νc=0,12

“./figures/FIR_29” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxix — #1

0 0.16 0.5

3

45

60

0.08

ν

|Hlp(ejω)|(dB)

L=27,νc=0,956

(b) Điều chỉnh thiết kế: L=27,νc=0,956

Hình 6.19: Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp tương ứng với cửa sổ Ham-

ming, dùng để thiết kế bộ lọc thông dải theo yêu cầu.

191

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_30” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxix — #1

0 0.16 0.32 0.4 0.5

3

45

60

0.08

ν

|Hbp(ejω)|(dB)

Hình 6.20: Thiết kế bộ lọc FIR thông dải, L=27,νc=0,956.

6.2 Phương pháp lấy mẫu trên miền tần số

Về mặt cơ bản phương pháp này tương đối đơn giản và dễ hiểu.

Thật vậy, biết rằng đáp ứng tần số là một hàm tuần hoàn theo ω

chu kì 2π. Như thế, ta chỉ cần lấy Nmẫu của đáp ứng tần số Hid(ejω)

của một bộ lọc lý tưởng (thông thấp, thông cao, v.v.) trong chu kì

[0;2π]và áp dụng biến đổi Fourier ngược rời rạc của Nmẫu này

để cho một chuỗi trong miền thời gian: h(n)={h(0),h(1),...,h(N1)}.

Theo lý thuyết, biến đổi Fourier rời rạc của chuỗi h(n)là một hàm

theo ωcó chu kì 2πvà có giá trị trùng khớp với các mẫu lấy trong

miền tần số. Nếu xem h(n)là đáp ứng xung của một hệ thống FIR

thì biến đổi Fourier của nó là đáp ứng tần số H(ejω)của hệ thống.

Rõ ràng là, đáp ứng tần số H(ejω)của bộ lọc được thiết kế không

giống đáp ứng tần số Hid(ejω)của bộ lọc lý tưởng. Vì vậy, ta có thể

điều chỉnh chuỗi h(n)bằng phương pháp cửa sổ, hay là điều chỉnh

nó để tối ưu hóa một tiêu chí thiết kế nào đó, chẳng hạn trung bình

bình phương tối thiểu. Tuy nhiên, khi việc áp dụng các phương pháp

này trở thành phức tạp thì sẽ cần đến một phương pháp có hiệu quả

cao hơn, là phương pháp gợn sóng đều và sẽ trình bày trong Mục 6.3.

192

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.2. Phương pháp lấy mẫu trên miền tần số

Để minh họa những khía cạnh thực tiễn của phương pháp lấy

mẫu trên miền tần số ta xét hai ví dụ sau.

Ví dụ 6.6 (Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng phương pháp lấy

mẫu tần số)

Thiết kế một bộ lọc thông thấp có tần số cắt νc=0,25 có chiều dài

L=20.

Ta lấy mẫu đáp ứng tần số Hid(ejω)của bộ lọc lý tưởng thông

thấp tại Lđiểm cách đều nhau trên khoảng [0;1] của tần số số ν,

như trên hình 6.21. Ta thấy

|H(ejω)|=(1,nếu 0<ω2πνchoặc 2π(1 νc)ω<2π,

0,nếu 2πνc<ω<2π(1 νc).(6.38)

Với cách xác định biên độ như trong (6.38), tại điểm bất liên tục νcta

¯¯H(ej2πνc)¯¯=1. Cách chọn này không thích hợp với giá trị của một

hàm tại điểm bất liên tục và vì vậy kết quả có được chắc chắn sẽ có

những dao động khá mạnh. Ngoài ra, lúc thiết kế một hệ thống nhân

quả, tức phải chấp nhận một độ trễ bằng N=(L1)/2, thì độ trễ pha

của H(ejω)được xác định bởi ejω(L1)/2 . Vì khoảng lấy mẫu của ω

từ 0đến 2πnên khoảng cách giữa các tần số lấy mẫu là 2π/N. Như

thế, độ trễ pha của các mẫu H(k)trong miền tần số là k(L1)/L.

Ngoài ra, với bộ lọc có giá trị thực trong miền thời gian, thì đáp ứng

biên độ có tính đối xứng và đáp ứng pha có tính phản đối xứng, cho

nên pha của các mẫu trong miền tần số từ L/2 trở đi là bằng pha của

các mẫu trước đó nhưng ngược dấu, tức ta có H(k)=H(Lk).

Hình 6.21 là đáp ứng tần số của bộ lọc vừa được thiết kế. Như

vừa được trình bày ở trên, hiện tượng Gibbs xảy ra trong đáp ứng

biên độ này. Để tránh tình huống này ta có thể thay biên độ của đáp

ứng tần số tại điểm bất liên tục bằng 0,5thay vì bằng 1. Lúc đó ta có

|H(ejω)|=

1,nếu 0<ω<2πνchoặc 2π(1 νc)<ω<2π,

0,5,nếu ω=2πνchoặc ω=2π(1 νc),

0,nếu 2πνc<ω<2π(1 νc).

(6.39)

Cách chọn lựa này theo lý thuyết của chuỗi Fourier cho phép ta giảm

193

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

bớt độ dao động. Thật vậy, kết quả của phương pháp này (đường nét

đứt trong hình 6.22) cho thấy hoàn toàn tương thích với lý thuyết.

Và với độ dao động thấp thì đường nét đứt là lựa chọn thích hợp. Tuy

nhiên ta có thể điều chỉnh νcvà dải thông νpđể có kết quả thỏa mãn

các đặc tả thiết kế.

“./figures/FIR_31” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxxi — #1

0 0.2 0.4 0.6 0.811.2 1.4 1.6 1.8 2

0

0.5

1

1.5

2

ω/π

|H(ejω)|

Bộ lọc lý tưởng

Lấy mẫu miền tần số

Bộ lọc được thiết kế

Hình 6.21: Minh họa phương pháp thiết kế bằng lấy mẫu tần số.

Ví dụ 6.7 (Thiết kế bộ lọc FIR thông dải bằng phương pháp lấy mẫu

tần số)

Thiết kế một bộ lọc thông dải lý tưởng có tần số cắt ν1=0,25

ν2=0,75.

Bộ lọc lý tưởng thông dải được biểu diễn trong hình 6.23. Tương

tự ví dụ 6.6, ta lấy Lmẫu cách đều nhau của H(ejω)trong miền tần

số trên khoảng [0;1]. Ta thấy

|H(ejω)|=(1,nếu 2πν1ω2πν2,

0,nếu ω<2πνchoặc ω>2πν2.

194

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

“./figures/FIR_32” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxxi — #1

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

0

0.5

1

1.5

ν

|H(ejω)|

Có điểm bất liên tục

Không có điểm bất liên tục

Hình 6.22: So sánh đáp ứng tần số biên độ.

Cũng như trong ví dụ 6.6, cách chọn mẫu này cho thấy biên

độ tại điểm bất liên tục bằng 1nên kết quả sẽ cho những dao động

tương đối lớn. Để giảm thiểu độ dao động tại điểm bất liên tục, chọn

biên độ tại điểm bất liên tục là giá trị trung bình, tức là 0,5.

Hai phương pháp tương ứng với hai cách lấy mẫu tại điểm bất

liên tục là biên độ bằng 10,5cho ta kết quả trong hình 6.24. Và

đúng như đã thảo luận, kết quả đạt được có bản chất giống ví dụ 6.6,

có nghĩa là cách chọn mẫu theo trị trung bình cho ta độ dao động

nhỏ hơn nhiều.

6.3 Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

Như đã phân tích trên đây khi thiết kế bộ lọc FIR vấn đề thường

quan tâm là các bộ lọc có pha tuyến tính. Bởi vì đặc tính này tương

đối thích hợp cho các hệ truyền dẫn. Phương pháp thiết kế FIR bằng

cửa sổ mặc dù dễ dàng và tương đối linh hoạt, nhưng nó vẫn có

những ràng buộc như độ gợn sóng trong dải thông và trong dải triệt

195

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_33” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxxii — #1

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

ν

|H(ejω)|

Hình 6.23: Đáp ứng tần số lý tưởng của bộ lọc thông dải được lấy

mẫu.

“./figures/FIR_34” — 2012/7/5 — 4:51 — page xxxii — #1

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

0

0.5

1

1.5

ν

|H(ejω)|

Có điểm bất liên tục

Không có điểm bất liên tục

Hình 6.24: So sánh đáp ứng tần số biên độ khi có điểm bất liên tục

(nét liền) và khi có sự giảm bớt bất liên tục (nét đứt).

là bằng nhau. Đầu những năm 70 của thế kỷ 20, Parks và McClellan

đã đề nghị một phương pháp thiết kế có thể sử dụng cho những tình

huống mà độ ràng buộc chặt chẽ hơn nhiều, như độ gợn sóng trong

196

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

các dải tần khác nhau. Phương pháp này chủ yếu sử dụng phương

pháp xấp xỉ Chebyshev để áp đặt các gợn sóng này. Hơn nữa, với bộ

lọc có pha tuyến tính như đã phân tích với phương pháp cửa sổ, nếu

đáp ứng tần số là một hàm số thực và có biên độ khá nhỏ lúc có giá

trị âm (tức là có pha bằng π) thì tác động không đáng kể với đầu ra.

Do đó, đáp ứng tần số có biên độ thực đối xứng này được tạm xem

như là đáp ứng tần số của biên độ. Như vậy, pha tuyến tính cuối

cùng chỉ là một độ trễ nào đấy. Lập luận này hàm ý

H(ejω)=A(ejω)ejωn0,(6.40)

trong đó A(ejω)là một hàm số thực có tính đối xứng và sẽ được thảo

luận trong phần tiếp theo.

Một cách tổng quát, bộ lọc có tính chất như trình bày gọi là bộ

lọc có pha tuyến tính mở rộng và được định nghĩa như sau:

H(ejω)=A(ejω)ej(n0ω+φ).(6.41)

Trong quá trình thiết kế ta cần chọn thế nào để A(ejω)có giá trị âm

không đáng kể. Vì độ trễ là tuyến tính và A(ejω)là một hàm thực

chẵn, đáp ứng tần số H(ejω)có pha tuyến tính. Thông số φphải được

chọn thế nào để hữu ích cho quá trình thiết kế đồng thời có kết quả

thích ứng với thực tiễn (tức là đáp ứng xung phải là số thực).

Như trong phương pháp thiết kế các bộ lọc FIR bằng cửa sổ

trong mục 6.1, đáp ứng xung là hữu hạn và có tính đối xứng như

mong muốn. Tuy nhiên, phương pháp này bắt buộc chiều dài bộ lọc

phải lẻ. Trong phần này, với định nghĩa pha tuyến tính mở rộng,

chiều dài lẻ bắt buộc trong phần trên sẽ không còn phải là một ràng

buộc nữa. Mặt khác, để thấy rõ độ trễ (tức là pha tuyến tính), xét

một đáp ứng xung h(n)nhân quả và hữu hạn, có giá trị từ 0 đến L.

Hàm truyền FIR có bậc là N=L1. Để có thể có pha tuyến tính,

h(n)cần có một số tính chất đối xứng thế nào để trong đáp ứng tần

số xuất hiện hai hàm mũ có pha ngược dấu. Tùy theo chiều dài chẵn

hay lẻ và tính đối xứng hoặc phản đối xứng của h(n)mà ta phân làm

bốn loại bộ lọc như sau:

1. Loại I: h(n)đối xứng, Llẻ;

197

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

2. Loại II: h(n)đối xứng, Lchẵn;

3. Loại III: h(n)phản đối xứng, Llẻ;

4. Loại IV: h(n)phản đối xứng, Lchẵn.

Loại I

Đáp ứng xung h(n)đối xứng được cho bởi

h(n)=h(Nn),n=0,...,N,(6.42)

và có chiều dài Llẻ nên Nlà số chẵn (N=L1). Đáp ứng tần số của

bộ lọc loại I là

H(ejω)=

N

X

n=0

h(n)ejωn.(6.43)

Với tính đối xứng của h(n),H(ejω)có thể được rút gọn như sau

H(ejω)=

N/21

X

n=0

h(n)ejωn+hµN

2+

N

X

N/2+1

h(n)ejωn

=ejωN

2"N/2

X

n=0

ancos(ωn)#,(6.44)

trong đó và

a0=hµN

2,an=2hµN

2n,n=1,2,..., N

2.

Đặt

A(ejω)=

N/2

X

n=0

ancos(ωn),

ta thấy ngay A(ejω)là một hàm thực chẵn theo ω. Do đó, H(ejω)được

biểu diễn dưới dạng như (6.41) mà ta mong muốn

H(ejω)=A(ejω)ejωN

2.(6.45)

198

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

Loại II

Đáp ứng xung cũng theo biểu thức (6.42), như với Nlẻ. Trong

trường hợp này, đáp ứng tần số sẽ được biểu diễn dưới dạng

H(ejω)="(N+1)/2

X

n=1

bncos½ωµn1

2¶¾#ejωN

2(6.46)

trong đó

bn=2hµN+1

2n,n=1,2,..., N+1

2.(6.47)

Loại III

Đáp ứng xung h(n)phản đối xứng được cho bởi

h(n)=h(Nn),n=0,1,...,N,(6.48)

và với chiều dài Llẻ thì Nlà số chẵn. Đáp ứng tần số H(ejω)có thể

được rút gọn thành

H(ejω)="N/2

X

n=0

cnsin(ωn)#ej(ωN

2π

2),(6.49)

trong đó

cn=2hµN

2n,n=1,2,..., N

2.(6.50)

Dạng này cũng thỏa mãn định nghĩa của một bộ lọc có pha tuyến

tính mở rộng.

Loại IV

Đáp ứng xung loại này cũng được cho bởi biểu thức (6.48),

nhưng với Nlẻ. Từ đó, đáp ứng tần số có thể rút rọn thành

H(ejω)="(N+1)/2

X

n=1

dnsinµω½n1

2¾¶#ej(ωN

2π

2),(6.51)

trong đó

dn=2hµN+1

2n,n=1,2,..., N+1

2.(6.52)

199

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Nhắc lại rằng, thiết kế một bộ lọc FIR thỏa mãn các đặc tả tức

là tìm một bộ lọc có chiều dài và các hệ số tương ứng. Để các đặc tả

thỏa mãn như thế, tùy thuộc ta chọn loại bộ lọc có pha tuyến tính

mở rộng I, II, III hay IV đề cập trên đây mà xác định các thông số

của A(ejω)và từ đó suy ra h(n)tương ứng. Thông thường, các đặc tả

được mô tả bởi các mặt nạ thiết kế như được minh họa ở hình 6.11.

Hình này cho thấy, các ràng buộc của dải thông, dải triệt và độ suy

giảm trong từng dải, những phương pháp thiết kế được trình bày cho

đến bây giờ khó có thể thực hiện được những mặt nạ như thế này và

vì thế phương pháp Park–McCllelan trở nên rất quan trọng. Phương

pháp này được rút gọn thành chọn A(ejω)thế nào để thỏa mãn những

ràng buộc được biểu diễn bởi những mặt nạ này. Chú ý rằng, A(ejω)

của bốn loại bộ lọc FIR có pha tuyến tính mở rộng chứa những hàm

lượng giác theo ω, và chính đặc tính này đã cho phép McClellan sử

dụng phương pháp tối ưu hóa sử dụng tiêu chí minmax dựa trên

xấp xỉ Chebyshev*. Phương pháp này thường được gọi là thiết kế bộ

lọc FIR có gợn sóng đều, cũng gọi là thiết kế bộ lọc FIR có pha

tuyến tính tối ưu, hoặc phương pháp thiết kế bộ lọc FIR sử dụng xấp

xỉ Chebyshev.

Về mặt cơ bản, áp dụng phương pháp Chebyshev không có gì

phức tạp. Tuy nhiên, nó rất chi li và khá dài, vì vậy chúng ta chỉ

cần khai triển phương pháp cho một trường hợp đặc biệt để hiểu rõ

phương pháp luận cho trường hợp một bộ lọc FIR không nhân quả có

pha mở rộng triệt tiêu. Đây chính là trường hợp mà ta đã phân tích

tương đối kỹ càng cho phương pháp cửa sổ. Pha tuyến tính chính là

độ trễ mà ta cần sử dụng để biến bộ lọc này thành nhân quả. Xem

hình 6.25 ta thấy ngay đáp ứng tần số của bộ lọc này có dạng A(ejω)

trong đó A(ejω)là một hàm thực chẵn theo ωcó dạng

A(ejω)=h(0) +2

N/2

X

n=1

h(n)cos(nω).(6.53)

Bộ lọc này thuộc loại I như đã trình bày trên đây với pha mở rộng

triệt tiêu. Trong trường hợp này, thiết kế bộ lọc chính là tìm chiều

*Đầu những năm 70 của thế kỷ 20, McClellan trong luận án tiến sĩ của mình đã trình

bày một phương pháp rất quan trọng mang tên là Parks–McCllellan, hiện đang được sử

dụng đại trà trong công nghệ cũng như trong lĩnh vực hàn lâm.

200

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

dài cũng như các hệ số h(n)để A(ejω)thỏa mãn các đặc tả của mặt

nạ. Nếu mặt nạ áp đặt vào biên độ thì chính là |A(ejω)|phải thõa mãn

mặt nạ này, như trên hình 6.25(a). Mặt nạ biên độ có thể mở rộng dễ

dàng cho những dải thông trong đó A(ejω)âm, như trên hình 6.25(b).

“./figures/FIR_35” — 2012/7/23 — 20:34 — page 48 — #1

ωpωsπ

δs

1δp

1+δp

ω

|A(jω)|

(a)

“./figures/FIR_36” — 2012/7/23 — 20:35 — page 48 — #1

ωpωsπ

δs

δs

1δp

1+δp

ω

A(jω)

(b)

Hình 6.25: Mặt nạ biên độ của A(ejω).

201

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

6.3.1 Tiêu chí sai số minmax

Trước khi áp dụng phương pháp tối ưu hóa với tiêu chí minmax,

ta nhớ rằng

Tk(cosθ)=cos(kθ),k>0,(6.54)

trong đó Tk(x)là đa thức bậc kChebyshev, theo công thức (??) trong

chương 5. Các đa thức Chebyshev có thể được tính từ các biểu thức

đệ qui sau đây

T0(x)=1(6.55)

Tk(x)=2xTk1(x)Tk2(x),k2.(6.56)

Đa thức Chebyshev là một họ các đa thức trực giao trên khoảng [0;1].

Đặt

g(n)=(h(n),n=0

2h(n),n=1,...,N/2.(6.57)

Ta có thể viết lại A(ejω)từ (6.53) như sau:

A(ejω)=

N/2

X

n=0

g(n)cos(nω)(6.58)

=

N/2

X

n=0

g(n)Tn(x)|x=cos(ω).(6.59)

Như thế A(ejω)có thể được xem như một đa thức lượng giác, tức là

một đa thức có biến x=cos(nω).

Như đã được đề cập, phương pháp xấp xỉ Chebyshev (hoặc tối

ưu Chebyshev) được áp dụng với hiệu quả cao lúc tiêu chí tối ưu

là sai số tuyệt đối. Gọi Ad(ejω)là đáp ứng tần số lý tưởng ta mong

muốn. Gọi W(ejω)là hàm trọng số được dùng để định nghĩa sai số

trong miền tần số như sau:

E(ejω)=W(ejω)hAd(ejω)A(ejω)i.(6.60)

Cách chọn hợp lý nhất cho hàm trọng số này là

W(ejω)=

1

δp,ωSp,

1

δs,ωSs,

(6.61)

202

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

trong đó SpSslà dải thông và dải triệt, δplà độ gợn sóng tuyến

tính trong dải thông và δslà độ triệt tuyến tính trong dải triệt. Ta

cũng có thể chọn hàm trọng số bằng cách chuẩn hóa như sau

W(ejω)=

δs

δp,ωSp,

1,ωSs.

(6.62)

Thông thường những đặc tả nhằm mô tả những ràng buộc trên

đáp ứng biên độ của dải thông và dải triệt, nhưng không có ràng

buộc gì trong dải chuyển tiếp. Gọi Sνlà tập hợp các dải tần số có đặc

tả. Như thế, Sνlà một tập compact trong khoảng [0;0,5], được xác

định bởi

Sν=SpSs,(6.63)

và được chi tiết hóa đối với các loại bộ lọc khác nhau như trong

bảng 6.3.

Bảng 6.3: Tập hợp các dải tần có đặc tả

Loại bộ lọc Sν

Thông thấp [0,νp][νs,1/2]

Thông cao [0,νs][νp,1/2]

Thông dải [0,νs1][νp1,νp2][νs2,1/2]

Triệt dải [0,νp1][νs1,νs2][νp2,1/2]

Tiêu chí minmax trong quá trình thiết kế là tìm đáp án g(n)của

bài toán tối sau đây

g(n)=arg·min

g(n)½max

ωSν

E(ejω)¾¸ (6.64)

Sử dụng phương trình 6.64, ta thấy với biến x=cos(ω)bài toán trở

thành minmax theo đa thức Chebyshev theo xnhư sau:

g(n)=arg"min

g(n)(max

xFW(ejω)ÃAd(ejω)

N/2

X

n=0

g(n)Tn(x)|x=cos(ω)!)#

(6.65)

203

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

trong đó Flà ảnh của Sνbởi ánh xạ x=cos(ω). Bài toán tối ưu hóa này

đã được Chebyshev giải quyết. Phương pháp tính số thực tiễn được

McClellan xây dựng dựa trên định lý xen kẽ*sau đây: g(n)đạt giá

tối ưu g(n)khi và chỉ khi hiện hữu M+2tần số số tối ưu cục bộ

ν0,ν1,...,νM+1trong tập Sνthế nào để E(νk+1)=E(νk)|E(νk)|=δ,

với k=0, .. . , M+1.

Chính kết quả của định lý này cho thấy tại sao nó được gọi là

định lý xen kẽ và là lí do tại sao bộ lọc được thiết kế dùng phương này

gọi là bộ lọc có gợn sóng đều. Với bộ lọc có gợn sóng đều được minh

họa ở hình 6.26, có độ gợn sóng dải thông là δp=0,06, độ suy giảm

của dải triệt δs=0,04 và bậc của bộ lọc là L1=12 (tức là M=6), ta

thấy có bốn tần số tối ưu cục bộ trong dải thông và bốn tần số tối ưu

cục bộ trong dải triệt. Như thế số tần số tối ưu cục bộ là M+2=8.

Định lý xen kẽ cho thấy đáp ứng tần số biên độ mở rộng này chính là

tần số tối ưu.

6.3.2 Phương pháp thiết kế

Phương pháp Parks–McCllelan được tóm lược trong phương pháp

thiết kế 6.2. Về cơ bản nó là một phương pháp lặp được xây dựng dựa

trên định lý xen kẽ.

Phương pháp 6.2 – Thiết kế bộ lọc FIR bằng phương pháp

Parks–McClellan.

1. Khởi động bởi M+2giá trị νk;

2. Dựa trên các giá trị của E(ej2πνk), điều chỉnh các tần số νkcho

đến lúc các E(ej2πνk)thỏa mãn điều kiện xen kẽ của định lý, và

cho ra kết quả tối ưu g(n)theo (6.65);

3. Dùng mối quan hệ (6.57) để suy ra đáp ứng xung h(n).

Lập trình cho thuật toán này tương đối phức tạp tuy nhiên có rất

nhiều chương trình được viết theo ngôn ngữ Fortran, C, C++, và đặc

*Alternation theorem.

204

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

“./figures/FIR_37” — 2012/7/23 — 20:35 — page 50 — #1

0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6

0

0.5

1

Hình 6.26: Đáp ứng tần số có gợn sóng đều, với νp=0,2,νs=0,3. Có

bốn tần số tối ưu trong dải thông và bốn trong dải triệt.

biệt là MATLAB trong đó MATLAB là thuận tiện nhất mà ta có thể

sử dụng dễ dàng cho công việc hàng ngày. Chỉ cần hiểu rõ những

khái niệm cơ bản vừa được trình bày trên đây thì ta có thể sử dụng

một cách có hiệu quả chương trình thiết kế dùng MATLAB*.

Thông thường, độ gợn sóng, độ suy giảm và dải chuyển tiếp là

những thông số có thể được thỏa mãn bằng cách chọn chiều dài bộ

lọc thích hợp. Chiều dài của bộ lọc thông thấp thường được ước lượng

bởi biểu thức do Kaiser đề nghị như sau:

L=1+10log10(δpδs)–13

2,324ω,(6.66)

trong đó ω=2π(νsνp). Hermann đề nghị một công thức khác, có

ước lượng sát với thực tiễn hơn và MATLAB sử dụng, như sau:

L1+1

νK(δ1,δ2,ν),(6.67)

trong đó

K(δ1,δ2,ν)=C1(δ1)log(δ2)+C2(δ1)+C3(δ1,δ2)(ν)2,(6.68)

*Để hiểu thật rõ các chi tiết giải tích cũng như lập trình, độc giả có thể tham khảo

giáo trình của Oppenheim, được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.

205

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

với

C1(δ1)=(0,0729logδ1)2+0,07114logδ10,4761,(6.69)

C2(δ2)=(0,0518logδ2)2+0,59410logδ20,4278,(6.70)

C3(δ3)=11,01217 +0,541244(logδ1logδ2).(6.71)

Công thức Herman cho bởi (6.67) đưa ra một ước lượng thông thường

nhỏ hơn cần thiết, cần phải điều chỉnh thêm một số đơn vị. Lúc thiết

kế ta sẽ bắt đầu với Lnhỏ nhất xem có thỏa mãn đặc tả không. Nếu

không thỏa mãn, ta sẽ tăng dẫn chiều dài lên. MATLAB có lệnh

dùng để ước lượng bậc bộ lọc – firpmord– đã tăng hai đơn vị so với

công thức Kaiser nên có thể thỏa mãn ngay lần chạy đầu tiên. Công

thức này cũng cho thấy chiều dài bộ lọc tỷ lệ nghịch với dải chuyển

tiếp. Như vậy, để thỏa mãn các bộ lọc có dải chuyển tiếp hẹp, ta cần

sử dụng bậc bộ lọc lớn.

Ví dụ 6.8 (Thiết kế bộ lọc FIR thông thấp bằng phương pháp Park-

s–McClellan)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc thông thấp có (i) tần số cắt thông dải là

νp=0,2, (ii) tần số cắt triệt dải là νs=0,3, (iii) độ uốn lượn đều thông

dải là δp=0,01, (iv) độ suy giảm dải triệt là δs=0,001.

Áp dụng công thức Herman, ta tính được chiều dài bộ lọc là

L=27. Kết quả được minh họa ở hình 6.27 và được làm rõ hơn ở

hình 6.28 cho thấy độ gợn sóng và độ suy giảm không thỏa mãn đặc

tả thiết kế. Vì thế, cần tăng chiều dài cho đến lúc kết quả thiết kế

thỏa mãn điều kiện đặc tả. Giả sử ta tăng chiều dài bộ lọc là 1, kết

quả tương ứng được minh họa ở hình 6.29 và thõa mãn các đặc tả.

Ví dụ 6.9 (Thiết kế bộ lọc FIR thông dải bằng phương pháp Park-

s–McClellan)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc thông dải có tần số lấy mẫu là 200 H z,

và có các tần số đặc tả: (i) Fs1=36H z, (ii) Fp1=40Hz, (iii) Fp2=60H z,

(iv) Fs2=64H z. Độ gợn sóng δp=0,02 và độ suy giảm dải triệt

δs=0,02.

206

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

“./figures/FIR_38” — 2012/7/23 — 23:48 — page 40 — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

0

0.5

1

ν

A(ejω)

Hình 6.27: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp [Ví dụ 6.8].

“./figures/FIR_39” — 2012/7/24 — 0:05 — page 40 — #1

0 0.05 0.1 0.15 0.2

0.99

1

1.01

ν

(a) Dải thông

“./figures/FIR_40” — 2012/7/24 — 0:05 — page 40 — #1

0.3 0.35 0.4 0.45 0.5

1

0

1

·103

ν

(b) Dải triệt

Hình 6.28: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp trong dải thông

và dải triệt [Ví dụ 6.8].

Chuẩn hóa trong miền tần số số ta có νs1=0,18,νp1=0,2,νp2=

0,3,νs2=0,32. Ta thấy ngay bộ lọc này có dải chuyển tiếp khá hẹp:

δnu =0,02. Theo công thức Herman, chiều dài bộ lọc được tính là

L=74.

Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc này được thiết kế lần đầu như

trên hình 6.30, với độ gợn sóng dải thông và dải triệt chưa thõa mãn

207

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_41” — 2012/7/24 — 0:05 — page 40 — #1

0 0.05 0.1 0.15 0.2

0.99

1

1.01

ν

(a) Dải thông

“./figures/FIR_42” — 2012/7/24 — 0:05 — page 40 — #1

0.3 0.35 0.4 0.45 0.5

1

0

1

·103

ν

(b) Dải triệt

Hình 6.29: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông thấp và dải thông

trong dải triệt sau khi nâng bậc bộ lọc [Ví dụ 6.8].

các đặc tả được thể hiện rõ trên hình 6.31. Sau khi tăng chiều dài bộ

lọc, đáp ứng đã thõa mãn như trên hình 6.32.

“./figures/FIR_43” — 2012/7/24 — 0:20 — page 40 — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

0

0.5

1

ν

A(ejω)

Hình 6.30: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải [Ví dụ 6.9].

208

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

“./figures/FIR_44” — 2012/7/24 — 0:06 — page 40 — #1

0 0.05 0.1 0.15

0.02

0

0.02

ν

(a) Dải thông

“./figures/FIR_45” — 2012/7/24 — 0:06 — page 40 — #1

0.2 0.22 0.24 0.26 0.28 0.3

0.98

1

1.02

ν

(b) Dải triệt

Hình 6.31: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải trong dải thông

và dải triệt [Ví dụ 6.9].

“./figures/FIR_46” — 2012/7/24 — 0:06 — page 40 — #1

0 0.05 0.1 0.15

0.02

0

0.02

ν

(a) Dải thông

“./figures/FIR_47” — 2012/7/24 — 0:06 — page 40 — #1

0.2 0.22 0.24 0.26 0.28 0.3

0.98

1

1.02

ν

(b) Dải triệt

Hình 6.32: Đáp ứng tần số biên độ bộ lọc thông dải trong dải thông

và dải triệt sau khi nâng bậc bộ lọc [Ví dụ 6.9].

Thiết kế một bộ lọc vi phân và bộ lọc Hilbert

Bộ lọc vi phân*bộ lọc Hilbertlà những thiết bị ta gặp

khá thường xuyên trong cấu trúc của hệ thống truyền tin. Đáp ứng

tần số của hai bộ lọc này được minh họa ở hình 6.33 và hình 6.34.

*Differentiator.

Hilbert transformer.

209

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Chú ý rằng tác động của đạo hàm hay trễ pha của bộ lọc Hilbert chỉ

cần thỏa mãn trên dải thông ta quan tâm. Và như thế phương pháp

cửa sổ là hoàn toàn thích hợp cho thiết kế các loại bộ lọc này tức là

triển khai đáp ứng tần số thành một chuỗi Fourier và xử lý với cửa

số thế nào để đáp ứng tần số thỏa mãn các đặc tả. Do Những phương

pháp này đã được đưa vào MATLAB với những lệnh đặc biệt.

“./figures/FIR_48” — 2012/7/24 — 0:21 — page 41 — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

0.2

0

0.2

ν

|H(ejω)|

(a) Đáp ứng biên độ

“./figures/FIR_49” — 2012/7/24 — 0:22 — page 41 — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

2

1

0

1

2

ν

H(ejω)

(b) Đáp ứng pha

Hình 6.33: Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc vi phân.

210

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

6.3. Phương pháp thiết kế Parks-McClellan

“./figures/FIR_50” — 2012/7/24 — 0:25 — page 41 — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

1

0

1

ν

|H(ejω)|

(a) Đáp ứng biên độ

“./figures/FIR_51” — 2012/7/24 — 0:26 — page 41 — #1

0.40.2 0 0.2 0.4

2

1

0

1

2

ν

H(ejω)

(b) Đáp ứng pha

Hình 6.34: Đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc Hilbert.

211

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

Bài tập chương 6

6.1. Sử dụng phương pháp cửa sổ để thiết kế một bộ lọc FIR thông

thấp có pha tuyến tính, có đáp ứng tần số biên độ xấp xỉ lý tưởng

như sau:

Hd(ω)=(1,|ω|π/5,

0,π/5 <|ω| π

a) Xác định các hệ số của bộ lọc 30 trọng số sử dụng phương pháp

cửa sổ, áp dụng cửa sổ hình chữ nhật.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vừa thiết kế.

6.2. Lặp lại bài tập 6.1 sử dụng cửa sổ tam giác và Hanning.

6.3. Sử dụng phương pháp cửa sổ để thiết kế một bộ lọc FIR thông

cao có pha tuyến tính, có đáp ứng tần số biên độ xấp xỉ lý tưởng như

sau:

Hd(ω)=(0,|ω|<π/4,

1,π/4 |ω| π

a) Xác định các hệ số của bộ lọc 30 trọng số sử dụng phương pháp

cửa sổ, áp dụng cửa sổ hình chữ nhật.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vừa thiết kế.

6.4. Thiết kế một bộ lọc FIR thông dải có pha tuyến tính, có đáp

ứng tần số biên độ xấp xỉ lý tưởng như sau:

Hd(ω)=

0,|ω|π/5,

1,π/5 <|ω|< π/3

0,π/3 <|ω| π

a) Xác định các hệ số của bộ lọc 40 trọng số sử dụng phương pháp

cửa sổ, áp dụng cửa sổ Hanning.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vừa thiết kế.

212

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

6.5. Thiết kế một bộ lọc FIR chặn dải có pha tuyến tính, có đáp ứng

tần số biên độ xấp xỉ lý tưởng như sau:

Hd(ω)=

1,|ω|π/5,

0,π/5 <|ω|< π/3

1,π/3 |ω| π

a) Xác định các hệ số của bộ lọc 40 trọng số sử dụng phương pháp

cửa sổ, áp dụng cửa sổ Hanning.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vừa thiết kế.

6.6. Xác định đáp ứng xung đơn vị của một bộ lọc FIR có pha tuyến

tính, chiều dài M=4, có đáp ứng tần số tại các tần số góc ω=0

ω=π/2 như sau:

Hr(0) =1,

Hd(ω)=

0,|ω|π/6,

1,π/6 <|ω|< π/3

0,π/3 <|ω| π

6.7. Xác định đáp ứng xung đơn vị của một bộ lọc FIR có pha tuyến

tính, đáp ứng xung đối xứng, chiều dài M=13, có đáp ứng tần số

như sau:

Hrµ2πk

13 =(1,k=0,1,2

0,k=3,4,5,6

6.8. Sử dụng phương pháp cửa sổ và dùng cửa sổ Barlett để thiết

kế một bộ lọc vi phân 25 hệ số, có đáp ứng lý tưởng như ở hình 6.35.

6.9. Sử dụng phương pháp lấy mẫu trên miền tần số để thiết kế

một bộ lọc FIR thông thấp có pha tuyến tính, có đáp ứng tần số biên

độ xấp xỉ lý tưởng như sau:

Hd(ω)=(1,|ω|π/4,

0,π/4 <|ω| π

213

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 6. Thiết kế bộ lọc số FIR

“./figures/FIR_52” — 2012/7/24 — 0:26 — page 44 — #1

10.5 0 0.5 1

0

0.5

1

1.5

2

ν

|H(ejω)|

Hình 6.35: Đáp ứng tần số biên độ của bộ lọc vi phân [Bài tập 6.8].

a) Xác định đáp ứng xung đơn vị của bộ lọc 10 trọng số.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc vừa thiết kế.

c) Thực thi cấu trúc bộ lọc nêu trên.

6.10. Lặp lại bài số 6.8 sử dụng phương pháp Parks–McClellan.

6.11. Sử dụng phương pháp lấy mẫu trên miền tần số để thiết kế

một bộ lọc FIR thông cao có pha tuyến tính, có đáp ứng tần số biên

độ xấp xỉ lý tưởng như sau:

Hd(ω)=(0,|ω|<π/5,

1,π/5 |ω| π

a) Xác định đáp ứng xung đơn vị của bộ lọc 10 trọng số.

b) Xác định đáp ứng tần số biên độ và pha của bộ lọc vừa thiết kế.

c) Thực thi cấu trúc bộ lọc nêu trên.

6.12. Sử dụng phương pháp Parks–McClellan để thiết kế một bộ

lọc FIR vi phân có pha tuyến tính, chiều dài M=50, tần số dải thông

0,12 và tần số dải triệt là 0,2.

214

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7

THIẾT KẾ BỘ LỌC SỐ ĐA VẬN TỐC

Trong một hệ thống xử lý tín hiệu hay điều khiển số, có thể có

một số thiết bị có vận tốc xử lý khác nhau. Như vậy, để có thể kết nối

các thiết bị, cần có phương pháp thay đổi vận tốc xử lý nhằm đồng

bộ hóa hệ thống. Tình huống này cho thấy cần xây dựng một phương

pháp cho phép điều chỉnh vận tốc lấy mẫu.

Về mặt nguyên tắc, từ những mẫu x(n)của một tín hiệu tương

tự gốc xa(t)đã được lấy mẫu với vận tốc FS, ta có thể tái tạo xa(t)

lấy mẫu nó với một vận tốc F0

Snào khác. Tuy nhiên, trong thực tế xử

lý tín hiệu số, ta mong muốn thay đổi vận tốc lấy mẫu của tín hiệu

số x(n)mà không thông qua quá trình tái tạo tín hiệu tương tự xa(t).

Chương này trình bày các khái niệm và các phương pháp nhằm thực

hiện việc chuyển đổi vận tốc lấy mẫu trực tiếp trên tín hiệu số.

7.1 Hạ tốc

7.1.1 Những kết quả cơ bản

Cho xa(t)là một tín hiệu tương tự được lấy mẫu với chu kỳ T

để cho tín hiệu số x(n). Giả sử vận tốc lấy mẫu đã thỏa điều kiện lấy

mẫu Nyquist, thì từ tín hiệu x(n)có thể tái tạo lại tín hiệu xa(t)một

cách hoàn hảo. Để giải quyết vấn đề đổi vận tốc một cách tổng quát,

trước tiên ta xét trường hợp hạ tốc bởi một số nguyên M, tức tăng

215

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

chu kỳ vận tốc lấy mẫu Tthành T0=MT, để có tín hiệu số xM(n).

Điều đáng chú ý là lúc hạ tốc, rất có thể có hiện tượng gập phổ xuất

hiện, nếu vận tốc lấy mẫu F0

Skhông thỏa điều kiện lấy mẫu Nyquist.

Nhận thấy, tín hiệu xM(n)có thể suy ra dễ dàng từ x(n)bằng

cách cứ mỗi Mmẫu của x(n)ta chỉ lấy một mẫu. Cách hạ tốc này

được ký hiệu bằng một toán tử DM, và được định nghĩa như sau:

xM(n)=DM{x(n)}=x(Mn).(7.1)

Toán tử hạ tốc này bảo toàn vị trí gốc, tức là xM(0) =x(0). Với định

nghĩa này, ta thấy toán tử DMlà tuyến tính nhưng không bất biến

theo thời gian. Sơ đồ khối như trên hình 7.1 được dùng để mô tả toán

tử hạ tốc này.

“./figures/Multirate_0” — 2012/6/11 — 14:01 — page 6 — #1

M

x(n)xM(n)

Hình 7.1: Sơ đồ khối của phép hạ tốc.

Giả sử với chu kỳ lấy mẫu T, điều kiện lấy mẫu Nyquist được

thỏa mãn. Tức là tín hiệu xa(t)có dải thông BHz hữu hạn và phổ

của tín hiệu số sẽ có dải thông νp=B/FS0,5. Nếu lúc hạ tốc từ FS

xuống FS/Mmà vẫn bảo đảm được điều kiện lấy mẫu Nyquist thì dải

thông νpM của tín hiệu số hạ tốc xM(n)theo định nghĩa là

νpM =B

FS/M=Mνp.(7.2)

Phổ trên chu kỳ cơ bản [-0,5;0,5] của x(n)xM(n)được mô tả trong

hình 7.2.

Không cần tính toán nhiều, có thể thấy ngay trong trường hợp

Mνp>0.5thì vận tốc lấy mẫu này thấp hơn vận tốc lấy mẫu cần thiết

theo định lý Nyquist, và như thế sẽ xuất hiện hiện tượng gập phổ.

Như thế, để giới hạn ảnh hưởng của hiện tượng gập phổ, thì ngay

trong miền tín hiệu số, có thể cho tín hiệu gốc x(n)đi qua một bộ

lọc thông thấp để dải thông của đầu ra phải nhỏ hơn 0.5/M. Tóm lại,

trước khi hạ tốc, ta cần lọc tín hiệu gốc x(n)với bộ lọc thông thấp lý

tưởng có dải thông νid =0.5/M, như được mô tả ở hình 7.3.

216

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.1. Hạ tốc

“./figures/Multirate_1” — 2012/6/11 — 14:01 — page 6 — #1

ν

X(ejω)

0,5 0,5

1

νpνp

(a)

“./figures/Multirate_2” — 2012/6/11 — 14:01 — page 6 — #1

ν

XM(ejω)

0,5 0,5

1

M

MνpMνp

(b)

Hình 7.2: Phổ tín hiệu trước và sau khi hạ tốc Mlần.

Hệ thống này có tên là bộ lọc hạ tốc*. Trong thực tiễn, bộ lọc

lý tưởng được thiết kế theo các phương pháp đã được trình bày trong

chương 6. Thông thường, ta sử dụng phương pháp FIR có pha tuyến

tính, để có đáp ứng xung là h(n), với n=0, . . ., L1, trong đó Llà chiều

dài bộ lọc FIR tương ứng. Như thế, ta thấy

v(n)=

L1

X

k=0

h(k)x(nk),(7.3)

và suy ra

xM(n)=v(Mn)=

L1

X

k=0

h(k)x(M n k).(7.4)

Kết quả này cho thấy, để bảo đảm hiện tượng gập phổ không

ảnh hưởng đến đầu ra lúc hạ tốc, cần phải lọc tín hiệu với một bộ lọc

*Decimator.

217

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_3” — 2012/6/11 — 14:01 — page 6 — #1

x(n)Hlp(ejω)MxM(n)

v(n)

(a) Bộ hạ tốc có lọc thông thấp

“./figures/Multirate_4” — 2012/7/24 — 11:55 — page 8 — #1

ν

|Hlp(ejω)|

0,5 0,5

0,5

M

0,5

M

(b) Tần số cắt của bộ lọc thông thấp

Hình 7.3: Áp dụng lọc thông thấp để tránh gập phổ.

số có tần số cắt là νpM =0,5/M. Nếu tín hiệu số gốc x(n)có dải thông

nhỏ hơn tần số cắt 0,5/Mthì bộ lọc không tác động đến tín hiệu. Tuy

nhiên, nếu x(n)có dải thông lớn hơn tần số cắt thì bộ lọc loại phần

phổ nằm ngoài tần số cắt. Như thế, vai trò của bộ lọc nhằm loại bỏ

phần phổ này để tránh hiện tượng gập phổ. Kết quả này cho thấy,

lúc hạ tốc ta chấp nhận mất một ít thông tin và kết quả này là điều

hiển nhiên đối với thao tác hạ tốc.

Ví dụ 7.1 (Thiết kế bộ lọc hạ tốc)

Ta muốn thiết kế một bộ lọc hạ tốc với những đặc tả như sau:

a) hạ tốc M=4lần.

b) Bộ lọc thông thấp có độ gợn sóng trong dải thông là 0,01 và độ suy

giảm là 0,001 trong dải triệt bắt đầu từ νs.

Để không xảy ra hiện tượng gập phổ trong bộ lọc hạ tốc, tần số

cắt của một bộ lọc thông thấp cần thiết kế là

νp=0,5

4=0,125.

Với cách đặt vấn đề như đặc tả (b), chiều dài của bộ lọc sẽ phụ thuộc

vào chiều dài của dải chuyển tiếp ν=νsνp. Trong quá trình thiết

218

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.1. Hạ tốc

kế, ta có thể điều chỉnh độ gợn sóng và độ suy giảm nếu thấy cần

thiết.

Giả sử ta chọn νs=0,15. Theo công thức Hermann 6.67 được cho

trong chương 6, chiều dài bộ lọc là L=103, được tính bởi MATLAB.

Về mặt thực tiễn, chiều dài này là chấp nhận được. Hình 7.4 biểu

diễn đáp ứng tần số của bộ lọc thông thấp được thiết kế. Hệ số của

bộ lọc được cho trong Bảng 7.1.

“./figures/Multirate_5” — 2012/7/20 — 0:06 — page 10 — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

100

80

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|

Hình 7.4: Đáp ứng tần số của bộ lọc thông thấp [Ví dụ 7.1].

Nếu ta chọn νs=0,13, chiều dài được tính toán tăng lên L=509

mới có thể đáp ứng tiêu chí thiết kế này, lớn hơn nhiều so với trường

hợp νs=0,13. Như vậy, ν=0,15 trên đây là phù hợp với thiết kế thực

tiễn.

MATLAB có một lệnh làm hạ tốc Mlần một tín hiệu xđể cho

tín hiệu ynhư sau:

y = decimate(x,M)

Lệnh này cho đầu ra yngắn hơn Mlần đầu vào x. Theo mặc định, bộ

lọc được thiết kế trong chương trình MATLAB của lệnh này sử dụng

họ Chebyshev thông thấp có bậc là 8 và có tần số cắt là 0,8FS/2. Tuy

nhiên, có thể thay đổi bậc của bộ lọc bằng lệnh

219

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

Bảng 7.1: Hệ số của bộ lọc thông thấp [Ví dụ 7.1].

-0.0008 -0.0027 -0.0095 -0.0478 0.0331 0.0093 0.0029

-0.0003 -0.0041 -0.0121 -0.0565 0.0235 0.0056 0.0015

0.0004 -0.0027 -0.0062 -0.0209 0.0013 -0.0012 -0.0007

0.0015 0.0009 0.0053 0.0582 -0.0175 -0.0063 -0.0020

0.0024 0.0045 0.0148 0.1573 -0.0220 -0.0067 -0.0018

0.0025 0.0053 0.0149 0.2395 -0.0120 -0.0028 -0.0003

0.0015 0.0023 0.0040 0.2714 0.0040 0.0023 0.0015

-0.0003 -0.0028 -0.0120 0.2395 0.0149 0.0053 0.0025

-0.0018 -0.0067 -0.0220 0.1573 0.0148 0.0045 0.0024

-0.0020 -0.0063 -0.0175 0.0582 0.0053 0.0009 0.0015

-0.0007 -0.0012 0.0013 -0.0209 -0.0062 -0.0027 0.0004

0.0015 0.0056 0.0235 -0.0565 -0.0121 -0.0041 -0.0003

0.0029 0.0093 0.0331 -0.0478 -0.0095 -0.0027 -0.0008

0.0025 0.0067 0.0196 -0.0137 -0.0012 0.0002 0

0.0002 -0.0012 -0.0137 0.0196 0.0067 0.0025 0

y = decimate(x,M,N)

trong đó Nlà bậc của bộ lọc Chebyshev ta muốn sử dụng. Ta cũng có

thể sử dụng bộ lọc FIR để thiết kế bộ lọc hạ tốc, bằng lệnh

y = decimate(x,M,’fir’)

Lệnh này dùng một bộ lọc FIR có bậc là 30 và tần số số cắt là M.

7.1.2 Phổ của tín hiệu hạ tốc

Các kết quả vừa được phân tích có thể dựa trên phổ của tín hiệu

hạ tốc. Phổ của tín hiệu hạ tốc có thể được tính toán một cách tương

đối đơn giản như sau. Gọi X(ejω)là phổ của tín hiệu gốc x(n). Đặt

xe(n)như sau:

xe(n)=(x(n),nếu n=kM ,

0,nếu n6= kM .(7.5)

Để biểu diễn xe(n)theo x(n), ta sử tổng cấp số nhân

1+x+x2+···+ xM1=

M,nếu x=1,

1xM

1x,nếu x6=1

(7.6)

220

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.1. Hạ tốc

với x=ejk2πn/Mđể được

xe(n)=x(n)1

M

M1

X

k=0

ejk 2π

Mn.(7.7)

Mối liên hệ giữa x(n),xe(n)xM(n)được mô tả như trong hình 7.5.

Phổ của xe(n)được tính như sau:

Xe(ejω)=

X

n=−∞

xe(n)ejnω

=1

M

M1

X

k=0

X

n=−∞

x(n)ejn(ωk2π

M)

=1

M

M1

X

k=0

X(ej(ωk2π

M))(7.8)

Mặt khác, biết rằng xM(n)=xe(nM ), ta có thể biểu diễn phổ XM(ejω)

theo Xe(ejω)như sau:

XM(ejω)=

X

n=−∞

xe(nM)ejnω

=

X

n=−∞

xe(n)ejn ω

M

=Xe(ejω

M)(7.9)

Biểu thức (7.8) và (7.9) cho ta phổ của xM(n)

XM(ejω)=1

M

M1

X

k=0

X³ejωk2π

M´.(7.10)

Từ công thức này, cũng có thể suy ra biến đổi Zcủa xM(n)bằng cách

thế ejωtrong công thức (7.10) bởi zvà đặt WM=ej2π

M. Như thế ta có

XM(z)=1

M

M

X

k=0

X³WMz1

M´.(7.11)

Phổ của tín hiệu hạ tốc được minh họa ở hình 7.6 cho M=2

hình 7.7 cho M=3. Hiện tượng gập phổ xảy ra trong hình 7.7. Vì vậy,

vai trò của bộ lọc thông thấp để giới hạn ảnh hưởng của hiện tượng

gập phổ là hết sức cần thiết.

221

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_6” — 2012/7/25 — 18:54 — page 14 — #1

n

x(n)

(a) x(n)

“./figures/Multirate_7” — 2012/7/25 — 18:54 — page 14 — #1

n

xe(n)

(b) xe(n)

“./figures/Multirate_8” — 2012/7/25 — 18:54 — page 14 — #1

n

xM(n)

(c) xM(n)

Hình 7.5: Mối liên hệ giữa x(n),xe(n)xM(n), với M=2.

222

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.1. Hạ tốc

“./figures/Multirate_9” — 2012/7/24 — 12:11 — page 13 — #1

ν

X(ejω)

2 21 10,25 0,25

1

(a)

“./figures/Multirate_10” — 2012/7/24 — 12:11 — page 13 — #1

ν

X(ejω

2)

2 21 10,5 0,5

1/2

(b)

“./figures/Multirate_11” — 2012/7/24 — 12:11 — page 13 — #1

ν

X(ejω2π

2)

2 21 10,5 0,5

(c)

“./figures/Multirate_12” — 2012/7/24 — 12:11 — page 13 — #1

ν

X(ejω2π

2)

2 21 10,5 0,5

(d)

Hình 7.6: Minh họa phổ tín hiệu hạ tốc M=2lần.

223

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_13” — 2012/7/24 — 12:19 — page 13 — #1

ν

X(ejω)

2 21 10,25 0,25

1

(a)

“./figures/Multirate_14” — 2012/7/24 — 12:19 — page 13 — #1

ν

X(ejω

2)

2 21 10,5 0,5

1/3

(b)

Hình 7.7: Minh họa phổ tín hiệu hạ tốc M=3lần.

Có một kết quả rất hữu ích tương ứng với trường hợp hạ tốc

lúc thiết kế một hệ thống đa vận tốc, đó là đẳng thức Noble*, được

minh họa như hình 7.8. Khai triển trực tiếp về mặt tín hiệu thì đẳng

thức Noble này là hiển nhiên. Đẳng thức Noble này có thể được mở

rộng dễ dàng cho một bộ lọc có hàm truyền là H(z)như được minh

họa ở hình 7.9.

*Noble equality.

224

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.2. Tăng tốc

“./figures/Multirate_15” — 2012/7/24 — 12:12 — page 13 — #1

x(n)zMMy(n)

(a)

“./figures/Multirate_16” — 2012/7/24 — 12:12 — page 13 — #1

x(n)Mz1y(n)

(b)

Hình 7.8: Đẳng thức Noble trong trường hợp hạ tốc: (a) và (b) là

tương đương.

“./figures/Multirate_17” — 2012/7/24 — 12:15 — page 13 — #1

x(n)H(zM)My(n)

(a)

“./figures/Multirate_18” — 2012/7/24 — 12:15 — page 13 — #1

x(n)MH(z)y(n)

(b)

Hình 7.9: Mở rộng đẳng thức Noble trong trường hợp hạ tốc: (a) và

(b) là tương đương.

7.2 Tăng tốc

Cho x(n)là tín hiệu số có được lúc lấy mẫu của tín hiệu tương tự

xa(t)với chu kỳ lấy mẫu Tthỏa điều kiện lấy mẫu Nyquist. Như thế,

lúc tăng tốc Nlần, rõ ràng hiện tượng gập phổ không xảy ra. Mặt

khác, nếu tăng tốc từ tín hiệu số x(n)thì thấy ngay có một số mẫu

ta không biết được. Đồng thời, để có trị số của các mẫu này, chắc

chắn ta phải dùng một thuật toán nội suy. Thuật toán nội suy này

là tương ứng với một bộ lọc số. Như thế, vai trò của bộ lọc số trong

trường hợp tăng tốc không nhằm để giới hạn ảnh hưởng của hiện

tượng gập phổ mà chỉ đóng vai trò nội suy để cho ta những mẫu mà

ta không có. Gọi xN(n)là tín hiệu tăng tốc suy ra từ x(n), ta có định

nghĩa sau:

xN(n)=(0,nếu n6= kN ,

x¡n

N¢nếu n=kN .(7.12)

225

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_19” — 2012/7/24 — 12:30 — page 14 — #1

n

x(n)

(a) x(n)

“./figures/Multirate_20” — 2012/7/24 — 12:30 — page 14 — #1

n

xN(n)

(b) xN(n)

Hình 7.10: Mối liên hệ giữa x(n)xN(n)với N=3.

Hình 7.10 cho thấy, bước đầu tiên tăng tốc tức là chèn thêm N1

mẫu có trị 0vào giữa hai mẫu của tín hiệu gốc. Sơ đồ khối của bước

tăng tốc được mô tả ở hình 7.11.

“./figures/Multirate_21” — 2012/7/24 — 12:30 — page 14 — #1

x(n)NxN(n)

Hình 7.11: Sơ đồ biểu diễn phép tăng tốc.

Từ tín hiệu tăng tốc bước đầu v(n), ta dùng một bộ lọc để nội

suy các mẫu không hiện diện trong tín hiệu gốc. Hệ thống minh họa

trong hình 7.12 được gọi là bộ lọc tăng tốc*.

Cấu trúc của bộ lọc này sẽ được xác định một cách rõ ràng sau

*Interpolator.

226

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.2. Tăng tốc

“./figures/Multirate_22” — 2012/7/24 — 12:30 — page 14 — #1

x(n)NH(ejω)y(n)

xN(n)

Hình 7.12: Bộ lọc tăng tốc.

khi ta tính phổ của tín hiệu tăng tốc xN(n). Theo định nghĩa của

xN(n)thì phổ của nó phải là

XN(ejω)=

X

n=−∞

xN(n)ejnω

=

X

m=−∞

x(m)ejm Nω

=X³ejN ω´.(7.13)

Biến đổi Zcủa xN(n)có thể suy ra từ (7.13) bằng cách thế ejωbằng

zđể có

XN(z)=X³zN´.(7.14)

Phổ của xN(n)được minh họa ở hình 7.13.

“./figures/Multirate_23” — 2012/7/24 — 12:31 — page 15 — #1

ν

X(ejω)

1 10,5 0,50,25 0, 25

(a)

“./figures/Multirate_24” — 2012/7/24 — 12:31 — page 15 — #1

ν

XN(ejω)

1 10,5 0,50,25 0, 25

(b)

Hình 7.13: Minh họa phổ tín hiệu tăng tốc.

227

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

Ta thấy ngay, ngoài phần phổ cơ bản chứa đựng thông tin thì có

một số phần phổ khác xuất hiện trong khoảng tần số số [0,5; 0,5],

được gọi là ảnh phổ*. Điều quan trọng quan sát được là những phần

ảnh phổ này không tác động đến phần phổ cơ bản ta quan tâm. Bộ

lọc thông thấp được sử dụng để loại bỏ các thành phần ảnh phổ này

chính là bộ lọc nội suy được đề cập ở trên (xem hình 7.14).

“./figures/Multirate_25” — 2012/7/24 — 12:32 — page 15 — #1

ν

X(ejω)

0,5 0,5

0,5

M

0,5

M

(a) Hiện tưởng ảnh phổ

“./figures/Multirate_26” — 2012/7/24 — 12:32 — page 15 — #1

ν

Hlp(ejω)

0,5 0,5

0,5

N

0,5

N

(b) Lọc thông thấp nội suy

Hình 7.14: Lọc thông thấp để loại ảnh phổ trong bộ tăng tốc.

Ví dụ 7.2 (Thiết kế bộ lọc tăng tốc)

Trong ví dụ này, ta thiết kế một bộ lọc tăng tốc N=4lần. Điểm quan

trọng của giải pháp là sau khi tăng tốc ta cần thiết kế một bộ lọc

thông thấp có tần số số cắt tại νc=0,5/4 =0,125, được thiết kế như

trên hình 7.15. Ngoài việc thiết kế bộ lọc nội suy theo cách thông

*Frequency image.

228

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.3. Thay đổi vận tốc theo một hệ số hữu tỷ

thường, trong MATLAB có lệnh sau đây để lọc nội suy tín hiệu là

đầu ra của bộ tăng tốc:

y = interp(x,N)

trong đó xlà tín hiệu gốc, Nlà vận tốc cần tăng và ylà tín hiệu tăng

tốc. Lệnh này sử dụng một bộ lọc thông thấp FIR đối xứng sao cho

dữ liệu gốc không bị tác động, đồng thời nội suy những dữ liệu của

tín hiệu tăng tốc thế nào để sai số trung bình bình phương tối thiểu.

“./figures/Multirate_27” — 2012/7/24 — 12:32 — page 16 — #1

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5

60

40

20

0

ν

|H(ejω)|(dB)

Hình 7.15: Bộ lọc nội suy có tần số cắt 0,125.

7.3 Thay đổi vận tốc theo một hệ số hữu tỷ

Tín hiệu x(n)là tín hiệu số có được từ quá trình lấy mẫu của tín

hiệu tương tự xa(t)với chu kỳ T. Từ x(n), ta phải xây dựng tín hiệu

số xNM (n)là tín hiệu số có được từ thao tác lấy mẫu của xa(t)với chu

kỳ MT /N. Với vận tốc lấy mẫu này ta thấy ngay, ta cần tăng tốc N

lần và hạ tốc Mlần thì đạt được kết quả. Như thế, sử dụng hệ thống

bộ lọc tăng tốc nối tiếp với bộ lọc hạ tốc ta sẽ có được kết quả mong

muốn (xem hình 7.16). Trong hệ thống này, có hai bộ lọc thông thấp

229

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_28” — 2012/7/24 — 12:33 — page 16 — #1

x(n)NHint(ejω)Hdec(ejω)My(n)

Hình 7.16: Thay đổi vận tốc theo hệ số hữu tỷ M/N.

“./figures/Multirate_29” — 2012/7/24 — 12:33 — page 16 — #1

x(n)y(n)

ν

H1(ejω)

0,5

N

0,5

N

ν

H2(ejω)

0,5

M

0,5

M

(a)

“./figures/Multirate_30” — 2012/7/24 — 12:33 — page 16 — #1

x(n)y(n)

ν

H(ejω)

νcνc

(b)

Hình 7.17: Kết hợp hai bộ lọc. Tần số cắt của bộ lọc kết hợp là

giá trị nhỏ nhất của các tần số cắt của các bộ lọc thành phần:

νc=minn0,5

N,0.5

Mo.

lý tưởng H1(ejω)H2(ejω)mắc nối tiếp nhau, được mô tả như trên

hình 7.17(a). Như vậy, ta có thể kết hợp để thành một bộ lọc thông

thấp độc nhất H(ejω), như trên hình 7.17(b).

Có thể thiết kế bộ lọc đổi vận tốc này bằng các phương pháp đã

được trình bày trong chương 6. Cũng như đối với hệ thống hạ tốc, có

một kết quả rất hữu ích tương ứng với trường hợp tăng tốc lúc thiết

kế một hệ thống đa vận tốc, đó chính đẳng thức Noble trong trường

hợp tăng tốc, được minh họa ở hình 7.18. Như đối với trường hợp hạ

tốc, đẳng thức Noble cho tăng tốc cũng có thể được mở rộng dễ dàng

cho một bộ lọc có hàm truyền là H(z), như trên hình 7.19.

230

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.3. Thay đổi vận tốc theo một hệ số hữu tỷ

“./figures/Multirate_31” — 2012/7/24 — 12:34 — page 17 — #1

x(n)NzNy(n)

(a)

“./figures/Multirate_32” — 2012/7/24 — 12:34 — page 17 — #1

x(n)z1Ny(n)

(b)

Hình 7.18: Đẳng thức Noble trong trường hợp tăng tốc: (a) và (b) là

tương đương.

“./figures/Multirate_33” — 2012/7/24 — 12:35 — page 17 — #1

x(n)NH(zN)y(n)

(a)

“./figures/Multirate_34” — 2012/7/24 — 12:35 — page 17 — #1

x(n)H(z)Ny(n)

(b)

Hình 7.19: Mở rộng đẳng thức Noble trong trường hợp tăng tốc: (a)

và (b) là tương đương.

Ví dụ 7.3 (Thiết kế bộ lọc đa vận tốc hữu tỷ)

Vào những năm 90 của thế kỷ 20, ta có hai thiết bị âm nhạc số phổ

biến là CD (Compact Disk) và DAT (Digital Audio Tape). CD hoạt

động với vận tốc lấy mẫu 44,1KHz, trong khi đó DAT lại hoạt động ở

48 KHz. Các công ty đã chọn các con số này để làm cho các hệ thống

này không thể tương thích. Yêu cầu đặt ra là thiết kế một bộ lọc đa

vận tốc để kết nối hai thiết bị này.

Với phương pháp xử lý đa vận tốc, ta thấy có thể thay đổi vận

tốc lấy mẫu từ 48 KHz thành 44,1KHz dễ dàng. Như thế, để có hệ

số chuyển đổi vận tốc 44,1/48, tức tương đương với 147/160, ta cần hạ

tốc 160 lần và tăng tốc 147 lần. Sơ đồ khối tương ứng với hệ thống

này được minh họa ở hình 7.20.

Nhận thấy, hệ số tăng tốc 147, hạ tốc 160 và tần số cắt 0,5/160 =

0,0031 là những thông số khó đạt được trong thực tế. Đúng như thế,

ta sử dụng lệnh sau đây của MATLAB:

231

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_35” — 2012/7/24 — 12:37 — page 17 — #1

xCD(n)147 160 xDAT(n)

ν

H(ejω)

0,5

160

0,5

160

147

Hình 7.20: Hệ thống chuyển đổi tín hiệu từ CD sang DAT [Ví dụ 7.3].

[N,f0,m0,w]=firpmord([0.0031,0.0033],[1 0],[0.01,.001],1)

Lệnh này cho phép tính bậc của bộ lọc có độ dài N, các tần số số νp

νs, biên độ lý tưởng của dải thông là đơn vị, biên độ của dải triệt

0, độ gợn sóng là 0,01 và độ suy giảm là 0,001. Số 1cuối cùng là

tần số Nyquist.

Các thông số thiết kế cho ví dụ này vượt quá mức độ chặt chẽ cần

thiết. Thật vậy, dải chuyển tiếp có chiều dài bằng 0,0031 0,0033 =

0,0002, độ gợn sóng của dải thông là 0,01 là độ suy giảm của dải triệt

là 0,001. Với các thông số này, chiều dài của bộ lọc rất lớn, được tính

ra là L=N+1=12707. Đáp ứng tần số của bộ lọc trong hệ thống thay

đổi vận tốc này có hiệu quả lý thuyết rất cao, như trên hình 7.21(a).

Tuy nhiên, với chiều dài L=12707 thì độ phức tạp để thực hiện

bộ lọc FIR này cũng rất cao. Chẳng hạn ta có thể thực hiện bộ lọc

này với biểu diễn đa pha bằng cách sử dụng 127 bộ lọc song song,

mỗi bộ lọc có chiều dài là 100.

Ta có thể giảm độ phức tạp bằng cách thay đổi các thông số để có

những ràng buộc nhẹ nhàng hơn. Chẳng hạn, dải thông đi từ 0,0031

đến 0,004. Độ gợn sóng của dải chuyển tiếp là 0,01 và độ suy giảm

của dải triệt là 0,001. Với dải chuyển tiếp không chặt như đề xuất,

ta thấy kết quả đạt được là một bộ lọc có chiều dài được tính là 2825

và đáp ứng tần số được minh họa ở hình 7.21(b).

Độ phức tạp của bộ lọc thứ hai nhỏ hơn so với độ phức tạp của

bộ lọc thứ nhất. Tuy nhiên, dải chuyển tiếp của bộ lọc thứ hai này

lại lớn hơn rất nhiều so với bộ lọc thứ nhất. Sự thỏa hiệp giữa độ

phức tạp và chất lượng trong thiết kế luôn là vấn đề ta phải đối diện

232

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.3. Thay đổi vận tốc theo một hệ số hữu tỷ

“./figures/Multirate_36” — 2012/7/24 — 13:39 — page 18 — #1

02·1034·1036·1038·1031·102

100

80

60

40

20

0

20

ν

|H(ejω)|(dB)

(a) Dải chuyển tiếp từ 0,0031 đến 0,0033

“./figures/Multirate_37” — 2012/7/24 — 13:40 — page 18 — #1

02·1034·1036·1038·1031·102

100

80

60

40

20

0

20

ν

|H(ejω)|(dB)

(b) Dải chuyển tiếp từ 0,0031 đến 0,004

Hình 7.21: Đáp ứng bộ lọc đa vận tốc kết nối CD với DAT [Ví dụ 7.3].

233

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

để cân nhắc. Đối với thiết kế này, bộ lọc được thiết kế tuy có chiều

dài nhỏ hơn nhiều so với bộ lọc thứ nhất, nhưng cái giá phải trả vẫn

là có chất lượng thấp hơn. Trong thực tiễn, hai bộ lọc này vẫn phải

được thực hiện bằng cấu trúc đa pha. Vì thế, chúng được thực hiện

bằng cấu trúc nhiều tầng như hình 7.22.

“./figures/Multirate_38” — 2012/7/24 — 12:37 — page 19 — #1

LPF 3LPF 4

LPF 7LPF 4

LPF 7LPF 10 xDAT(n)

xCD(n)

Hình 7.22: Hệ thống chuyển đổi tín hiệu từ CD sang DAT trong thực

tiễn. Các vận tốc hữu tỷ là 3/4,7/4 7/10.

Trong MATLAB, lệnh sau đây cho phép ta thay đổi vận tốc lấy

mẫu:

y = resample(x,N,M)

trong đó xlà tín hiệu gốc, N/Mlà tỷ lệ thay đổi vận tốc. Lệnh này

sử dụng một bộ lọc thông thấp được thiết kế theo phương pháp sai

số trung bình bình phương tối thiểu đồng thời nó cũng loại bỏ độ trễ

trong tín hiệu đầu ra do bộ lọc tạo nên. MATLAB cũng có một lệnh

khác là:

y = upfirdn(x, h, L, M)

trong đó xlà tín hiệu gốc, hlà đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp,

L/Mlà tỷ số thay đổi vận tốc.

234

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.4. Biểu diễn đa pha

7.4 Biểu diễn đa pha

Khi một hệ thống cần xử lý ở vận tốc khá cao thì độ phức tạp

cũng như giá thành của phần cứng sẽ tăng nhanh. Trong trường hợp

này, ta phải tìm cách hạ vận tốc xử lý, hàm ý phải hạ tốc tín hiệu cần

xử lý. Cách tổ chức thích hợp nhất là phân tích một tín hiệu thành

các thành phần có vận tốc lấy mẫu nhỏ hơn và mỗi thành phần như

thế này được xem như là một pha của tín hiệu.

Một tín hiệu x(n)có thể được biểu diễn hai pha x1(n)x2(n)

như sau:

x1(n)=. .. , x(4),x(2),x(0),x(2),x(4), . . .

x2(n)=. .. , x(3),x(1),x(1),x(3),x(5), . . .

hay được biễu diễn ba pha x1(n),x2(n)x3(n)với

x1(n)=. .. , x(3),x(0),x(3),x(6), . . .

x2(n)=. .. , x(2),x(1),x(4),x(7), . . .

x3(n)=. .. , x(1),x(2),x(5),x(8), . . .

Một cách tổng quát, x(n)có thể được biểu diễn bởi Mpha xk(n)được

định nghĩa như sau:

xk(n)=x(nM +k),k=0,1,2,...,M1.(7.15)

Nhận thấy, xử lý tín hiệu x(n)là hoàn toàn tương đương với xử

lý song song Mpha xk(n). Cách biểu diễn trực tiếp nhất các thành

phần pha là thông qua sử dụng biến đổi Zcủa tín hiệu, như

Xk(z)=Xx(nM +k)zn.(7.16)

Tín hiệu xk(n)=x(n M +k)có được bằng cách dịch sớm tín hiệu x(n)

đi kbước, sau đó hạ tốc Mlần, như được minh họa ở hình 7.23. Như

thế, hệ thống ở hình 7.24 có thể được sử dụng để phân tích x(n)thành

Mthành phần pha.

Tương tự, có thể biểu diễn đáp ứng xung h(n)của một hệ thống

tuyến tính bất biến thành Mthành phần pha như sau:

hk(n)=h(nM +k),k=0,1,2, . .. , M1.(7.17)

235

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_39” — 2012/7/24 — 12:37 — page 20 — #1

x(n)zkMxk(n)

Hình 7.23: Ghép nối bộ sớm pha và bộ hạ tốc.

“./figures/Multirate_40” — 2012/7/24 — 12:37 — page 20 — #1

x(n)Mx0(n)

z1

Mx1(n)

z1

MxM1(n)

Hình 7.24: Phân tích thành Mthành phần pha.

Gọi Hk(z)là hàm truyền của hệ thống có đáp ứng xung là hk(n). Ta

Hk(z)=

X

n=−∞

h(nM +k)zn,(7.18)

Hk(zM)=

X

n=−∞

h(nM +k)zn M .(7.19)

Biết rằng hàm truyền H(z)của đáp ứng xung h(n)

H(z)=

X

n=−∞

h(n)zn,(7.20)

ta có thể suy ra ngay

H(z)=

M1

X

k=0

zkHk(zM).(7.21)

Cấu trúc này được mô tả bởi sơ đồ khối ở hình 7.25(a). Hệ thống này

236

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.4. Biểu diễn đa pha

“./figures/Multirate_41” — 2012/7/24 — 14:24 — page 21 — #1

x(n)H0(zM)y(n)

z1

H1(zM)

z1

HM1(zM)

(a)

“./figures/Multirate_42” — 2012/7/24 — 14:26 — page 21 — #1

x(n)H0(zM)y(n)

z1

H1(zM)

z1

z1

HM1(zM)

(b)

Hình 7.25: Sơ đồ khối bộ lọc đa pha: (a) và (b) là tương đương.

được gọi là bộ lọc đa pha*và hoàn toàn tương đương với sơ đồ khối

ở hình 7.25(b). Có thể thấy ngay các sơ đồ khối này sẽ rất hữu ích

khi cần thiết kế một bộ lọc của hệ thống biến đổi vận tốc lấy mẫu

có chiều dài rất lớn. Tính hữu ích của cấu trúc này có được nhờ các

đẳng thức Noble đã được trình bày ở trên.

*Polyphase filter.

237

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

“./figures/Multirate_43” — 2012/7/24 — 12:37 — page 21 — #1

x(n)H(z)My(n)

(a)

“./figures/Multirate_44” — 2012/7/24 — 14:38 — page 21 — #1

x(n)H0(zM)My(n)

z1

H1(zM)

z1

HM1(zM)

(b)

“./figures/Multirate_45” — 2012/7/24 — 14:38 — page 21 — #1

x(n)MH0(z)y(n)

z1

MH1(z)

z1

MHM1(z)

(c)

Hình 7.26: Áp dụng biểu diễn đa pha vào một hệ thống có chiều dài

lớn. Hệ thống (a) được phân tích đa pha thành hai hệ thống tương

đương (b) và (c).

Thật vậy, xét hệ thống H(z)có chiều dài rất lớn ở hình 7.26(a)

được phân tích thành hệ thống đa pha như ở hình 7.26(b). Hệ thống

này trong thực tiễn là một phần của hệ thống thay đổi vận tốc theo

238

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

7.5. Kết luận

một tỷ lệ hữu tỉ (tham chiếu). Có rất nhiều trường hợp, chẳng hạn

như trong ví dụ 7.3, để đáp ứng các đặc tả của hệ thống H(z)

chiều dài Lrất lớn và như thế không thể thực hiện được trực tiếp

H(z). Trong trường hợp này, ta dùng bộ lọc đa pha để một mặt hạ

vận tốc xử lý, mặt khác làm giảm chiều dài của các bộ lọc được thiết

kế. Chiều dài của mỗi bộ lọc đa pha thành phần nhỏ hơn rất nhiều

so với chiều dài của bộ lọc gốc H(z). Kết quả cuối cùng được minh họa

ở hình 7.26(c).

Sơ đồ hệ thống này có thể thực hiện về mặt điện tử bằng mô

hình như được minh họa ở hình 7.27.

“./figures/Multirate_46” — 2012/7/24 — 12:37 — page 21 — #1

x(n)

H0(z)y(n)

H1(z)

HM1(z)

Hình 7.27: Áp dụng biểu diễn đa pha vào một hệ thống có chiều dài

lớn: thực hiện về mặt điện tử.

7.5 Kết luận

Trong chương này, ta đã nghiên cứu phương pháp thiết kế một

bộ lọc tương đối phức tạp nhằm giúp các hệ thống hoạt động với vận

tốc khác nhau có thể kết nối với nhau. Tuy nhiên, vì ràng buộc chặt

chẽ của thiết kế mà ta cần có bộ lọc có chiều dài khá lớn. Thực hiện

bằng điện tử các bộ lọc có chiều dài khá lớn là một vấn đề rất khó

239

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

giải quyết. Tuy nhiên, với biễu diễn đa pha, ta có thể thay thế bộ lọc

này bằng một cấu trúc gồm nhiều bộ lọc ngắn hơn hoạt động song

song. Cấu trúc song song này cho thấy không những ta giải quyết

được vấn đề thực thi điện tử mà hơn thế nữa với cấu trúc này ta đã

giảm khá nhiều vận tốc xử lý cho từng bộ phận của cấu trúc. Như

thế, thao tác thay đổi vận tốc xử lý và cấu trúc đa pha là một thể

thống nhất, mặc dù điểm xuất phát của hai khái niệm này có vẻ độc

lập nhau.

240

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Bài tập

Bài tập

7.1. Cho một tín hiệu có chiều dài hữu hạn được biểu diễn như sau:

x(n)=(10.1n,nếu 0x10,

0,nếu khác

Cho tín hiệu x(n)trên đi qua bộ hạ tốc với hệ số M=2.

7.2. Cho một tín hiệu x(n), có biến đổi Z

X(z)=3z1+4z2+7z3+4z4+3z5,

đi qua một bộ hạ tốc có hệ số M=2. Hãy xác định biến đổi Zcủa tín

hiệu đầu ra.

7.3. Cho tín hiệu có phổ biên độ được mô tả như hình 7.28. Cho tín

“./figures/Multirate_47” — 2012/7/24 — 12:37 — page 24 — #1

ω

X(ejω2π

2)

3π

2

3π

2

π π

π

2π

2

1

Hình 7.28: Phổ tín hiệu trước khi hạ tốc [Bài tập 7.3].

hiệu này đi qua bộ hạ tốc có hệ số M=3. Hãy xác định phổ biên độ

tín hiệu đầu ra.

7.4. Cho một tín hiệu có chiều dài hữu hạn được biểu diễn như sau:

x(n)=(10.1n,nếu 0x10,

0,nếu khác

Cho tín hiệu x(n)trên đi qua bộ tăng tốc với hệ số N=2.

241

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chương 7. Thiết kế bộ lọc số đa vận tốc

7.5. Cho tín hiệu x(n), có biến đổi Z

X(z)=1+3z1+4z2+7z3+4z4,

đi qua một bộ tăng tốc có hệ số N=3, xác định tín hiệu đầu ra y(n).

7.6. Cho tín hiệu có phổ biên độ được mô tả như ở hình 7.28 qua bộ

tăng tốc có hệ số N=3. Hãy xác định phổ biên độ tín hiệu đầu ra.

7.7. Cho tín hiệu x(n), có biến đổi Z

X(z)=5+4z1+3z2+2z3+z4,

đi qua một bộ tăng tốc có hệ số N=3, rồi qua một bộ hạ tốc có hệ số

M=2. Hãy xác định tín hiệu đầu ra y(n).

7.8. Cho tín hiệu x(n), có biến đổi Z

X(z)=5+4z1+3z2+2z3+z4

đi qua một bộ hạ tốc có hệ số M=2, rồi qua một bộ tăng tốc có hệ số

N=3. Hãy xác định tín hiệu đầu ra y(n).

242

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Tài liệu tham khảo

[1] M. Bellanger, Traitement numérique du signal : Théorie et pra-

tique, Dunod, 2002.

[2] I. Daubechies, Ten Lectures on Wavelets, SIAM, 1992.

[3] F. Harris, Multirate Signal Processing for Communication Sys-

tems, Prentice Hall, 2004.

[4] V. K. Ingle and J. G. Proakis, Digital Signal Processing Using

MATLAB, 2nd ed., CL Engineering, 2006.

[5] T. Kailath, Linear Systems, Prentice Hall, 1980.

[6] S. M. Kuo, Digital Signal Processors - Architectures, Implemen-

tations, and Applications, Prentice Hall, 2005.

[7] S. K. Mitra, Digital Signal Processing: A Computer-Based Ap-

proach, 2nd ed., McGraw-Hill, 2001.

[8] A. V. Oppenheim, R. W. Schafer, and J. R. Buck, Discrete-Time

Signal Processing, 2nd ed., Prentice-Hall, 1999.

[9] A. Papoulis, Signal Analysis, McGraw-Hill, 1977.

[10] P. Prandoni and M. Vetterli, Signal Processing for Communica-

tions, CRC Press, 2008.

243

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Tài liệu tham khảo

[11] J. G. Proakis and D. K. Manolakis, Digital Signal Process-

ing: Principles, Algorithms, and Applications, 4th ed., Prentice

Hall, 2006.

[12] R. J. Schilling and S. L. Harris, Fundamentals of Digital Signal

Processing Using MATLAB, 2nd ed., Cengage Learning, 2010.

[13] Nguyễn Quốc Trung, Xử lý tín hiệu số và lọc số, Tập 1, NXB

Khoa học Kỹ thuật, 1999.

[14] Nguyễn Quốc Trung, Xử lý tín hiệu số và lọc số, Tập 2, NXB

Khoa học Kỹ thuật, 2003.

[15] P. P. Vaidyanathan, Multirate Systems And Filter Banks, Pren-

tice Hall, 1992.

244

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chỉ mục

AR, 72

ARMA, 71, 75

Ảnh phổ, 228

Bộ biến đổi số – tương tự, 23

Bộ biến đổi tương tự – số, 11

lấy mẫu, 11

lượng tử hóa, 11

mã hóa, 11

Bộ cộng, 73

Bộ dịch trễ đơn vị, 73

Bộ khuếch đại, 73

Bộ vi xử lý tín hiệu, DSµP, 9

Biến đổi Z, 29, 54

ngược, 59

vùng hội tụ, 54

Biến đổi Fourier, 14

đáp ứng tần số của hệ thống,

68

phổ tín hiệu, 67

thời gian liên tục, 66

thời gian rời rạc, 66

Biến đổi Laplace, 28, 90

Biến đổi song tuyến tính, 133

Butterworth, 89, 98

Cấu trúc thực thi, 71

dạng nối tiếp, 77

dạng song song, 78

dạng thang chéo, 81

dạng trực tiếp I, 76

dạng trực tiếp II, 76

Cửa sổ

Blackman, 172

chữ nhật, 166

Cosine, 172

Hamming, 172

Hanning, 172

Kaiser, 172

tam giác (Barlett), 169

Chebyshev, 89, 101, 197

Dịch gốc thời gian, 37

Dải chuyển tiếp, 93

Dải thông, 93

độ gợn sóng, 102

Dải triệt, 93, 116

độ gợn sóng dải triệt, 174

Định lý xen kẽ, 204

Đẳng thức Noble, 224, 230

Đáp ứng tần số, 68

245

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chỉ mục

Đáp ứng xung, 47

chiều dài hữu hạn, FIR, 47,

72

chiều dài vô hạn, IIR, 47, 72

Đồ thị dòng chảy, 74

Đổi chiều thời gian, 37

Đổi thang thời gian, 39

Độ gợn sóng, 116

Độ trễ

bao, 93

nhóm, 93

pha, 93

FIR, 47

Gập phổ, 17, 216

Hàm truyền, 64

nghiệm cực, 65

nghiệm không, 65

Hệ thống, 4

AR, 72

ARMA, 71

bất biến, 43

bậc hữu hạn, 41

có pha tuyến tính, 93

đệ quy, 73

động, có nhớ, 43

FIR, 47

IIR, 47

không nhân quả, 65

khởi động từ gốc, 63

MA, 72

nối tiếp, 45, 76

nhân quả, 44

ổn định, 45

pha tối thiểu, 96

rời rạc, 27, 40

song song, 45

tự hồi quy, 72

tĩnh, không nhớ, 43

toàn cực, 72

toàn không, 72

tuyến tính, 44

tuyến tính bất biến, 46

Hiện tượng Gibbs, 164

IIR, 47, 89

Khuếch đại tín hiệu, 40

Lấy mẫu, 11

đều, 13

chu kỳ lấy mẫu, 13

đều, 13

tần số, 192

Lấy và giữ mẫu, 20

Lọc, 1, 4

đa pha, 237

hạ tốc, 217

Hilbert, 209

lý tưởng, 93

lưu bậc không, 130

phẳng tối đa, 98

số, 5

tăng tốc, 226

tương tự, 5, 89

vi phân, 209

Lượng tử hóa, 20, 84

bộ lượng tử, 21

mức lượng tử, 13

sai số lượng tử, 84

246

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chỉ mục

sai số tích lũy, 85

Méo, 92

biên độ, 92

pha, 92

MA, 72, 81

Nghiệm

cực, 96

không, 96

riêng, 62

thuần nhất, 63

Nyquist, 21

định lý lấy mẫu, 17

tần số, 18

Parks–McClellan, 195

Phương trình đặc trưng, 63

Phương trình sai phân tuyến tính,

41

hệ số hằng số, 41, 64

nghiệm riêng, 62

nghiệm thuần nhất, 63

Pha tuyến tính, 93, 195

mở rộng, 197

Sơ đồ hệ thống, 41, 73

Tích chập, 18, 48

Tín hiệu, 2

công suất, 34

chẵn, đối xứng, 35

đáp ứng, đầu ra, 41

điều hòa, 91

kích thích, đầu vào, 41

không nhân quả, 57

lẻ, phản đối xứng, 35

năng lượng, 3, 34

ngẫu nhiên, 3

nhân quả, 55

rời rạc, 13

thời gian liên tục, 2

thời gian rời rạc, 2

tuần hoàn, 3, 34

Tín hiệu cơ sở

dốc đơn vị, 32

mũ rời rạc, 32

thang đơn vị, 31

xung Dirac, 14

xung Kronecker, 31

Tần số, 18

cắt, 136

cắt chuẩn hóa, 98

chuẩn hóa, 120

Nyquist, 18

số, 66, 136

tương tự, 136

vật lý, 138

Thiết kế

thông cao, 113, 155, 183

thông dải, 106, 146, 188

thông thấp, 179

triệt dải, 110, 153

Tiêu chí minmax, 200

Vòng tròn đơn vị, 65

Vận tốc lấy mẫu, 21

247

Giáo trình

Xử lý tín hiệu số

Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

2012

Chỉ mục

248