Giáo án dạy học theo góc môn hóa lớp 9 năm 2024

EnglishDeutschFrançaisEspañolPortuguêsItalianoRomânNederlandsLatinaDanskSvenskaNorskMagyarBahasa IndonesiaTürkçeSuomiLatvianLithuaniančeskýрусскийбългарскиالعربيةUnknown

  • 1. GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU DỊU VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2014
  • 2. GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU DỊU VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC [BỘ MÔN HÓA HỌC] Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường HÀ NỘI – 2014
  • 3. hoàn thành đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án phần Hóa học hữu cơ lớp 9”, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: - Ban giám hiệu, các cán bộ quản lý trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong quá trình học tập tại trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. - PGS.TS Nguyễn Xuân Trường đã hướng dẫn nhiệt tình, sửa bản thảo, bổ sung, góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài. - Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THCS Lý Tự Trọng và THCS Nam Toàn tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường. - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Hà Nội, tháng 11 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thu Dịu
  • 4. VIẾT TẮT CNTT&TT DHTDA ĐC Công nghệ thông tin và truyền thông Dạy học theo dự án Đối chứng GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh LĐTD Lược đồ tư duy PPDH PTHH Phương pháp dạy học Phương trình hóa học SGK THCS Sách giáo khoa Trung học cơ sở THPT TN TNSP Trung học phổ thông Thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm
  • 5. ƠN.........................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................ii DANH MỤC BẢNG.............................................................................................vii DANH MỤC HÌNH .............................................................................................viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ................................................................................... 6 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.................................................6 1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ...................................................................6 1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam....................................................7 1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học............................7 1.2. Dạy – Học tích cực ...........................................................................................8 1.2.1. Tính tích cực học tập .....................................................................................8 1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học ...................................8 1.2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực ...................................................8 1.2.2.2. Nét đặc trưng của PPDH tích cực................................................................8 1.3. Dạy học theo dự án – Một phương pháp dạy học tích cực.................................9 1.3.1. Khái niệm dạy học theo dự án........................................................................9 1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án...................................................................9 1.3.3. Các hình thức dạy học của dự án..................................................................10 1.3.3.1. Phân loại theo nội dung.............................................................................10 1.3.3.2. Phân loại theo sự tham gia của người học .................................................11 1.3.3.3. Phân loại theo quỹ thời gian......................................................................11 1.3.4. Quy trình dạy học theo dự án.......................................................................11 1.3.4.1. Bước 1: Lập kế hoạch ...............................................................................12
  • 6. Thực hiện dự án...........................................................................13 1.3.4.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả.........................................................................13 1.3.4.4. Đánh giá kết quả học tập theo dự án..........................................................14 1.3.4.5. Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh học theo dự án ................................15 1.3.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án ................................................16 1.3.5.1. Ưu điểm....................................................................................................16 1.3.5.2. Hạn chế.....................................................................................................17 1.3.6. Điều kiện để dạy học theo dự án trong môn Hóa học đạt hiệu quả ...............17 1.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo dự án.............................17 1.4.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học ..........................................................................17 1.4.2. Kĩ thuật khăn phủ bàn..................................................................................18 1.4.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H...........................................................................19 1.4.4. Kĩ thuật “KWL”...........................................................................................20 1.4.5. Lập lược đồ tư duy.......................................................................................22 1.4.5.1. Khái niệm lược đồ tư duy..........................................................................22 1.4.5.2. Cơ sở khoa học .........................................................................................22 1.4.5.3. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học.......................................................23 1.4.5.4. Cách thiết lập LĐTD.................................................................................23 1.4.5.5. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng LĐTD......................................24 1.5. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp DHTDA trong dạy học Hóa học lớp 9 tỉnh Nam Định .........................................................................25 1.5.1. Thực trạng dạy học ở trường THCS.............................................................25 1.5.2. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp DHTDA trong dạy học Hóa học lớp 9 tỉnh Nam Định .........................................................................26 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 .............................................................................. 29
  • 7. nội dung, cấu trúc chương trình phần Hóa học hữu cơ lớp 9............29 2.1.1. Mục tiêu của chương ...................................................................................29 2.1.1.1. Mục tiêu của chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”...................................29 2.1.1.2. Mục tiêu của chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”...................30 2.1.2. Nội dung kiến thức trong chương.................................................................31 2.2. Xây dựng các dự án học tập chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” và chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime” ....................................................................32 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng dự án học tập phần hữu cơ Hóa học lớp 9 ...................................................................................................32 2.2.2. Quy trình thiết kế bài dạy theo phương pháp DHTDA .................................33 2.2.3. Đề xuất một số dự án thực hiện trong hai chương: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” và “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”................................................................34 2.2.3.1. Dự án nhỏ .................................................................................................34 2.2.3.2. Dự án trung bình.......................................................................................39 2.2.4. Hướng dẫn thực hiện một số dự án trung bình..............................................43 2.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ............59 2.3.1. Giáo án một số bài dạy.................................................................................59 2.3.1.1. Giáo án 1 ..................................................................................................59 2.3.1.2. Giáo án 2 ..................................................................................................65 2.3.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá dùng trong dạy học theo dự án .......................71 2.3.2.1. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án.................................................................71 2.3.2.2. Phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án...................................................77 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 80 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..................................................80 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...................................................................80 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................80
  • 8. thực nghiệm sư phạm......................................................................80 3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm .................................................................80 3.2.1.1. Phân tích đặc điểm HS ở hai trường thực nghiệm......................................80 3.2.2. Thời gian thực nghiệm.................................................................................82 3.2.3. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm .............................................................82 3.2.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................83 3.2.4.1. Tiến hành các giờ dạy ...............................................................................83 3.2.4.2. Phương tiện trực quan...............................................................................83 3.2.4.3. Kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm..........................................................83 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................................83 3.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................83 3.3.1.1. Các tham số đặc trưng...............................................................................83 3.3.1.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................84 3.3.1.3. Phân tích kết quả hai bài kiểm tra..............................................................90 3.3.2. Đánh giá kết quả dạy học theo dự án............................................................92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................100 PHỤ LỤC............................................................................................................102
  • 9. 3.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 [Trường THCS Lý Tự Trọng]................................................................................84 Bảng 3.2 . Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 [Trường THCS Nam Toàn] ...................................................................................85 Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại HS theo kết quả điểm .............................................86 Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................................87 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 [Trường THCS Lý Tự Trọng]................................................................................87 Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 [Trường THCS Nam Toàn] ...................................................................................88 Bảng 3.7. Tổng hợp phân loại HS theo kết quả điểm .............................................89 Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................................90
  • 10. 1. 1. Sơ đồ quy trình DHTDA.......................................................................12 Hình 1. 2. Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn”...............................................................19 Hình 1. 3. Sơ đồ câu hỏi 5W1H.............................................................................19 Hình 1.4. LĐTD tổng kết kiến thức về của nhóm “Chuông gió”, lớp 9A1- trường THCS Lý Tự Trọng...............................................................................................25 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 [Trường THCS Lý Tự Trọng].........................................................................................................85 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 [Trường THCS Nam Toàn] ............................................................................................................86 Hình 3.3. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả .........................................................86 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 [Trường THCS Lý Tự Trọng] ...................................................................................................................88 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 [Trường THCS Nam Toàn] ..............................................................................................................................89 Hình 3.6. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả .........................................................89
  • 11. do chọn đề tài Giáo dục thế kỷ 21 chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố như sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin,…Các yếu tố tác động trên đã dẫn đến những biến đổi cơ bản như sự thay đổi của mục tiêu giáo dục, không gian giáo dục và các loại hình đào tạo, phương tiện và phương pháp dạy học và giáo dục Việt Nam không phải là ngoại lệ. Trước đòi hỏi thực tiễn của Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết. Để thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo đó mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho HS có trình độ Trung học cơ sở [THCS] [hết lớp 9] có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; Trung học phổ thông [THPT] phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định, cần được triển khai ở các môn học và cấp học. Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học [PPDH] hiện nay là vận dụng các PPDH tích cực đã được các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng vào thực tiễn dạy học một cách hiệu quả. Đó là những PPDH hiện đại định hướng vào người học, nhằm phát huy được năng lực nhận thức, năng lực độc lập sáng tạo phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Hơn nữa cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, dạy học hóa học cũng cần có những đổi mới nhất định về hình thức và phương pháp. Mục tiêu của đổi mới trong dạy học hóa học phổ thông không chỉ dừng lại trang bị cho HS hệ thống kiến thức hóa học cơ bản mang tính hàn lâm
  • 12. bị cho HS những kiến thức hóa học hiện đại, mang tính thực tiễn cao; hình thành và phát triển cho HS kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Để đạt được các mục tiêu trên có lẽ không thế thiếu được vai trò của dạy học theo dự án [DHTDA]. PPDH theo dự án [Project - based Learning] là phương pháp tổ chức cho học sinh [dưới sự hướng dẫn của GV] cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lí thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho HS cùng và tự quyết định trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Mô hình dạy học này đã mang đến một PPDH phát huy tính tích cực, cải thiện trí nhớ, kĩ năng học tập, sức sáng tạo và tạo hứng thú học tập cho HS. Hóa học là môn khoa học vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm do đó PPDH theo dự án rất phù hợp để triển khai những ưu điểm của nó mang lại cho mục tiêu phát triển của bộ môn cũng như phù hợp với Điều 28.2 Luật Giáo dục Việt Nam và có thể áp dụng được ở các trường phổ thông nước ta trong điều kiện hiện nay. Hóa học THCS nói chung và Hóa học lớp 9 nói riêng đặt cơ sở nền tảng cho HS học tập chương trình Hóa học phổ thông. Tuy vậy phải nhìn nhận một cách khách quan rằng, hiện trạng dạy và học hóa học trong nhà trường THCS hiện nay chưa thực sự thực hiện tốt mục tiêu dạy học đối với bộ môn Hóa học. Bên cạnh đó việc nghiên cứu áp dụng PPDH dự án trong dạy học hóa học phổ thông ở nước ta còn nhiều hạn chế đặc biệt là bậc THCS. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án phần Hóa học hữu cơ lớp 9” góp phần đổi mới PPDH, hình thành phương pháp tự học, thói quen tư duy sáng tạo, hiệu quả và tăng hứng thú học tập cho HS trong học tập môn Hóa học ở trường THCS. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 9 nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường THCS.
  • 13. nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH, các PPDH tích cực, đi sâu vào phương pháp DHTDA và một số kĩ thuật dạy học hỗ trợ dạy học dự án. - Tìm hiểu thực trạng sử dụng PPDH theo dự án ở một số trường THCS ở tỉnh Nam Định. - Nghiên cứu cấu trúc nội dung và chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình hóa học ở phổ thông, đặc biệt là nội dung Hóa học lớp 9. - Nghiên cứu và vận dụng PPDH theo dự án thiết kế các đề tài dự án, tổ chức hoạt động học tập thực hiện dự án các bài học phần Hóa học hữu cơ lớp 9. - Thiết kế kế hoạch bài dạy theo PPDH dự án. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất ở các trường THCS tại tỉnh Nam Định. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học lớp 9 trường THCS. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học phần hữu cơ Hóa học lớp 9, tập trung nghiên cứu hoạt động của GV và kế hoạch thực hiện của HS. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 9. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THCS tỉnh Nam Định - Thời gian: Năm học 2013 - 2014 6. Giả thuyết khoa học Vận dụng phương pháp DHTDA một cách hợp lí kết hợp với một số kĩ thuật dạy học để thiết kế các hoạt động dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 9 thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, tăng hứng thú học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THCS.
  • 14. nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Tổng quan các tài liệu trong nước và ngoài nước về lí luận dạy học có liên quan đến đề tài. - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc đổi mới PPDH, PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực, PPDH theo dự án. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra cơ bản thực trạng việc vận dụng các PPDH tích cực, PPDH theo dự án trong dạy học Hóa học. - Quan sát quá trình dạy học, trao đổi với chuyên gia, đồng nghiệp… - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài. 7.3. Phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 8. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Phương pháp DHTDA đã được các nước phát triển nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm. Ban đầu, phương pháp DHTDA được sử dụng trong dạy học thực hành các môn kĩ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Hiện nay, PPDH theo dự án được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển như Mỹ, Đức, Bỉ… Ở Việt Nam, phương pháp DHTDA còn khá mới mẻ, việc nghiên cứu phương pháp này đang được quan tâm và vận dụng thông qua các dự án bồi dưỡng GV như dự án Việt – Bỉ: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên [GV] tiểu học và THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam [VIE 04.019.11]. Việc áp dụng PPDH theo dự án được vận dụng trong dạy học ở trường THCS nhưng ở môn Hóa học trường phổ thông chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách tích cực. Hiện nay đã có một số luận văn thạc sĩ và bài báo nghiên cứu về PPDH theo dự án:
  • 15. Thu Huệ [2010], Dạy học theo góc, theo dự án, theo hợp đồng trong dạy học Hóa học ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục số 243, tr 51. - Dương Thanh Phong [2011], Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Hóa học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. - Nguyễn Thị Thanh [2011], Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học phần Hóa học phi kim Hóa học 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. - Nguyễn Thị Lợi [2013], Giáo dục môi trường thông qua dạy học dự án phần phi kim Hóa học 11, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Trần Thị Mai [2013], Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học phần phi kim Hóa học 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. Như vậy cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về áp dụng phương pháp DHTDA vào dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 9 được công bố. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp DHTDA Chương 2: Vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 9 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 10. Những đóng góp mới của đề tài - Đã tổng quan cơ sở lí luận về đổi mới PPDH hóa học PPDH theo dự án. - Đề xuất nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức có thể sử dụng để xây dựng dự án học tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9. - Đề xuất hệ thống đề tài dự án sử dụng trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 9. - Xác định quy trình thiết kế bài dạy theo phương pháp DHTDA. - Vận dụng thiết kế một số kế hoạch bài dạy có sử dụng PPDH theo dự án phần Hóa học hữu cơ lớp 9.
  • 16. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Sự cần thiết phải đổi mới PPDH [5], [6], [7] * Những đòi hỏi từ sự phát triển của xã hội Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Công nghệ thông tin trở thành công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Vì vậy HS có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách cho giáo dục là cần đổi mới cách dạy và cách học. Vậy làm thế nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống? Đây thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, GV nói riêng. * Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế của đất nước Sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế đòi hỏi nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được yêu cầu này. Như vậy, ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó phải quan tâm đến đổi mới PPDH để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. * Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học Mỗi HS đều có một cách học theo sở thích riêng còn gọi là phong cách học. Có HS thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, có HS thích học qua trải nghiệm, khám phá, thực hành,… Do vậy trong dạy học cần quan tâm đến đặc điểm tâm – sinh lí, hứng thú và phong cách học của người học, đây là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
  • 17. pháp dạy học ở Việt Nam Phương hướng chung để đổi mới PPDH hiện nay là: - Chuyển từ mô hình dạy học một chiều sang dạy học tương tác hai chiều. Chuyển từ xu hướng dạy học “GV làm trung tâm” sang “HS làm trung tâm”, “Dạy học trong hoạt động”, “tích cực hóa người học”. - Sử dụng các phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực, tăng cường tổ chức các hoạt động học tập, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại một cách tối ưu nhất để hỗ trợ hoạt động dạy học. - Dạy HS cách tự học, cách tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, cập nhật. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học * Một số xu hướng đổi mới PPDH hóa học ở nước ta hiện nay: - Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung, thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kĩ thuật dạy học. - Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. - Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường học. * Để đổi mới PPDH hóa học, GV cần: - Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH hóa học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,…
  • 18. có chọn lọc một số quan điểm và phương pháp tích cực trong giáo dục hiện đại của một số nước trên thế giới như dạy học kiến tạo, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học lấy HS làm trung tâm, dạy học tương tác,… - Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của HS phù hợp với mục tiêu và nội dung từng loại bài hóa học nhất định, đối tượng HS cụ thể và điều kiện của từng vùng, từng địa phương. - Phối hợp một cách hợp lí một số phương pháp khác nhau nhằm phát huy cao độ hiệu quả giờ dạy học hóa học. 1.2. Dạy – Học tích cực [1], [6], [11] Tính tích cực học tập Tính tích cực học tập nói đến những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình học tập tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể , về thực chất là tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập. Phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học 1.2.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. 1.2.1.2. Nét đặc trưng của PPDH tích cực Các dấu hiệu đặc trưng của PPDH tích cực là: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác
  • 19. chú trọng đến hứng thú của HS, nhu cầu và lợi ích của xã hội - Dạy học coi trọng hướng dẫn tìm tòi - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò 1.3. Dạy học theo dự án – Một phương pháp dạy học tích cực [2], [4], [6], [9], [15] Thuật ngữ “dự án”, tiếng anh là “ project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh có nghĩa là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dạy học theo dự án DHTDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Học theo dự án [project work] là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống. Đặc điểm của dạy học theo dự án DHTDA có những đặc điểm sau: - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn của xã hội, nghề nghiệp và cuộc sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. - Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra hứng thú của HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
  • 20. hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra, củng cố mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực cao của người học: Trong DHTDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Như vậy DHTDA đã tạo cơ hội để HS được tham gia tích cực vào hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Với những đặc điểm này, DHTDA là PPDH độc đáo, đa dạng và mang lại hiệu quả cao. Các hình thức dạy học của dự án Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực hiện hoặc theo hình thức tham gia. 1.3.1.1. Phân loại theo nội dung • Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. Ví dụ: dự án thiết kế mô hình nhà máy hóa chất [môn Hóa học], ... • Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. • Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng mặt trời,…
  • 21. theo sự tham gia của người học Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. 1.3.1.3. Phân loại theo quỹ thời gian K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: • Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. • Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày [“Ngày dự án”], nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. • Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần [hay 40 giờ học], có thể kéo dài nhiều tuần [“Tuần dự án”]. Quy trình dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, có thể chia quy trình của DHTDA làm 6 bước: Lựa chọn chủ đề, Lập kế hoạch, Thu thập thông tin, Xử lí thông tin, Báo cáo kết quả, Đánh giá. Để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, 6 bước trên được gói gọn lại thành 3 bước chính và được thể hiện bằng sơ đồ sau:
  • 22. Sơ đồ quy trình DHTDA 1.3.1.4. Bước 1: Lập kế hoạch - Lựa chọn chủ đề dự án: Được khởi đầu bằng một ý tưởng, liên quan tới nội dung học tập, gắn với thực tiễn. GV và HS cùng đề xuất xác định đề tài, chú ý đến những chủ đề liên hệ với thực tiễn gây hứng thú và được sự quan tâm của HS. - Xây dựng tiểu chủ đề: Từ các chủ đề lớn, GV hướng dẫn học sinh phát triển tìm các chủ đề nhỏ [tiểu chủ đề]. Đây là các vấn đề nghiên cứu cụ thể. GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy, sơ đồ câu hỏi 5W1H để hướng dẫn HS xác định lựa chọn ý Bước 1. Lập kế hoạch 1.1. Lựa chọn chủ đề 1.2. Xây dựng tiểu chủ đề 1.3. Khơi gợi hứng thú 1.4. Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập Bước 2. Thực hiện dự án 2.1. Thu thập thông tin 2.2. Thực hiện điều tra 2.3. Thảo luận với các thành viên khác 2.4. Tham vấn GV hướng dẫn Bước 3. Tổng hợp kết quả 3.1. Tổng hợp các kết quả 3.2. Xây dựng sản phẩm 3.3. Trình bày kết quả 3.4. Phản ánh lại quá trình học tập
  • 23. các vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án. HS lựa chọn tiểu chủ đề theo sở thích và thành lập nhóm nghiên cứu theo chủ đề. - Lập kế hoạch: Từ các chủ đề, tiểu chủ đề đã chọn, HS thảo luận nhóm để lập kế hoạch dự án. HS có thể sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch: + Xác định các vấn đề nghiên cứu liên quan đến chủ đề nhằm tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu [câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học]. + Xác định quy mô và mục tiêu của chủ đề, các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. + Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thời hạn hoàn thành. + Xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm của dự án, sau đó các nhóm nộp kế hoạch thực hiện dự án cho GV. Sau khi lập kế hoạch thực hiện dự án, các nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác và GV bổ sung. HS chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch thực hiện dự án. GV theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện dự án, tổng hợp kết quả, trình bày báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm. 1.3.1.5. Bước 2: Thực hiện dự án Các nhóm HS tiến hành các hoạt động theo kế hoạch: - Thu thập thông tin và thực hiện điều tra: HS thu thập thông tin qua phỏng vấn, chụp ảnh, báo chí, mạng internet,… và trao đổi với nhau để cùng phối hợp, hỗ trợ nhau khi cần để trả lời các câu hỏi trong dự án. - Xử lí thông tin: HS xử lí các dữ liệu thu thập được, có thể dùng biểu đồ, đồ thị để mô tả, giải thích các dữ liệu, đưa ra những nhận xét. Các nhóm cần thường xuyên trao đổi, xin ý kiến tham vấn của GV. 1.3.1.6. Bước 3: Tổng hợp kết quả Các nhóm tổng hợp các kết quả thu thập từ các thành viên trong nhóm để có cái nhìn toàn cảnh về những gì khám phá được.
  • 24. quả thu được, các nhóm thảo luận xây dựng sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn [đóng kịch, hát, thơ…], trưng bày triển lãm [tranh ảnh, báo tường, mô hình…], powerpoint… - Trình bày, báo cáo kết quả: Các nhóm phân công các thành viên tham gia trình bày báo cáo theo hình thức đã chọn. - Đánh giá rút kinh nghiệm: Sau khi trình bày sản phẩm dự án, các nhóm sẽ đánh giá kết quả của nhau và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Việc đánh giá dự án tập trung vào các vấn đề: + Mục tiêu học tập đặt ra của dự án đã đạt được hay chưa? + Sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của sản phẩm đó? + Thời gianthựchiệndựán?Nhữngkhókhăn, thuậnlợitrongquátrìnhthực hiệndựán. + Tinh thần, thái độ làm việc, sự phối hợp của các thành viên trong nhóm. + Những kinh nghiệm cho sự phát triển dự án hoặc thực hiện dự án tiếp theo. Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá cuối cùng về kết quả của dự án và quá trình thực hiện dự án của các nhóm, các thành viên. Như vậy, trong quá trình thực hiện dự án, GV cần theo dõi, hướng dẫn HS cụ thể về các kĩ năng xã hội [giao tiếp, hợp tác], kĩ năng lập phiếu phỏng vấn, thống kê, làm thực nghiệm, thu thập, xử lí thông tin, tổng hợp và trình bày báo cáo. 1.3.1.7. Đánh giá kết quả học tập theo dự án Để đánh giá kết quả học tập theo dự án một cách khách quan, GV cần thực hiện các phương pháp đánh giá quá trình học tập của HS thông qua các hoạt động khi thực hiện dự án. GV có thể thực hiện một số công cụ để đánh giá quá trình học tập theo dự án như: - Đánh giá qua sự quan sát hoạt động của các nhóm, cá nhân bằng bảng kiểm quan sát. - Đánh giá qua hồ sơ học dự án: Đánh giá qua hồ sơ theo dõi dự án với các tiêu chí cụ thể với mỗi HS qua sổ theo dõi dự án. Nội dung cơ bản HS cần ghi trong sổ theo dõi dự án gồm các mục:
  • 25. ban đầu qua LĐTD 2. Kế hoạch: ghi rõ tên dự án, lĩnh vực nghiên cứu, lí do chọn đề tài dự án, mục tiêu học tập [vấn đề nghiên cứu], hình thức trình bày kết quả dự án và bảng phân công các nhiệm vụ trong nhóm có ghi rõ tên các thành viên, nhiệm vụ phải thực hiện, phương tiện để thực hiện, thời hạn hoàn thành và sản phẩm dự kiến. 3. Phiếu thu thập dữ liệu 4. Biên bản thảo luận nhóm 5. Nhìn lại quá trình thực hiện dự án 6. Phản hồi của GV Các yêu cầu, nội dung của các mục trong hồ sơ được thể hiện qua các biểu mẫu ở phần phụ lục. - Tự đánh giá: HS tự đánh giá quá trình học theo dự án để tự mình đánh giá điểm yếu, mạnh trong quá trình học cũng như những khó khăn gặp phải và có giải pháp khắc phục các khó khăn đó nhằm cải thiện việc học, làm cho việc học đạt hiệu quả cao hơn. - Đánh giá đồng đẳng: là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp đánh giá công việc lẫn nhau. HS đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí được định sẵn. Như vậy, trong DHTDA việc đánh giá quá trình đóng vai trò quan trọng. GV cần sử dụng phối hợp các cách đánh giá qua quan sát, qua sổ theo dõi dự án, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. GV có thể tổng hợp các ý kiến tự đánh giá của HS qua sổ theo dõi dự án hoặc dùng phiếu “nhìn lại quá trình học tập của HS”. 1.3.1.8. Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh học theo dự án Trước khi học theo dự án, GV nên kiểm tra về mức độ sử dụng công nghệ thông tin của HS, bổ túc những phần cần thiết để phục vụ cho DHTDA. Khi hướng dẫn HS học theo dự án, GV nên dành 1 tiết đầu để giới thiệu phương pháp DHTDA, hướng dẫn HS chọn chủ đề, phát triển tiểu chủ đề. - Hướng dẫn HS lập kế hoạch và trình bày kế hoạch dự án thông qua các hoạt động:
  • 26. sở nội dung cần tìm hiểu, gợi ý HS tìm chủ đề liên quan [sử dụng LĐTD, kĩ thuật khăn trải bàn…], chọn tiểu chủ đề để hình thành các nhóm nghiên cứu. + Hướng dẫn HS lập kế hoạch nghiên cứu: dùng LĐTD để xác định các vấn đề liên quan trong chủ đề dự án, tức là xác định phạm vi nghiên cứu, lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. + Trình bày kế hoạch của nhóm, các nhóm khác bổ sung để hoàn thiện kế hoạch dự án. - Hướng dẫn HS thực hiện dự án: GV cần hướng dẫn các nhóm phân công và làm rõ bằng cách trả lời các câu hỏi: thu thập thông tin như thế nào? Ở đâu? Bằng cách nào? Dùng phương tiện gì? Thời gian bao lâu? Ai làm? Phối hợp với ai? Cách xử lí thông tin như thế nào? - Hướng dẫn HS tổng hợp và báo cáo kết quả: cần hướng dẫn HS lựa chọn cách trình bày sản phẩm dự án một cách đa dạng, không áp đặt. Từ cách trình bày sản phẩm HS chọn mà GV hướng dẫn HS tổng hợp báo cáo, cố gắng động viên phát huy tính sáng tạo của HS trong trình bày. Sau khi các nhóm hoàn thành dự án, GV nên dành thời gian để HS trưng bày sản phẩm, báo cáo kết quả của mình và đánh giá dự án của các nhóm. GV nên để HS tự đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và đánh giá lẫn nhau , sau đó GV đưa ra nhận xét. GV cùng HS nhìn lại quá trình thực hiện dự án để rút kinh nghiệm cho các dự án sau. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 1.3.1.9. Ưu điểm - Có sự gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn. - Kích thích động cơ, hứng thú của HS. - Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp. - Phát huy năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp ở HS. - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn của HS trong hoạt động thực hiện dự án.
  • 27. năng lực đánh giá. 1.3.1.10. Hạn chế - Học theo dự án đòi hỏi phải có thời gian để HS nghiên cứu, tìm hiểu về phương pháp và có một số kĩ năng hoạt động cần thiết. - Học theo dự án đòi hỏi phải có phương tiện vật chất và tài chính thích hợp. - Dạy học theo dự án yêu cầu GV phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lòng quyết tâm với nghề. Điều kiện để dạy học theo dự án trong môn Hóa học đạt hiệu quả Để việc vận dụng PPDH theo dự án đạt được hiệu quả cao cần đảm bảo các điều kiện sau: - Xác định rõ mục tiêu học tập của HS: HS đạt được gì về kiến thức, kĩ năng, thái độ qua dự án học tập? Tập trung vào hoạt động tư duy bậc cao, không chỉ là những kĩ năng đọc sách hay sử dụng công nghệ thông tin… - Nội dung hoặc chủ đề phải gắn với thực tiễn, hoặc với những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh, mang tính thời sự, tính xã hội có liên quan đến nội dung bài học. - Phải chuẩn bị cho HS có một số kĩ năng cần thiết để thực hiện DHTDA như: Làm việc nhóm, lập LĐTD, thu thập và xử lí thông tin, lập kế hoạch hoạt động, sử dụng các phương tiện kĩ thuật, trình bày vấn đề, … Như vậy, DHTDA là một PPDH đáp ứng quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. DHTDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, góp phần tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo dự án [3], [4], [6], [23], [24] Khái niệm kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.
  • 28. phủ bàn Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Áp dụng kĩ thuật khăn phủ bàn giúp HS: - Học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau. - Rèn kĩ năng tư duy, quyết định và giải quyết vấn đề. - HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác. - Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa. - Nâng cao mối quan hệ giữa HS, tăng cường sự hợp tác giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. - Nâng cao hiệu quả học tập, HS có được kiến thức, kĩ năng hợp tác và cả phương pháp nhận thức khoa học. Kĩ thuật khăn phủ bàn được tiến hành như sau: - Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. - Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm, mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh. - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0. Trên cơ sở ý kiến mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0 “khăn phủ bàn
  • 29. của cả nhóm về chủ đề Viết ý kiến cá nhân 1 3 2 Viết ý kiến cá nhân Viết ý kiến cá nhân Viết ý kiến cá nhân Kĩ thuật “Khăn trải bàn” 4 Hình 1. 2. Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn” Như vậy, kĩ thuật khăn phủ bàn là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức trong các bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm. Kĩ thuật khăn phủ bàn khắc phục được những hạn chế của học theo nhóm như: hiện tượng “ăn theo”, “tách nhóm”… Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H Khi tiến hành xây dựng kế hoạch dự án, GV có thể sử dụng sơ đồ câu hỏi 5W1H để phát triển ý tưởng của HS. Khi xây dựng kế hoạch dự án, nhóm HS phải nêu ra và trả lời các câu hỏi: Who [ai], What [cái gì], Where [ở đâu], When [khi nào], Why [tại sao]?, How [như thế nào]? Hình 1. 3. Sơ đồ câu hỏi 5W1H Trong các câu hỏi này, câu hỏi tại sao và như thế nào là quan trọng nhất. Như vậy khi lên kế hoạch nhóm phải xác định các câu trả lời cho các câu hỏi:
  • 30. hiện nhiệm vụ này? - Thực hiện những việc gì? - Làm ở đâu? - Khi nào hoàn thành? - Tại sao cần thực hiện nhiệm vụ này? - Thực hiện như thế nào? Bằng phương tiện gì? Trong quá trình phát triển ý tưởng, GV cần để các ý tưởng của HS phát triển tự do, mọi ý tưởng đều được tôn trọng, không phê phán. Khi không có thêm ý tưởng, cần hướng dẫn HS sắp xếp các ý tưởng và lập LĐTD. Kĩ thuật “KWL” [trong đó K - Những điều đã biết; W - Những điều muốn biết; L - Những điều đã học được] . Khi thiết kế dự án, sơ đồ KWL sẽ hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn chủ đề dự án một cách đơn giản. Sơ đồ này đặc biệt thích hợp khi sử dụng trong dạy học dự án ở các lớp tiểu học và THCS. * Mục tiêu: - Rèn cho HS kĩ năng thu thập thông tin, quản lí thông tin, tự quản lí quá trình học tập và điều chỉnh quá trình học tập của chính mình. - Tăng cường tính độc lập của HS. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. * Cách tiến hành: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, GV phát phiếu học tập “KWL” sau: K [Những điều đã biết] W [Những điều muốn biết] L [Những điều đã học được] - … - … - …
  • 31. HS viết vào cột K những gì mà họ cho là đã biết về nội dung bài học hoặc chủ đề. - Sau đó động viên, khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những gì mà các em cho là còn cần phải biết, phải học để có thể đạt được mục tiêu bài học. - Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, HS điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này, HS xác nhận sự chính xác về những điều các em đã viết ở 2 cột và so sánh với những điều các em vừa học được về bài học. * Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật KWL: - Nếu sử dụng kĩ thuật này đối với nhóm HS thì trước khi yêu cầu HS hoàn thành cột K, GV có thể cho HS sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn để thống nhất những gì cả nhóm đã biết về bài học. Những gì được ghi vào giữa khăn phủ bàn cũng chính là nội dung ghi ở cột K. - Khi mới áp dụng kĩ thuật KWL, có thể dùng các câu hỏi gợi ý để HS có thể viết những gì các em đã biết, muốn học và đã học được vào các cột tương ứng. Ví dụ: Khi nghiên cứu chủ đề về “Polime”, HS điền được vào bảng sau: K [Điều đã biết] W [Điều muốn biết] L [Điều đã học được] - Một số polime có sẵn trong tự nhiên: tinh bột, xenlulozơ, protein. - Một số polime do con người tổng hợp nên như polietilen, poli [vinylclorua]. - Có phân tử khối rất lớn, do nhiều mắt xích kết hợp với nhau tạo nên. - Một số ứng dụng của - Khái niệm, cấu tạo, tính chất của polime như thế nào? - Polime có ứng dụng gì trong đời sống và sản xuất? - Các sản phẩm trong thực tế đời sống có những polime nào? - Khái niệm, thành phần, phân loại, đặc điểm của chất dẻo, tơ, cao su? - Cách sử dụng và bảo quản các ứng dụng của polime ra - Khái niệm, cấu tạo, tính chất của polime. - Những ứng dụng của polime trong đời sống và sản xuất, khái niệm, thành phần, phân loại và đặc điểm của những ứng dụng đó. - Phân tích được trong các sản phẩm thực tế hay gặp có những
  • 32. cao su. sao? - Thế nào là hoạt động tái chế, hoạt động này mang lại lợi ích gì cho nền kinh tế và môi trường? polime nào, cách sử dụng và bảo quản chúng an toàn. - Tái chế là hoạt động cần thiết và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và môi trường. Lập lược đồ tư duy 1.4.1.1. Khái niệm lược đồ tư duy Lược đồ tư duy [bản đồ tư duy, sơ đồ tư duy] là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy [LĐTD] có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 1.4.1.2. Cơ sở khoa học Các yếu tố tạo nên cơ sở khoa học của LĐTD: - Chức năng của bộ não: Các nghiên cứu về não bộ cho thấy hai bán cầu đại não có chức năng khác nhau. Nếu sử dụng được cùng nhiều chức năng và tối ưu các ưu thế của cả hai bán cầu não thì quá trình ghi nhớ và nhận thức càng có hiệu quả cao hơn. - Tâm lí học của quá trình ghi nhớ: Các nghiên cứu chỉ ra rằng não có thể nhớ được các thông tin, đặc biệt là các thông tin vào đầu và cuối buổi học, những thông tin liên hệ với những điều đang được học, những thông tin nổi bật và độc nhất, những thông tin mà chủ thể quan tâm hay những thông tin có tác động mạnh đến một trong năm giác quan. - Cách ghi chép: Với cách ghi chép kiểu lược dòng cho ta thấy rằng hoàn toàn không dùng tới chức năng của bán cầu não phải, cách ghi chép này không phù hợp với tâm lí học, không sử dụng các yếu tố đặc biệt hữu hiệu trong quá trình ghi nhớ. Như vậy ta mới chỉ sử dụng được 50% khả năng của não bộ khi ghi nhận thông tin.
  • 33. lập LĐTD giúp chúng ta sử dụng cả hai bán cầu não phải và trái, nhờ đó mà chúng trở nên mạnh mẽ hơn, khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo được tăng cường. 1.4.1.3. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học Sử dụng LĐTD trong dạy học đem đến hiệu quả cao như: - Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp , HS hiểu bài, nhớ lâu, thay cho việc học thuộc lòng. - Phù hợp với tâm lí HS: thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu. Do vậy mà nó kích thích tư duy và tính sáng tạo. - GV có thể sử dụng LĐTD để hệ thống kiến thức, thiết kế các hoạt động dạy học trên lớp một cách hợp lí và trực quan thông qua khâu củng cố bài học hoặc để giúp HS ghi nhớ các kiến thức trọng tâm trong chương một cách bền vững. - Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ chức tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng. - Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm. Với việc lập LĐTD, HS không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Điều quan trọng hơn là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng qua đó phát triển tư duy hệ thống và tư duy sáng tạo. 1.4.1.4. Cách thiết lập LĐTD LĐTD được thiết lập bằng cách: - Ở vị trí trung tâm của lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính. - Từ trung tâm có các nhánh chính [thường tô đậm nét] nối với các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1.
  • 34. nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính [trên các nhánh, có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết]. - Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả khái niệm/nội dung/chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Một LĐTD có thể thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy [với các loại bút màu khác nhau thì càng tốt], tuy nhiên cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Nên để thuận tiện thì người ta thường sử dụng một số phần mềm để tạo LĐTD trên máy tính như: Mindmap, Freemind, Mindjet, MindManager… 1.4.1.5. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng LĐTD Khi tổ chức dạy học có sử dụng LĐTD cần lưu ý các điểm sau: - Cần giới thiệu cho HS nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng LĐTD: lược đồ thứ bậc, lược đồ mạng, lược đồ chuỗi, lược đồ quan hệ toàn bộ/một phần… - GV đưa ra các câu hỏi để gợi ý HS lập lược đồ [thấy được quan hệ giữa từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các chủ đề nhỏ]. - Khuyến khích HS phát triển, sắp xếp ý tưởng để hoàn thành sơ đồ theo tư duy và tưởng tượng của mình. Cần lưu ý rằng không có cách nào là tốt nhất và thích hợp nhất với tất cả mọi người. Một số HS thích sắp xếp theo hàng, một số thích dạng hình học, lại có người sắp xếp dạng tự do hơn. Điều này liên quan rất nhiều đến cách học của mỗi cá nhân cũng như kinh nghiệm của người học. Ví dụ: LĐTD tổng kết kiến thức về Polime
  • 35. tổng kết kiến thức về Polime của nhóm “Chuông gió” lớp 9A1- trường THCS Lý Tự Trọng. 1.5. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp DHTDA trong dạy học Hóa học lớp 9 tỉnh Nam Định Thực trạng dạy học ở trường THCS [4], [5], [8], [12] Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thông, hoạt động đổi mới PPDH, kiểm tra - đánh giá đã được quan tâm tổ chức và thu được những kết quả bước đầu thể hiện trên các mặt sau đây: - Đông đảo GV có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Nhiều GV đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra - đánh giá. - Một số GV đã vận dụng được các PPDH, kiểm tra - đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông [CNTT&TT] trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được quy trình kiểm tra - đánh giá mới. - Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới PPDH, kiểm tra - đánh giá những năm qua đã được đặc biệt chú trọng. Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH, kiểm tra - đánh giá ở trường THCS vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:
  • 36. đổi mới PPDH ở trường THCS chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng CNTT&TT, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường THCS. - Hoạt động kiểm tra - đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng, nặng tính chủ quan của người dạy, chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều HS phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp DHTDA trong dạy học Hóa học lớp 9 tỉnh Nam Định Theo định hướng chung là dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác, sáng tạo, phát huy năng lực của HS, Sở và Phòng GD - ĐT Nam Định đã tổ chức nhiều buổi tập huấn về đổi mới PPDH theo hướng tích cực, cụ thể lớp tập huấn về đổi mới PPDH “Dạy và học tích cực” cho một số GV “cốt cán” và sau đó những GV này sẽ về triển khai những điều học được cho các GV còn lại trong huyện mình. Tuy nhiên theo tìm hiểu thì do nhiều lí do mà nhiều huyện đã không triển khai tiếp. Sở và phòng GD –ĐT tỉnh cũng tổ chức các cuộc thi GV giỏi nhằm khuyến khích GV áp dụng các PPDH mới, các kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên theo thống kê của chúng tôi thì chỉ có 1 GV dạy và 1 GV viết sáng kiến kinh nghiệm theo phương pháp DHTDA trong hội thi GV giỏi THCS cấp tỉnh năm học 2013 – 2014. Để tìm hiểu kĩ hơn thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp DHTDA trong dạy học hóa học ở THCS chúng tôi đã tiến hành điều tra 26 GV hóa học của 14 trường THCS ở thành phố Nam Định và 1 số huyện lân cận; điều tra 498 HS của 4 trường THCS [Nam Phong, Lương Thế Vinh, Lý Tự Trọng, Nam
  • 37. Nam Định thông qua phiếu điều tra GV và HS [nội dung phiếu trình bày ở phần phụ lục], kết quả thu được như sau: - Hầu hết GV [90%] dạy kết hợp đồng thời phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, trực quan… với một số PPDH tích cực như phát hiện và giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, LĐTD. Có 2 GV[ 8%] đã từng dạy theo phương pháp góc, bàn tay nặn bột. - Với phương pháp DHTDA thì có 20 GV[77%] và hầu hết HS chưa hề nghe nói tới. Những GV này hoặc đã lớn tuổi sắp về hưu hoặc đi dạy khoảng 3- 4 năm. Có 4 GV [15%] có nghe nói về PPDH này nhưng chưa từng sử dụng . Có 2 GV [8%] biết và đã từng sử dụng phương pháp này, đó là những người đã dạy được khoảng 10 năm, thuộc hệ thống GV “màng lưới” của phòng GD – ĐT thành phố và các huyện. Họ thường được đi tập huấn về phương pháp mới và cũng thường tham gia các kì hội giảng tuy nhiên qua điều tra những GV này cũng chỉ sử dụng khi có hội giảng. Các dự án được thực hiện chủ yếu là các dự án nhỏ và trung bình. GV phần lớn chú ý đến nội dung, sản phẩm dự án, chưa chú ý đến việc đánh giá quá trình thực hiện dự án và năng lực HS. - Về việc sử dụng các kĩ thuật dạy học: 92% GV không biết đến kĩ thuật 5W1H, 22 GV [85%] chưa sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn, 24 GV [92%] đã từng sử dụng LĐTD trong dạy học ở các hình thức khác nhau. - Hầu hết HS đều biết đến LĐTD, biết cách lập LĐTD nhưng chủ yếu là trên giấy chứ chưa biết sử dụng các phần mềm về LĐTD trên máy tính. - Hầu hết HS đều thích học theo kiểu GV đưa ra vấn đề, HS tự tìm hiểu rồi lĩnh hội kiến thức mới. Điều đó chứng tỏ các em không thích kiểu học chép mà muốn tự mình khám phá kiến thức có sự giúp đỡ của GV. Nhưng một bộ phận không nhỏ HS lại chọn theo cách truyền thống là GV giảng giải, HS tiếp thu. Lí giải cho điều này là do cách dạy và học thụ động đã khá ăn sâu vào tâm lí của GV và HS nên cần có thời gian để điều chỉnh. - Đa phần HS có thái độ bình thường với môn Hóa học [55%], 35% HS thấy thích và 10% HS không thích học Hóa, 82% HS thấy môn Hóa học khó. Một trong
  • 38. của việc này là do cách dạy và cách học chưa hợp lí như đã phân tích ở trên. - 100% GV cho rằng việc vận dụng kĩ thuật dạy học và PPDH tích cực sẽ kích thích được hoạt động tư duy của HS. - 100% GV đều cho rằng dạy theo phương pháp DHTDA đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức sâu, rộng, mất nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện. Như vậy, qua điều tra chúng tôi thấy các GV đều xác định DHTDA là một PPDH kích thích được hứng thú học tập của HS, làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn. HS được chủ động tìm hiểu, khám phá kiến thức và tự do sáng tạo, nhờ đó mà nhớ kiến thức lâu và sâu sắc hơn. Tuy nhiên, phương pháp DHTDA chưa được áp dụng rộng rãi, chưa phát huy được tác dụng đích thực của nó chủ yếu là do nguyên nhân về thời gian và ý thức của GV. Phương pháp này cần nhiều thời gian để thực hiện trong khi HS hầu hết phải đi học cả ngày, nhiều em còn đi “học thêm”. Nhiều GV do phải dạy nhiều tiết, nhiều giáo án thậm chí còn dạy chéo môn nên thời gian nghiên cứu phương pháp mới không nhiều. Hơn nữa GV thường có tâm lí đợi sự chỉ đạo, phổ biến đổi mới từ cấp trên nên thường ngại đưa phương pháp mới vào giảng dạy. Đây là vấn đề cần các cấp quản lí quan tâm và đưa ra các biện pháp phù hợp để GV và HS có điều kiện nhiều hơn thực hiện các PPDH tích cực, góp phần làm nên thành công của công cuộc đổi mới PPDH nói riêng, đổi mới giáo dục nói chung. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày các nội dung: - Tổng quan về quá trình dạy học nói chung và xu thế đổi mới PPDH trong môn Hóa học nói riêng, dạy học tích cực và các PPDH, đi sâu vào phương pháp DHTDA và một số phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực. - Tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và PPDH theo dự án trong quá trình dạy học hóa học qua 26 GV hóa học và 498 HS của 4 trường THCS tỉnh Nam Định.
  • 39. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương trình phần Hóa học hữu cơ lớp 9 Phần hóa học hữu cơ lớp 9 được nghiên cứu sau khi HS đã học xong toàn bộ kiến thức hóa vô cơ. Trong SGK Hóa học lớp 9, phần hữu cơ được phân bố ở 2 chương: chương 4 [Hiđrocacbon. Nhiên liệu] và chương 5 [Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime]. Việc đưa hoá học hữu cơ vào chương trình hoá học ở trường THCS góp phần phát triển hệ thống các khái niệm cơ bản về hoá học ở THCS, phát triển khái niệm về chất, đi sâu nghiên cứu về cấu tạo chất, trên cơ sở nghiên cứu một số nội dung chính của thuyết cấu tạo hoá học. Ngoài việc làm xuất hiện khái niệm liên kết hoá học giữa các nguyên tử, còn xét đến đặc điểm của các loại liên kết, và từ đó bước đầu hình thành mối quan hệ lẫn nhau giữa cấu tạo hoá học và tính chất hoá học của chất đó. Khái niệm phản ứng hoá học được mở rộng: mở rộng khái niệm phản ứng thế, phản ứng cộng trong hoá hữu cơ, nghiên cứu điều kiện [cần] để xảy ra được phản ứng; hình thành khái niệm mới: Phản ứng este hoá, phản ứng thuỷ phân… HS được nghiên cứu về hoá học hữu cơ sẽ làm cho vốn hiểu biết của họ sâu hơn, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến thực tiễn sản xuất và đời sống con người. Từ đó sẽ góp phần làm cho HS thêm yêu thích môn Hoá học, say mê trong học tập và nghiên cứu. Việc trang bị hệ thống kiến thức cơ bản về hoá học hữu cơ ở THCS sẽ góp phần tăng thêm hiểu biết một cách toàn diện ở HS, góp phần hướng nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp THCS có thể bước vào đời với vốn kiến thức đầy đủ hơn. Mục tiêu của chương 2.1.1.1. Mục tiêu của chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”  Kiến thức HS biết được:
  • 40. cách phân loại hợp chất hữu cơ. - Thành phần cơ bản của dầu mỏ, khí thiên nhiên và tầm quan trọng của chúng đối với nền kinh tế. - Một số loại nhiên liệu thông thường và nguyên tắc sử dụng nhiên liệu một cách hiệu quả. HS hiểu: - Tính chất của các hợp chất hữu cơ không chỉ phụ thuộc vào thành phần phân tử mà còn phụ thuộc vào công thức cấu tạo phân tử của chúng. - Cấu tạo và tính chất của các hiđrocacbon tiêu biểu trong các dãy đồng đẳng: metan, etilen, axetilen, benzen.  Kĩ năng Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng: - Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất của các chất. - Lập phương trình hóa học hợp chất hữu cơ. - Giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức của chương. - Bước đầu vận dụng được những hiểu biết về hiđrocacbon, dầu mỏ, khí thiên nhiên, nhiên liệu vào thực tế sản xuất và bảo vệ môi trường.  Tình cảm, thái độ - Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường. - Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống. - Làm tăng hứng thú, niềm say mê với môn Hóa học của HS.  Năng lực Tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt của môn Hóa: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng các kiến thức hóa học vào cuộc sống… 2.1.1.2. Mục tiêu của chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”  Kiến thức
  • 41. kiến thức cơ bản về : - Hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với đời sống con người [gluxit, protein]. - Một số polime có nhiều ứng dụng trong thực tiễn [chất dẻo, tơ, cao su]. HS hiểu: - Công thức phân tử, công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học về hợp chất hữu cơ có nhóm chức quan trọng [rượu etylic, axit axetic, chất béo].  Kĩ năng Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng: - Quan sát, tổng hợp, phân tích và dự đoán. - Viết các PTHH minh họa cho các tính chất hóa học của các chất. - Vận dụng kiến thức để giải thích một số vấn đề trong thực tiễn. - Rèn luyện kĩ năng giải một số dạng bài tập về hóa hữu cơ: nhận biết, tính chất, xác định công thức, dự đoán tính chất, trắc nghiệm. - Biết cách tiến hành một số thí nghiệm hóa hữu cơ.  Tình cảm, thái độ - Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm yêu quý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức - Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống. - Làm tăng hứng thú, niềm say mê với môn Hóa học của HS.  Năng lực Tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt của môn Hóa: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng các kiến thức hóa học vào cuộc sống… Nội dung kiến thức trong chương Nội dung kiến thức trong chương được phân phối theo các bài học như sau: Chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” gồm 10 bài: - Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
  • 42. Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ - Bài 36: Metan - Bài 37: Etilen - Bài 38: Axetilen - Bài 39: Benzen - Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên - Bài 41: Nhiên liệu - Bài 42: Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon – Nhiên liệu - Bài 43: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon Chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime”gồm 13 bài: - Bài 44: Rượu etylic - Bài 45: Axit axetic - Bài 46: Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic - Bài 47: Chất béo - Bài 48: Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo - Bài 49: Thực hành: Tính chất của rượu và axit - Bài 50: Glucozơ - Bài 51: Saccarozơ - Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ - Bài 53: Protein - Bài 54: Polime - Bài 55: Thực hành: Tính chất của gluxit - Bài 56: Ôn tập cuối năm 2.2. Xây dựng các dự án học tập chương 4 “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” và chương 5 “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime” Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng dự án học tập phần hữu cơ Hóa học lớp 9 Dựa vào các đặc điểm của DHTDA, việc lựa chọn nội dung để tổ chức DHTDA cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
  • 43. lựa chọn để thực hiện phương pháp DHTDA cần đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và mục tiêu dạy học. - Nội dung dạy học phải có sự liên kết chặt chẽ giữa lí thuyết và thực tiễn, gắn tư duy với hành động, gắn nhà trường với xã hội. - Phải phù hợp với năng lực, hứng thú của HS: Chuyên đề dự án, mục tiêu, yêu cầu thực hiện cần phù hợp với trình độ, hứng thú của HS. - Đảm bảo thời gian thực hiện dự án. - Nội dung yêu cầu thực hiện dự án phải phù hợp với điều kiện thiết bị của nhà trường, địa phương. Quy trình thiết kế bài dạy theo phương pháp DHTDA Khi thiết kế bài dạy có sử dụng PPDH theo dự án, GV cần tiến hành theo các bước sau: 1- GV phân tích cấu trúc, nội dung bài học trong chương trình, suy nghĩ, hình thành ý tưởng và đề xuất các hướng đề tài dự án. Trên cơ sở đó hướng dẫn HS đề xuất các đề tài dự án. 2- GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho đề tài dự án. Xuất phát từ các nội dung, mục tiêu cần đạt được cho các hướng đề tài, GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng gồm câu hỏi tổng quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. Bộ câu hỏi này mang tính định hướng các vấn đề nghiên cứu để HS thực hiện tìm câu trả lời và có thể phát triển thêm các nội dung mang tính mở rộng. 3- Thiết kế dự án: GV đề xuất chủ đề, ý tưởng chính của dự án cho HS lựa chọn, HS cũng có thể chọn đúng đề tài do các em đề xuất. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm để lập kế hoạch thực hiện dự án [sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn, sử dụng lược đồ tư duy, sơ đồ 5W1H, kĩ thuật “KWL”] bao gồm: Xác định các vấn đề cần nghiên cứu, quy mô, mục tiêu của đề tài, các nhiệm vụ cần thực hiện, dự kiến thời gian, người phụ trách, sản phẩm và hình thức trình bày… 4- Tìm kiếm thông tin: Xác định nguồn tài liệu tham khảo có liên quan, chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án. 5- Thực hiện dự án, trình bày sản phẩm dự án.
  • 44. hoạch đánh giá: GV lên kế hoạch đánh giá dựa vào những phiếu đánh giá được sử dụng trước, trong và sau quá trình thực hiện dự án. Có thể cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá cùng với GV. 7- Thiết kế các bước tổ chức bài học, các hoạt động cụ thể của các nhóm HS, trình bày các sản phẩm và đánh giá. Đề xuất một số dự án thực hiện trong hai chương: “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” và “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime” 2.2.1.1. Dự án nhỏ Các dự án nhỏ là những dự án có nhiệm vụ đơn giản, dễ thực hiện nên thời gian cần thiết để thực hiện dự án ngắn [1 đến vài giờ] và có thể thực hiện trong giờ lên lớp. Để thực hiện các dự án này, chỉ yêu cầu HS vận dụng được kiến thức có trong SGK, kiến thức thực tế sẵn có, không cần quá nhiều kĩ năng và quá trình thực hiện dự án không quá phức tạp. Các dự án nhỏ có thể xây dựng bằng cách yêu cầu HS tìm hiểu vai trò, ứng dụng hay tác hại của một chất nào đó trong chương trình đang học đối với sản xuất, đời sống của con người; hoặc tìm hiểu về tính chất, điều chế một số chất quan trọng. Hướng dẫn thực hiện một số dự án nhỏ: Khi dạy học 2 chương này ta có thể xây dựng dự án nhỏ theo hướng sau: Tên dự án: Vai trò, ứng dụng của chất X trong thực tiễn. [Chất X có thể là: metan, etilen, axetilen, benzen, dầu mỏ, khí thiên nhiên, nhiên liệu, rượu etylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, protein, chất dẻo, tơ, cao su]. - Mục tiêu chính: Tìm hiểu các ứng dụng của chất X ở mức độ liệt kê, hiểu sơ lược cơ sở lí thuyết và nội dung của các ứng dụng đơn giản. - Các câu hỏi định hướng: + Từ tính chất của chất X, hãy dự đoán các xu thế ứng dụng của X? + Những ứng dụng gì đã được trình bày trong sách giáo khoa? + Ngoài những ứng dụng trong SGK, em còn biết thêm ứng dụng nào khác? + Các ứng dụng mà em nêu ra do tính chất nào của X quyết định?
  • 45. dụng có thể được diễn tả bằng hình ảnh, sơ đồ hay mô hình như thế nào? Ví dụ: Vai trò, ứng dụng của metan trong thực tiễn. Dự án này yêu cầu HS đọc SGK kết hợp với kiến thức thực tế của bản thân để thực hiện. - Các câu hỏi định hướng: + Metan có những ứng dụng gì trong thực tiễn? Ngoài những ứng dụng đã nêu trong SGK, em còn biết thêm những ứng dụng nào khác nữa? + Các ứng dụng đó dựa trên những tính chất nào của metan? + Trình bày về ứng dụng của metan dưới dạng sơ đồ hoặc 1 bài thuyết trình ngắn. HS đọc SGK, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng và trình bày sản phẩm của nhóm mình theo yêu cầu [hoặc theo sự sáng tạo của nhóm]. Tên dự án: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của chất X. [Chất X có thể là: metan, etilen, axetilen, benzen, dầu mỏ, rượu etylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, protein, chất dẻo, tơ, cao su]. - Mục tiêu chính: Tìm hiểu các tính chất vật lí hoặc trạng thái tự nhiên của chất X ở mức độ liệt kê, hiểu sơ lược nội dung của các vấn đề nghiên cứu. - Các câu hỏi định hướng: + Chất X có những tính chất vật lí gì? + Từ tính chất đó hãy dự đoán các xu thế ứng dụng của X? + Giải thích một số hiện tượng, sự việc liên quan đến tính chất vật lí của chất X? + Chất X có thể tìm thấy ở đâu? + Trình bày tính chất vật lí của chất X dưới dạng sơ đồ tư duy hoặc 1 bài thuyết trình ngắn. Ví dụ: Dự án tìm hiểu tính chất vật lí của rượu etylic. Dự án này yêu cầu HS đọc SGK kết hợp với kiến thức thực tế của bản thân để thực hiện.
  • 46. hỏi định hướng: + Rượu etylic có những tính chất vật lí gì? + Từ tính chất đó hãy dự đoán xu thế ứng dụng của rượu etylic? + Tại sao những chai rượu hay đèn cồn dùng xong phải nút kín? Tại sao có thể ngâm rất nhiều thứ vào rượu? + Độ rượu là gì? Những con số ghi trên nhãn chai rượu như rượu vang 110 hay cồn 700 có ý nghĩa gì? + Trình bày tính chất vật lí của rượu etylic dưới dạng sơ đồ tư duy hoặc 1 bài thuyết trình ngắn. Tên dự án: Tìm hiểu những cách điều chế chất X. [Chất X có thể là: axetilen, rượu etylic, axit axetic, saccarozơ]. - Mục tiêu chính: Tìm hiểu những cách điều chế chất X ở mức độ hiểu sơ lược cơ sở lí thuyết và nội dung của các cách điều chế. - Các câu hỏi định hướng: + Có 3 hướng điều chế chất X: trong công nghiệp, trong phòng thí nghiệm và trong đời sống thì kiến thức trong SGK đề cập đến hướng nào? + Hóa chất [trong phòng thí nghiệm] hoặc nguyên liệu để sản xuất chất X [trong công nghiệp và trong đời sống] là gì? + Quá trình sản xuất chất X thông qua các giai đoạn nào? Mô tả quá trình sản xuất đó ở dạng sơ đồ? + Ngoài chất X còn thu được những chất nào khác trong quá trình sản xuất này? + Ngoài những cách điều chế đã nêu trong SGK, em còn biết thêm cách điều chế nào khác? Ví dụ: Dự án: Tìm hiểu quá trình sản xuất đường saccarozơ - Câu hỏi định hướng: + Nguyên liệu để sản xuất đường saccarozơ là gì?
  • 47. sản xuất đường saccarozơ thông qua các giai đoạn nào? Mô tả quá trình sản xuất đó ở dạng sơ đồ? + Ngoài đường saccarozơ còn thu được sản phẩm nào khác trong quá trình sản xuất này? Sản phẩm đó có thể tận dụng để làm gì? + Những tên gọi như: đường mía, đường kính, đường phên, đường phèn, đường cát… có phải là các loại đường khác nhau? Tìm hiểu ý nghĩa của các tên gọi đó? + Nêu tên 1 số địa điểm trồng nhiều mía và các nhà máy sản xuất đường của Việt Nam mà em biết? GV yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận nhóm để trình bày sản phẩm. Ngoài ra, GV có thể xây dựng các dự án nhỏ khác trong trong 2 chương như: Chương – Bài Tên dự án STT I. Chương IV “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ 1. Lịch sử ra đời ngành hóa học hữu cơ. 2. Hợp chất hữu cơ có ở đâu ? 3. Phân loại hợp chất hữu cơ. 1 2 3 Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ 1. Tìm hiểu về thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ. 4 Bài 36: Metan 1. Tìm hiểu về khí biogas. 2. Chất phá hủy tầng ozon. 3. Thủ phạm các vụ nổ mỏ than. 5 6 7 Bài 37: Etilen 1. Cách làm chậm hoặc mau chín trái cây. 8 Bài 38: Axetilen 1. Giấm hoa quả từ đất đèn. 9 Bài 39: Benzen 1. Kekule và giấc mơ tiên tri. 10 Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên 1. Cách khai thác dầu mỏ. 2. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ. 11 12 Bài 41: Nhiên liệu 1. Tìm hiểu về nhiên liệu. 2. Cách sử dụng nhiên liệu hiệu quả. 3. Sự phân loại nhiên liệu. 13 14 15 II. Chương V “Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime
  • 48. etylic 1. Tìm hiểu cách làm rượu nếp trong gia đình. 16 Bài 45: Axit axetic 1. Tìm hiểu cách làm giấm ăn trong gia đình. 17 Bài 47: Chất béo 1.Mẹobảoquảndầumỡvà xửlídầumỡbịôitronggiađình. 18 Bài 50: Glucozơ 1. Giới thiệu các loại quả có nhiều đường glucozơ. 2. Sản xuất vitamin C. 3. Tìm hiểu về huyết thanh. 4. Cách tráng gương, ruột phích. 19 20 21 22 Bài 51: Saccarozơ 1. Giới thiệu các thực vật có đường saccarozơ. 23 Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ 1. Giới thiệu các loại củ, quả, hạt có nhiều tinh bột. 2. Giới thiệu các loại cây có nhiều xenlulozơ. 24 25 Bài 53: Protein 1. Insulin – protein quan trọng của cơ thể. 26 Bài 54: Polime 1. Những hiểu biết về “Vua chất dẻo”. 2. Chất phụ gia trong đồ nhựa. 3. Nguồn gốc tơ tằm. 4. Khai thác mủ cao su. 27 28 29 30 - Mục tiêu của các dự án nhỏ: Giúp HS tìm hiểu, mở rộng và phát triển kiến thức về vai trò, ứng dụng hay sự tác động của một số chất đối với đời sống con người, hiểu biết thêm về tình hình thực tế của đất nước ở một số mặt có liên quan đến chương trình học ở mức độ đơn giản mang tính liệt kê, hiểu sơ lược cơ sở lí thuyết và nội dung của các ứng dụng, phương pháp điều chế đơn giản. - Phương pháp thực hiện các dự án nhỏ: Trong giờ học, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện các dự án nhỏ theo các phương án sau: + Thực hiện ngay trong giờ học bằng cách chia lớp thành nhiều nhóm, GV nêu chủ đề, đưa ra nhiệm vụ thông qua phiếu học tập dưới dạng các câu hỏi định hướng. Nhóm HS thảo luận xây dựng sản phẩm trong thời gian ngắn [khoảng 5 - 7 phút] và trình bày sản phẩm của nhóm mình. Tùy từng nhiệm vụ mà các nhóm sẽ lần lượt trình bày toàn bộ sản phẩm của mình, trình bày xen kẽ nhau hoặc trưng bày sản phẩm của các nhóm cùng một lúc và yêu cầu một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, góp ý. HS đánh giá sản phẩm của các nhóm.
  • 49. chọn, đề xuất các chủ đề của dự án và công bố cho HS từ bài học đầu tiên của mỗi chương. Chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm tự lựa chọn một chủ đề dự án hoặc do GV chỉ định. Đến mỗi giờ học có liên quan đến dự án của nhóm nào thì nhóm đó trình bày sản phẩm của mình. GV và các nhóm đánh giá theo tiêu chí đã thống nhất. + GV cũng có thể yêu cầu HS đọc trước nội dung của chương [đọc bao quát] và tìm xem những nội dung nào có thể làm thành các dự án nhỏ. Trong bài khái quát của chương, nhóm HS trình đề xuất tên các dự án do nhóm mình đã tìm được. GV liệt kê các dự án do các nhóm đề xuất và bổ sung thêm. Nhóm HS có thể quyết định lựa chọn trước các dự án. GV thống nhất với nhóm HS về nhiệm vụ [câu hỏi định hướng], sản phẩm và thời gian hoàn thành dự án. Khi đến giờ học có liên quan thì nhóm HS thực hiện dự án sẽ trình bày sản phẩm của nhóm. 2.2.1.2. Dự án trung bình Các dự án nhỏ thực hiện trong thời gian ngắn chỉ cho phép HS tìm hiểu sơ lược một nội dung kiến thức, hoặc một phạm vi kiến thức rất nhỏ. Do đó cần đưa ra các dự án lớn hơn giúp HS hiểu sâu rộng kiến thức, vận dụng và phát triển nhiều kĩ năng, năng lực bản thân. Các dự án này sẽ được HS thực hiện ngoài giờ lên lớp như một bài tập về nhà và trình bày sản phẩm vào tiết học sau hoặc một buổi ngoại khóa. Các dự án trung bình có nội dung phức tạp hơn, đòi hỏi HS vận dụng nhiều kĩ năng hơn, được thực hiện trong một vài ngày đến một tuần.GV chia lớp thành các nhóm hoặc HS tự lập nhóm với sự khống chế về số lượng người trong mỗi nhóm của GV. Trước mỗi chương, GV có thể giới thiệu nội dung kiến thức trong chương và đưa ra các nội dung có thể xây dựng các dự án học tập, yêu cầu HS đề xuất, đặt tên cho các dự án, thảo luận trước lớp danh mục các dự án. GV và HS thống nhất các dự án cần thực hiện, giao dự án hoặc cho HS lựa chọn dự án, hướng dẫn thực hiện dự án và thời gian hoàn thành dự án. Trong mỗi dự án, GV yêu cầu HS: - Xác định mục tiêu của dự án. - Qui trình thực hiện, sản phẩm của dự án. - Những chỉ dẫn về cách thức tổ chức, thực hiện, tài liệu tham khảo, những đối tượng cần tiếp cận để tìm hiểu, phỏng vấn ...

Chủ Đề