Đồng có tài chính trong giao dịch đối lưu

Mua bán đối lưu [tiếng Anh: Countertrade] là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhận về.

Hình minh họa. Nguồn: study.com

Khái niệm

Mua bán đối lưu hay còn gọi là buôn bán đối lưu, mậu dịch đối lưu trong tiếng Anh là countertrade

Mua bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa,  trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhận về.

Như vậy, mua bán đối lưu thực chất chỉ là sự trao đổi hàng hóa giữa các bên tham gia. Đồng tiền chỉ đóng vai trò cơ bản là chức năng tính toán chứ không sử dụng vai trò là chức năng thanh toán. Người mua và người bán vừa phải làm thủ tục xuất hàng đi và làm thủ tục nhập hàng về. 

Do đó, hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu. Xét dưới giác độ ngoại thương, thực chất đây là hoạt động trao đổi hàng hóa không làm tăng hay giảm cán cân thương mại của các quốc gia tham gia, hoạt động mua và bán chỉ là hình thức nên hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu đóng vai trò hỗ trợ cho quan hệ trao đổi đó. 

Đặc trưng của mua bán đối lưu

Trong mua bán đối lưu, hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yêu cầu về cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, cân bằng về giá cr và điều kiện giao dịch. Bản thân hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng đều được so sánh cân bằng. Do đó, đặc tính cân bằng của buôn bán đối lưu là:

- Cân bằng về mặt hàng

- Cân bằng về giá cả

- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau

- Cân bằng về điều kiện giao hàng

Các loại hình mua bán đối lưu

Mua bán đối lưu có nhiều hình thức đa dạng. Dưới giác độ quản lí nhà nước thì đây là hoạt động độc lập cần kiểm soát hàng xuất đi và nhập về nên vẫn phải kê khai trị giá và số lượng. 

Trong những tình huống kinh doanh cụ thể có thể có các trao đổi mang tính cân bằng nhưng có nhiều tình huống kinh doanh sẽ đạt tính cân bằng tương đối trên phạm vi tổng thể. Xét về bản chất, mua bán đối lưu có thể chia ra các hình thức sau:

- Hàng đối Hàng [Barter]: là hình thức trong đó các bên cùng trao đổi trực tiếp hàng hóa, dịch vụ này lấy hàng hóa, dịch vụ khác.

- Mua đối lưu [Counter purchase]: là việc một công ty giao hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng ở một nước khác cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hóa xác định trong tương lai từ khách hàng ở nước đó.

- Mua bồi hoàn [Off-set]: là hình thức trong đó một công ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại nhiều loại hàng hóa của nhiều khách hàng nhằm bồi hoàn giá trị tương đương với khoản hàng hóa đã giao.

- Chuyển nợ [Switch trading]: là hình thức trong đó công ty xuất khẩu chuyển trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài của công ty cho một công khác.

- Mua lại [Buy-back]: là hình thức mua bán đối lưu trong đó công ty xuất khẩu bán một dây chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở thị trường nước ngoài và nhận lại các sản phẩm được sản xuất ra từ dây chuyền hay thiết bị máy móc đó.

- Mua bán bù trừ [Compensation]

- Mua bán thanh toán hình thành [Clearing]

Ưu, nhược điểm của mua bán đối lưu

Hình thức mua bán đối lưu có những ưu điểm chính như sau:

- Hàng hóa trao đổi thường không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên các bên không bị ảnh hưởng của vấn đề tỉ giá trong giao dịch ngoại thương. Nhân tố tỉ giá trong kinh doanh ngoại thương có ảnh hưởng vẫn lớn đến kết quả kinh doanh ngoại thương. Nếu giảm sự ảnh hưởng của nhân tố này tất yếu là lợi thế của hình thức mua bán đối lưu.

- Hình thức mua bán đối lưu không sử dụng tiền tệ làm trung gian thì vấn đề về chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi khá nhiều. Các bên tham gia mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi phí thanh toán và giao dịch với ngân hàng. 

- Trên thực tế, mua bán đối lưu còn được sử dụng khi thiếu các điều kiện thực hiện mua bán thông thường như một bên thiếu ngoại tệ, do hàng hóa không được hoàn hảo, hàng tồn kho,... Do vậy, mua bán đối lưu dù cách thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngoại thương nhằm thúc đẩy thương mại phát triển đa dạng.

Hình thức mua bán đối lưu có những nhược điểm sau:

- Hình thức mua bán đối lưu thể hiện rõ ở sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng.

- Hình thức đối lưu gắn chặt giữa xuất khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức tạp và khó khăn hơn. Người mua đồng thời là người bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn. 

- Hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên phạm vi ứng dụng cho mọi loại hàng hóa có hạn chế. Hình thức cân bằng và định giá hàng của đối tác thường phát sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay áp đặt. 

Mua bán đối lưu đòi hỏi phải công bằng tuyệt đối là rất khó và các bên thường chấp nhận ở mức độ tương đối. Chính vì lí do đó mà các hình thức mua bán đối lưu không phát triển mạnh ở các nước khuyến khích phát triển nền kinh tế thị trường. 

[Theo Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, NXB Đại học Kinh tế quốc dân]

Lam Anh

Bên cạnh những hình thức giao dịch thông thường, còn xuất hiện những giao dịch đặc biệt như Mua bán đối lưu và giao dịch tái xuất… Để hiểu thêm về hai giao dịch đặc biệt này, xem rằng liệu chúng được áp dụng vào những trường hợp nào. Cùng AirportCargo theo dõi bài viết dưới nhé.

Giao dịch đặc biệt – Mua bán đối lưu là gì ? 

Mua bán đối lưu [counter trade] là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt. Trong đó người xuất khẩu cũng chính là người nhập khẩu, người bán chính là người mua. Hàng hóa trong phương thức này vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi. Phương thức này có những đặc điểm chính sau đây:

  • Người bán cũng chính là người mua
  • Hàng hóa trao đổi có giá trị tương đường
  • Đồng tiền chủ yếu là thước đo giá trị
  • Tuân thủ yêu cầu cân bằng chặt chẽ

Đặc trưng của giao dịch Mua bán đối lưu

Trong mua bán đối lưu, hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yêu cầu về cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Cân bằng về giá cr và điều kiện giao dịch. Bản thân hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị. Và giá trị sử dụng đều được so sánh cân bằng. Do đó, đặc tính cân bằng của buôn bán đối lưu là:

– Cân bằng về mặt hàng

– Cân bằng về giá cả

– Hoặc cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau

– Cân bằng về điều kiện giao hàng

Loại hình mua bán đối lưu

Khi mua bán theo phương thức này các bên cần đảm bảo các yêu cầu cân bằng về giá trị của hàng hóa; giá cả. Tổng giá trị và các điều kiện giao hàng. Trong thương mại quốc tế có các loại hình mua bán đối lưu:

  • Đổi hàng [Barter]
  • Bù trừ [Compensation]
  • Mua đối lưu [Counter – Purchase]
  • Chuyển nợ [Switch]
  • Giao dịch bồi hoàn [Offset]
  • Mua lại sản phẩm [Buy-backs]

Khi giao dịch buôn bán đối lưu các bên phải hết sức lưu ý các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau: Dùng thư tín dụng đối ứng. Dùng bên thứ ba khống chế hàng hóa hay chứng từ sở hữu hàng hóa. Sử dụng tài khoản đặc biệt tại ngân hàng hoặc phạt bằng ngoại tệ mạnh.

Giao dịch đặc biệt – Ưu điểm, nhược điểm của mua bán đối lưu

1. Ưu điểm chính:

– Hàng hóa trao đổi thường không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Nên các bên không bị ảnh hưởng của vấn đề tỉ giá trong giao dịch ngoại thương. Nhân tố tỉ giá trong kinh doanh ngoại thương có ảnh hưởng vẫn lớn đến kết quả kinh doanh ngoại thương. Nếu giảm sự ảnh hưởng của nhân tố này tất yếu là lợi thế của hình thức mua bán đối lưu.

– Hình thức mua bán đối lưu không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Thì vấn đề về chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi khá nhiều. Các bên tham gia mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi phí thanh toán và giao dịch với ngân hàng.

– Trên thực tế, mua bán đối lưu còn được sử dụng khi thiếu các điều kiện thực hiện mua bán thông thường như một bên thiếu ngoại tệ. Do hàng hóa không được hoàn hảo, hàng tồn kho,… Do vậy, mua bán đối lưu dù cách thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngoại thương. Nhằm thúc đẩy thương mại phát triển đa dạng.

2. Nhược điểm chính:

– Hình thức mua bán đối lưu thể hiện rõ ở sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng.

– Hình thức đối lưu gắn chặt giữa xuất khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức tạp và khó khăn hơn. Người mua đồng thời là người bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn.

– Hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên phạm vi ứng dụng cho mọi loại hàng hóa có hạn chế. Hình thức cân bằng và định giá hàng của đối tác thường phát sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay áp đặt.

Giao dịch đặc biệt – Giao dịch tái xuất là gì ? 

Khái niệm

Kinh doanh tái xuất [ra-export] là việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế biến nào tại nước tái xuất. Nhằm mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu.

Thực hiện giao dịch này, nhà kinh doanh tái xuất phải thực hiện hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong giao dịch này luôn có sự tham gia của ba bên. Gồm bên xuất khẩu, người kinh doanh tái xuất và bên nhập khẩu. Chính vì vậy giao dịch này còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giá.

Đặc điểm

+ Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập tái xuất là ” Hai hợp đồng riêng biệt ”. Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước Xuất khẩu. Và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể được kí trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
+ Mục đích của hoạt động này là thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước : nước XK, nước tái xuất, và nước NK. Vì thế giao dịch tái xuất còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác

Giao dịch đặc biệt – Các loại hình giao dịch tái xuất

a/ Tái xuất đúng thực nghĩa

Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên cùng lãnh thổ được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nước tái xuất. Có làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ta khỏi nước tái xuất. Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vân động của đồng tiền. Nhà kinh doanh tái xuất vừa là người hưởng lợi đồng thời có nghĩa vụ thanh toán.

b/ Chuyển khẩu

Chuyển khẩu hàng hóa là việc nhập khẩu hàng hóa từ một nước vùng lãnh thổ để xuất khẩu sang nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ nước tái xuất. Mà không làm thủ tục nhập khẩu và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.

Có 3 hình thức chuyển khẩu:

  • Hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu mà không qua nước tái xuất
  • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất. Nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào và không được làm thủ tục XK ra khỏi nước tái xuất.
  • Hình thức hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng nước tái xuất. Không làm thủ tục nhập khẩu vào và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.

Hoạt động kinh doanh tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Đây là hai hợp đồng riêng biệt nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đối tượng của cả hai hợp đồng đều là một hàng hóa duy nhất. Hai hợp đồng có các điều kiện phù hợp với nhau như: thanh toán, thời gian giao hàng, bao bì, ký mã hiệu, chứng từ thanh toán.

Để thực hiện giao dịch tái xuất có hiệu quả, hợp đồng NK phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng XK.

Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:

Trong phương thức này các bên cần quan tâm đến các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:

  • Tiền đặt cọc [deposit]
  • Phạt vi phạm hợp đồng
  • Sử dụng thư tín dụng giáp lưng [back to back L/C]

Thư tín dụng trong trường hợp này giống như một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng đồng thời là phương thức thanh toán của giao dịch. Theo đó, back to back L/C là thư tín dụng được mở dựa vào một thư tín dụng khác. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người tái xuất dùng thư tín dụng này làm căn cứ mở L/C khác cho người xuất khẩu hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. Dùng phương thức này người tái xuất tranh thủ được vốn của bên nhập khẩu đồng thời tối đa hóa được lợi nhuận vì giảm thiểu chi phí giao dịch.

  • Bên nhập khẩu mở L/C1 để bên tái xuất giao hàng. L/C 1 được gọi là L/C gốc
  • Bên tái xuất sẽ dùng L/C 1 đến Ngân hàng để ký quỹ mở L/C 2. L/C 2 được gọi là L/C giáp lưng

Vậy là các bạn đã được biết thêm 2 giao dịch đặc biệt trong ngành xuất nhập khẩu. Mỗi giao dịch có những đặc điểm riêng và được áp dụng vào những trường hợp khác nhau. Để biết thêm nhiều giao dịch đặc biệt khác, tiếp tục theo dõi những bài viết tiếp theo dõi AirportCargo nhé.

Xem thêm: Nhập hàng giá sỉ các loại từ Trung Quốc 

Page 2

Bên cạnh những hình thức giao dịch thông thường, còn xuất hiện những giao dịch đặc biệt như Mua bán đối lưu và giao dịch tái xuất… Để hiểu thêm về hai giao dịch đặc biệt này, xem rằng liệu chúng được áp dụng vào những trường hợp nào. Cùng AirportCargo theo dõi bài viết dưới nhé.

Giao dịch đặc biệt – Mua bán đối lưu là gì ? 

Mua bán đối lưu [counter trade] là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt. Trong đó người xuất khẩu cũng chính là người nhập khẩu, người bán chính là người mua. Hàng hóa trong phương thức này vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi. Phương thức này có những đặc điểm chính sau đây:

  • Người bán cũng chính là người mua
  • Hàng hóa trao đổi có giá trị tương đường
  • Đồng tiền chủ yếu là thước đo giá trị
  • Tuân thủ yêu cầu cân bằng chặt chẽ

Đặc trưng của giao dịch Mua bán đối lưu

Trong mua bán đối lưu, hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yêu cầu về cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Cân bằng về giá cr và điều kiện giao dịch. Bản thân hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị. Và giá trị sử dụng đều được so sánh cân bằng. Do đó, đặc tính cân bằng của buôn bán đối lưu là:

– Cân bằng về mặt hàng

– Cân bằng về giá cả

– Hoặc cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau

– Cân bằng về điều kiện giao hàng

Loại hình mua bán đối lưu

Khi mua bán theo phương thức này các bên cần đảm bảo các yêu cầu cân bằng về giá trị của hàng hóa; giá cả. Tổng giá trị và các điều kiện giao hàng. Trong thương mại quốc tế có các loại hình mua bán đối lưu:

  • Đổi hàng [Barter]
  • Bù trừ [Compensation]
  • Mua đối lưu [Counter – Purchase]
  • Chuyển nợ [Switch]
  • Giao dịch bồi hoàn [Offset]
  • Mua lại sản phẩm [Buy-backs]

Khi giao dịch buôn bán đối lưu các bên phải hết sức lưu ý các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau: Dùng thư tín dụng đối ứng. Dùng bên thứ ba khống chế hàng hóa hay chứng từ sở hữu hàng hóa. Sử dụng tài khoản đặc biệt tại ngân hàng hoặc phạt bằng ngoại tệ mạnh.

Giao dịch đặc biệt – Ưu điểm, nhược điểm của mua bán đối lưu

1. Ưu điểm chính:

– Hàng hóa trao đổi thường không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Nên các bên không bị ảnh hưởng của vấn đề tỉ giá trong giao dịch ngoại thương. Nhân tố tỉ giá trong kinh doanh ngoại thương có ảnh hưởng vẫn lớn đến kết quả kinh doanh ngoại thương. Nếu giảm sự ảnh hưởng của nhân tố này tất yếu là lợi thế của hình thức mua bán đối lưu.

– Hình thức mua bán đối lưu không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Thì vấn đề về chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi khá nhiều. Các bên tham gia mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi phí thanh toán và giao dịch với ngân hàng.

– Trên thực tế, mua bán đối lưu còn được sử dụng khi thiếu các điều kiện thực hiện mua bán thông thường như một bên thiếu ngoại tệ. Do hàng hóa không được hoàn hảo, hàng tồn kho,… Do vậy, mua bán đối lưu dù cách thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngoại thương. Nhằm thúc đẩy thương mại phát triển đa dạng.

2. Nhược điểm chính:

– Hình thức mua bán đối lưu thể hiện rõ ở sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng.

– Hình thức đối lưu gắn chặt giữa xuất khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức tạp và khó khăn hơn. Người mua đồng thời là người bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn.

– Hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên phạm vi ứng dụng cho mọi loại hàng hóa có hạn chế. Hình thức cân bằng và định giá hàng của đối tác thường phát sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay áp đặt.

Giao dịch đặc biệt – Giao dịch tái xuất là gì ? 

Khái niệm

Kinh doanh tái xuất [ra-export] là việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế biến nào tại nước tái xuất. Nhằm mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu.

Thực hiện giao dịch này, nhà kinh doanh tái xuất phải thực hiện hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong giao dịch này luôn có sự tham gia của ba bên. Gồm bên xuất khẩu, người kinh doanh tái xuất và bên nhập khẩu. Chính vì vậy giao dịch này còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giá.

Đặc điểm

+ Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập tái xuất là ” Hai hợp đồng riêng biệt ”. Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước Xuất khẩu. Và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể được kí trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
+ Mục đích của hoạt động này là thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước : nước XK, nước tái xuất, và nước NK. Vì thế giao dịch tái xuất còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác

Giao dịch đặc biệt – Các loại hình giao dịch tái xuất

a/ Tái xuất đúng thực nghĩa

Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên cùng lãnh thổ được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nước tái xuất. Có làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ta khỏi nước tái xuất. Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vân động của đồng tiền. Nhà kinh doanh tái xuất vừa là người hưởng lợi đồng thời có nghĩa vụ thanh toán.

b/ Chuyển khẩu

Chuyển khẩu hàng hóa là việc nhập khẩu hàng hóa từ một nước vùng lãnh thổ để xuất khẩu sang nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ nước tái xuất. Mà không làm thủ tục nhập khẩu và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.

Có 3 hình thức chuyển khẩu:

  • Hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu mà không qua nước tái xuất
  • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất. Nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào và không được làm thủ tục XK ra khỏi nước tái xuất.
  • Hình thức hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng nước tái xuất. Không làm thủ tục nhập khẩu vào và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.

Hoạt động kinh doanh tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Đây là hai hợp đồng riêng biệt nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đối tượng của cả hai hợp đồng đều là một hàng hóa duy nhất. Hai hợp đồng có các điều kiện phù hợp với nhau như: thanh toán, thời gian giao hàng, bao bì, ký mã hiệu, chứng từ thanh toán.

Để thực hiện giao dịch tái xuất có hiệu quả, hợp đồng NK phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng XK.

Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:

Trong phương thức này các bên cần quan tâm đến các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:

  • Tiền đặt cọc [deposit]
  • Phạt vi phạm hợp đồng
  • Sử dụng thư tín dụng giáp lưng [back to back L/C]

Thư tín dụng trong trường hợp này giống như một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng đồng thời là phương thức thanh toán của giao dịch. Theo đó, back to back L/C là thư tín dụng được mở dựa vào một thư tín dụng khác. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người tái xuất dùng thư tín dụng này làm căn cứ mở L/C khác cho người xuất khẩu hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. Dùng phương thức này người tái xuất tranh thủ được vốn của bên nhập khẩu đồng thời tối đa hóa được lợi nhuận vì giảm thiểu chi phí giao dịch.

  • Bên nhập khẩu mở L/C1 để bên tái xuất giao hàng. L/C 1 được gọi là L/C gốc
  • Bên tái xuất sẽ dùng L/C 1 đến Ngân hàng để ký quỹ mở L/C 2. L/C 2 được gọi là L/C giáp lưng

Vậy là các bạn đã được biết thêm 2 giao dịch đặc biệt trong ngành xuất nhập khẩu. Mỗi giao dịch có những đặc điểm riêng và được áp dụng vào những trường hợp khác nhau. Để biết thêm nhiều giao dịch đặc biệt khác, tiếp tục theo dõi những bài viết tiếp theo dõi AirportCargo nhé.

Xem thêm: Nhập hàng giá sỉ các loại từ Trung Quốc 

Video liên quan

Chủ Đề