Giá vàng 11 1 2023

Một cửa hàng kim hoàn ở Bangalore, Ấn Độ. [Ảnh: AFP/TTXVN]

Giá vàng tại thị trường châu Á đi lên trong phiên giao dịch cuối tuần 14/10, giữa bối cảnh đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đồng loạt đi xuống.

Tuy nhiên, triển vọng tăng lãi suất mạnh tay của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ [Fed] vẫn khiến vàng chứng kiến xu hướng giảm trong cả tuần qua.

Chiều phiên này, giá vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.670,00 USD/ounce. Tuy nhiên, giá kim loại quý này đã giảm hơn 1% trong cả tuần này. Trong khi đó, giá vàng giao kỳ hạn của Mỹ đi ngang ở mức 1.676,60 USD/ounce.

Chỉ số đồng USD - thước đo giá trị của đồng USD với các đồng tiền chủ chốt trong rổ tiền tệ quốc tế - giảm 0,2% trong phiên này, khiến vàng bớt đắt hơn đối với người mua nắm giữ loại tiền tệ khác.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã “tuột” khỏi mức đỉnh 14 năm được ghi nhận vào hôm 13/10.

[Giá vàng thế giới giảm phiên 13/10 sau số liệu lạm phát của Mỹ]

Stephen Innes, đối tác quản lý tại công ty quản lý tài sản SPI Asset Management [Thụy Sĩ], cho biết: “Vàng đang bị mắc kẹt giữa việc không thể chứng kiến triển vọng tăng sớm, nhưng vẫn kỳ vọng vào ánh sáng cuối đường hầm từ việc Fed có thể tạm dừng lộ trình nâng lãi suất. Trong trung hạn, vàng có nhiều cơ hội hơn để tăng giá, khi nhiều khả năng nền kinh tế toàn cầu diễn biến tiêu cực, khiến các nước ủng hộ việc cắt giảm lãi suất.”

Dữ liệu hôm 13/10 cho thấy, giá tiêu dùng của Mỹ đã tăng hơn dự kiến trong tháng 9/2022, thúc đẩy khả năng Fed sẽ tăng lãi suất cơ bản 75 điểm cơ bản lần thứ tư liên tiếp tại cuộc họp ngày 1-2/11 tới và khiến vàng tiếp tục trượt dốc.

Mặc dù theo truyền thống, vàng được coi là “hàng rào” chống lại lạm phát và bất ổn kinh tế, song việc tăng lãi suất để kiểm soát giá tăng cao đã làm giảm sức hấp dẫn của tài sản vốn không sinh lời này.

Các nhà phân tích của ngân hàng ANZ [Australia] dự báo giá vàng sẽ lùi về mức 1.600 USD/ounce vào cuối năm nay, trong bối cảnh chính sách tiền tệ được thắt chặt và đồng USD mạnh lên.

Cũng trong phiên này, giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên 19,01 USD/ounce, nhưng hướng tới mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ tháng Tám.

Giá bạch kim tăng 1%, lên 904,77 USD/ounce và giá palladium tăng 0,8%, lên 2.125,18 USD/ounce. Cả hai kim loại quý này đều hướng tới mức giảm tuần đầu tiên trong ba tuần qua.

Tại Việt Nam, cuối phiên 14/10, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,30 - 67,32 triệu đồng/lượng [mua vào-bán ra]./.

Giá vàng hôm nay 11/1 tại thị trường trong nước và thế giới dự báo tăng hay giảm? Giá vàng SJC 9999 DOJI PNJ chốt phiên hôm qua bao nhiêu một lượng?

Dự báo giá vàng hôm nay 11/1 tăng hay giảm như thế nào?

Dự báo giá vàng hôm nay 11/1

Giá vàng thế giới hôm nay

Giá vàng hôm nay 11/1 trên sàn Kitco [lúc 7h00 theo giờ VN] đang giao dịch ở mức 1.801,3 - 1.801,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới chốt phiên hôm qua ở mức 1.801,60 USD/ounce; tăng 4,60 USD/ounce.

Giá vàng thế giới hồi phục và vượt qua ngưỡng 1.800 USD/ounce khi thị trường chờ đợi báo cáo lạm phát của Mỹ và những thông tin rõ ràng hơn về thị trường này.

Ngoài ra, các báo cáo PPI và dữ liệu thất nghiệp cùng với doanh số bán lẻ Mỹ cũng được công bố lần lượt vào thứ Năm [13/1] và thứ Sáu [14/1] cũng sẽ tác động đến thị trường vàng tuần này.

Trước đó, thị trường vàng toàn cầu có thời điểm xuống mức 1.790 USD/ounce khi biên bản cuộc họp của Fed cho thấy cơ quan này có thể tăng lãi suất trái phiếu sớm hơn dự kiến.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 11/1/2022 [tính đến 7h00]. Ảnh Kitco

Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của hãng tin Reuters nhận định, giá vàng giao ngay có thể kiểm tra ngưỡng kháng cự 1.801 USD/ounce, và việc bứt phá ngưỡng trên có thể dẫn đến khả năng tăng giá trong khoảng 1.815 - 1.830 USD/ounce.

Trên thị trường các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,1% xuống 22,27 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,4% xuống 951,34 USD và giá palladium giảm 0,5% xuống 1.923,54 USD.

Theo tỷ giá quy đổi đồng USD/VNĐ của Vietcombank hôm nay là 22.820, giá vàng thế giới tương đương 49,43 triệu đồng/lượng; thấp hơn 12,09 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.

Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 11/1/2022 [lúc 7h00] tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 1.801 USD/ounce.

Dự báo giá vàng trong nước hôm nay

Chốt phiên giao dịch ngày hôm qua, giá vàng trong nước đồng loạt giảm từ 50 - 200 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.

Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội chốt phiên niêm yết ở mức 60,90 - 61,52 triệu đồng/kg [mua vào - bán ra]; giảm 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán so với đầu phiên.

Tương tự, giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu cũng đang giảm 60 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 110 ngàn đồng/lượng ở chiều bán; chốt phiên niêm yết ở mức 60,96 - 61,44 triệu đồng/lượng [mua vào - bán ra].

Giá vàng PNJ chốt phiên đang giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán so với đầu phiên; niêm yết ở mức 60,90 - 61,50 triệu đồng/lượng [mua - bán].

Giá vàng DOJI chốt phiên không đổi ở chiều mua nhưng giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán; giao dịch ở mức 60,85 - 61,50 triệu đồng/lượng [mua vào - bán ra].

Còn giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý chốt phiên ở mức 60,95 - 61,45 triệu đồng/lượng [mua vào - bán ra]; tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 11/1 tại thị trường trong nước có thể sẽ có xu hướng tăng.

Bảng giá vàng mới nhất hôm nay

Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 10/1/2022. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

Loại Mua vào Bán ra
TP HCM
Vàng SJC 1 - 10 lượng 60.900 61.500
Vàng SJC 5 chỉ 60.900 61.520
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 60.900 61.530
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 52.100 52.800
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 52.100 52.900
Vàng nữ trang 99,99% [vàng 24K] 51.800 52.500
Vàng nữ trang 99% [vàng 23,7K] 50.880 51.980
Vàng nữ trang 75% [vàng 18K] 37.529 39.529
Vàng nữ trang 58,3% [vàng 14K] 28.761 30.761
Vàng nữ trang 41,7% [vàng 10K] 20.045 22.045
HÀ NỘI
Vàng SJC 60.900 61.520
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 60.900 61.520
NHA TRANG
Vàng SJC 60.900 61.520
CÀ MAU
Vàng SJC 60.900 61.520
HUẾ
Vàng SJC 60.870 61.530
BÌNH PHƯỚC
Vàng SJC 60.880 61.520
BIÊN HÒA
Vàng SJC 60.900 61.500
MIỀN TÂY
Vàng SJC 60.900 61.500
QUẢNG NGÃI
Vàng SJC 60.900 61.500
LONG XUYÊN
Vàng SJC 60.920 61.550
BẠC LIÊU
Vàng SJC 60.900 61.520
QUY NHƠN
Vàng SJC 60.880 61.520
PHAN RANG
Vàng SJC 60.880 61.520
HẠ LONG
Vàng SJC 60.880 61.520
QUẢNG NAM
Vàng SJC 60.880 61.520

Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K 18K 14K 10K SJC chốt phiên hôm qua 10/1/2022

Chủ Đề