Đối tượng quản lý giáo dục là gì

Skip to content

Bạn đang có nhu cầu học chứng chỉ quản lý giáo dục mà vẫn chưa biết học ở đâu? Ở đâu có đào tạo chứng chỉ quản lý giáo dục? Học quản lý giáo dục sẽ hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào hoạt động hành chính giáo dục và quản lý giáo dục ở các cơ sở văn hóa – giáo dục, các tổ chức kinh tế – xã hội. Có khả năng giám sát, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục và việc thực hiện các chức năng quản lý giáo dục. Phát triển kỹ năng tự học, nghiên cứu khoa học giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.

Học quản lý giáo dục ở đâu?

Thông tư số: 28/2014/TT-BGDĐT quy định việc bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục

Theo thông tư này thì việc học quản lý giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục, bao gồm: các trường sư phạm, các cơ sở giáo dục đại học có khoa, ngành quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Học quản lý giáo dục ở đâu

Các đối tượng học quản lý giáo dục

Là cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp. Cán bộ quản lý khoa, phòng cơ sở giáo dục đại học. Cán bộ quản lý sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo. Công chức, viên chức dự nguồn đã được quy hoạch cho các chức danh quản lý trên [sau đây gọi tắt là cán bộ quản lý] và tổ chức, cá nhân liên quan.

 Mục đích bồi dưỡng

  1. Bồi dưỡng những kiến thức về nghiệp vụ quản lý, phương pháp, kỹ năng quản lý ban đầu, bắt buộc, tối thiểu. Đối với cán bộ quản lý đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh cán bộ quản lý giáo dục.
  2. Cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng, củng cố về kỹ năng, phương pháp lãnh đạo và quản lý giáo dục. Nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.

Học quản lý giáo dục ở đâu? – Chương trình, thời lượng bồi dưỡng

  1. Chương trình bồi dưỡng thực hiện theo chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
  2. Thời lượng bồi dưỡng: 360 tiết

Hình thức tổ chức bồi dưỡng

Căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ bồi dưỡng [sau đây gọi tắt là cơ sở bồi dưỡng] và nhu cầu của học viên. Cơ sở bồi dưỡng được quyền chủ động lựa chọn một trong 2 hình thức:

  1. Bồi dưỡng tập trung: học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng trong 8 tuần [315 tiết]. 4 tuần còn lại [45 tiết] thực hiện các công việc: đi thực tế và viết tiểu luận tại địa phương. Đánh giá tiểu luận và tổng kết khóa học tại cơ sở bồi dưỡng.
  2. Bồi dưỡng bán tập trung [vừa làm vừa học]: học viên đảm bảo đủ các nội dung và thời lượng thực học như hình thức học tập trung. Nhưng tổng thời gian bồi dưỡng không quá 20 tuần.

Học quản lý giáo dục ở đâu? – Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Học quản lý giáo dục ở đâu
  1. Kết thúc mỗi module của chương trình bồi dưỡng, học viên phải thực hiện một bài kiểm tra viết. Trong thời gian tối thiểu 60 phút. Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.
  2. Học viên tham gia tối thiểu 80% thời lượng chương trình bồi dưỡng quy định cho mỗi module thì được tham gia kiểm tra kết thúc module đó. Học viên có tất cả các bài kiểm tra kết thúc module đạt từ 5 điểm trở lên thì được viết tiểu luận cuối khóa.
  3. Bài tiểu luận cuối khóa phải áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn tại nơi đang công tác [có ý kiến nhận xét của cơ quan quản lý trực tiếp học viên]. Bài tiểu luận cuối khóa được đánh giá theo thang điểm 10.

Cấp chứng chỉ bồi dưỡng

  1. Người học được cấp chứng chỉ bồi dưỡng sau khi hoàn thành chương trình. Có điểm xếp loại kết quả bồi dưỡng quy định đạt từ 5 điểm trở lên.
  2. Các cơ sở bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho học viên đạt các điều kiện quy định
  3. Việc quản lý và cấp chứng chỉ bồi dưỡng thực hiện theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban hành mẫu chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân

Quý khách có nhu cầu cần thành lập công ty,doanh nghiệp, thành lập trung tâm ngoại ngữ. Hãy chọn dịch vụ của Luatvn.vn. Quý khách hàng yên tâm vì không phải đi lại, chờ đợi, mà tiết kiệm hiệu quả. Nhân viên của chúng tôi là những chuyên gia luật giàu kinh nghiệm sẽ làm thay bạn tất cả. Nếu bạn còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi Luatvn.vn qua Hotline/Zalo: 076 338 7788 để được tư vấn tận tâm miễn phí và báo giá nhanh nhất.

Môđun 3: Khoa học quản lý giáo dục 1. Mục tiêu: 1.1. Mục tiêu chungHọc viên có hiểu biết khái quát về quản lý và quản lý trong trường học, đổi mới tư duy quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của trường học trong xã hội có nhiều thay đổi.1.2. Mục tiêu cụ thể- Về kiến thức: Học viên có hiểu biết về khoa học quản lý, phương pháp quản lý trong lĩnh vực giáo dục; tiếp thu được tri thức cơ bản, hiện đại về quản lý, lãnh đạo trường học; biết tổ chức lao động quản lý khoa học, huy động nguồn lực phát triển nhà trường. - Về kỹ năng: Học viên bước đầu hình thành kỹ năng xác định và lựa chọn lĩnh vực, cách làm để quản lý trường học.- Về thái độ: Có hứng thú, sẵn sàng tự học, rèn luyện kỹ năng và có niềm tin, thái độ tích cực trong hoạt động lãnh đạo, quản lý trường học.2. Yêu cầu đối với học viênTham gia đầy đủ các giờ học lý thuyết và thảo luận trên lớp, thực hiện đầy đủ các bài thực hành theo quy định của chương trình.Kết thúc học phần, học viên hoàn thành 01 bài thu hoạch về một trong những nội dung của môđun. 3. Tài liệu học tập 1. Bùi Minh Hiền [chủ biên], Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, H., 20062. Nguyễn Đức Lợi, Giáo trình khoa học quản lý, NXB Tài chính, H., 20083. Học viện quản lý giáo dục, Chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, H., 20081Chương 1. Những vấn đề chung về khoa học quản lý giáo dục 1. Khái niệm, vai trò của quản lý và quản lý giáo dục1.1. Khái niệm quản lý- Có nhiều khái niệm khác nhau+ Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác+ Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức- Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường đang biến động- Quản lý phải bao gồm các yếu tố [điều kiện] sau:+ Có [ít nhất một] chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể QL và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể QL.+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng QL và chủ thể QL.+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.+ Chủ thể QL có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan QL, còn đối tượng QL có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống- Mục tiêu của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức1.2. Vai trò của quản lý và quản lý giáo dục - QL là một tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động XH. Nếu không thực hiện các chức năng và nhiệm vụ QL, không thể thực hiện được các quá trình hợp tác lao động, sản xuất, không thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố của lao động sản xuất.- QL cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt động trong XH [đơn vị sản xuất kinh doanh, gia đình, đơn vị dân cư, quốc gia, khu vực, toàn cầu]- Vai trò của QL thể hiện trên các mặt:+ Tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức. Chỉ có tạo ra sự thống nhất cao trong đa dạng thì tổ chức mới hoạt động có hiệu quả2+ Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung + Phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức [Nhân sự, vật lực, tài chính, thông tin,...] để đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao+ Giúp tổ chức thích nghi được với môi trường [luôn có sự biến đổi nhanh chóng] nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ từ môi trường- Các yếu tố làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý phải thích ứng:+ Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế [quy mô, cơ cấu, trình độ khoa học – công nghệ]+ Cách mạng KH – CN đang diễn ra với tốc độ cao, quy mô rộng lớn. Muốn ứng dụng thành tựu KH – CN vào sản xuất và đời sống cần có chính sách và cơ chế quản lý phù hợp.+ Trình độ XH và các quan hệ XH ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải thích ứng [Trình độ học vấn, văn hóa, nhu cầu vật chất, tinh thần, tính dân chủ,...]+ Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng đòi hỏi phải nâng cao trình độ quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển hiệu quả và bền vững.2. Bản chất của quản lý và quản lý giáo dục 2.1. QL là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể QLQuyền uy của chủ thể quản lý thể hiện ở những yếu tố nào?Một cơ quan QL mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ 4 yếu tố quyền uy- Quyền uy về tổ chức hành chính- Quyền uy về kinh tế- Quyền uy về trí tuệ- Quyền uy về đạo đức2.2. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lýTại sao quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý? Người quản lý phải có những tiêu chuẩn nào?- Các quyết định QL được xây dựng và ban hành bởi những tập thể và cá nhân những người QL cụ thể. Vì vậy, hiệu quả của các quyết định quản lý tùy thuộc vào 3năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế - xã hội của chủ thể quản lý.- Yêu cầu phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia quản lý.2.3. Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược Thông tin quản lý là gì? Những yêu cầu đối với thông tin quản lý?- Quá trình quản lý là một quá trình thông tin, được tiến hành nhờ có thông tin- Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng QL bằng cách đưa ra thông tin điều khiển: mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định,...- Đối tượng QL định hướng hoạt động bằng cách tiếp nhận thông tin điều khiển của chủ thể QL- Chủ thể QL phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng QL thông qua các thông tin phản hồi [mối liên hệ ngược]. Quá trình quản lý thường bị đổ vỡ vì các luồng thông tin phản hồi bị ách tắc [bóp méo, cắt xén, ngăn chặn,...]2.4. Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghềTại sao nói quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề?- Quản lý là một khoa học+ Có đối tượng NC, PP luận NC,+ Quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn.- Quản lý là một nghệ thuật+ Phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm, sự mẫn cảm của nhà quản lý,+ Bao gồm nghệ thuật sử dụng PP, công cụ quản lý, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử,...- Quản lý là một nghề: + Cần phải được đào tạo,+ Nhà quản lý cần có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp.3. Mục tiêu quản lý và quản lý giáo dục- Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý [hệ thống] tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định.4+ Mục tiêu quản lý mang tính khách quan, đồng thời chịu ảnh hưởng của yếu tố chủ quan,+ Mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới sau một quá trình phấn đấu thực hiện hàng loạt các chức năng, các phương pháp quản lý.- Mục tiêu quản lý giáo dục: Giáo dục là một lĩnh vực quản lý xã hộiMục tiêu giáo dục thể hiện ở những tiến bộ về giáo dục và đào tạo con người sẽ đạt được trong lĩnh vực này.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục4.1. Nội dung của khoa học quản lý- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản lý: Bản chất quản lý, vận dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý, hệ thống nguyên tắc quản lý, các phương pháp quản lý,...- Cơ sở tổ chức của quản lý: Chức năng, cơ cấu tổ chức, cán bộ quản lý,...- Quá trình quản lý: mục tiêu, thông tin, quyết định quản lý4.2. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý là cách thức nghiên cứu các quan hệ quản lý nhằm tìm ra những tính quy luật của quản lý, từ đó đề ra các nguyên lý, nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý để người QL có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác QL.a/ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Nghiên cứu các vấn đề QL trong những điều kiện lịch sử cụ thể, trong sự phát sinh, vận động và phát triển không ngừng.b/ Phương pháp hệ thốngKhi NC phải tính đến những đặc điểm của toàn bộ hệ thống, các bộ phận trong hệ thống và mối liên hệ qua lại giữa chúng.c/ Phương pháp mô hình hóaLà phương pháp tái hiện những đặc trưng của một đối tượng NC bằng một mô hình để qua nghiên cứu mô hình nắm được những điều cần biết về đối tượng NC.d/ Phương pháp thực nghiệmNgoài ra KHQL còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, toán kinh tế, xã hội học, phương pháp TL,...Chương 2. Phương pháp quản lý giáo dục 51. Khái niệm và vai trò của phương pháp quản lý - Chủ thể quản lý phải giải đáp câu hỏi: Làm như thế nào?- Phương pháp quản lý có vai trò như thế nào?1.1. Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt các mục tiêu đề ra1.2. Vai trò của phương pháp quản lý - Vận dụng các PPQL là nội dung cơ bản của quản lý. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua tác động của các PPQL.- Khơi dậy các động lực, kích thích tính năng động sáng tạo của con người, phát huy các tiểm năng của tổ chức.- PPQL là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý [vận dụng linh hoạt, tùy thuộc năng lực, kinh nghiệm của chủ thể quản lý,...]2. Các phương pháp quản lý chủ yếuChủ thể quản lý có những cách thức quản lý [PP quản lý] nào?2.1. Các phương pháp hành chínhPP hành chính là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP hành chính?- Là các PP tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu bị vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.- Vai trò + Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống+ Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được ý đồ hoạt động của chủ thể+ Là khâu nối các PP khác thành hệ thống.- Đặc điểm+ Tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lýTác động về mặt tổ chức: chủ thể phải ban hành các văn bản về quy mô, cơ cấu tổ chức, điều lệ hoạt động,... nhằm xác định những mối quan hệ trong nội bộ tổ chứcTác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý: chủ thể QL đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định,... 6đảm bào cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng, đúng hướng, khắc phục kịp thời những sai lệch.+ Chủ thể phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ thực hiện, loại trừ khả năng có nhiều cách giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao+ Nhược điểm: dễ dẫn đến tình trạng quan liêu [lạm dụng quyền lực, thủ tục hành chính rườm rà, xử lý thông tin chậm, ...]- Yêu cầu+ Quyết định hành chính có căn cứ khoa học: có đủ thông tin cần thiết, tính toán các lợi ích có liên quan, sẵn sàng bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực,...+ Gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định: mỗi cấp quản lý, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình phải có trách nhiệm. Cấp QL càng cao, phạm vi quyết định càng rộng thì càng phải đề cao chế độ trách nhiệm của người ra quyết định.+ Tránh những hình thức mệnh lệnh xem nhẹ nhân cách của người chấp hành.2.2. Các phương pháp kinh tế PP kinh tế là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP kinh tế?- Là các phương pháp tác động vào đối tượng QL thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bảy kinh tế [tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất,...] để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.Vận dụng các quy luật kinh tế trong quản lý. Mọi hoạt động của con người đều chịu sự chi phối của các quy luật khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều thông qua lợi ích kinh tế.- Vai trò + Tác động thông qua lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người.+ Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc áp dụng các hình thức khoán, đấu thầu,... là những biện pháp tốt để giảm chi phí, tăng năng suất, nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh.- Đặc điểm7+ Tác động đến đối tượng QL không phải bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích: chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, các phương tiện vật chất có thể sử dụng,... vì lợi ích thiết thân, đối tượng QL phải phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề+ Mở rộng quyền chủ động đồng thời tăng trách nhiệm kinh tế, nâng cao ý thức tự giác cho cấp dưới, biến quá trình quản lý thành quá trình tự QL. Người QL giảm bớt việc điều hành, kiểm tra,... mang tính sự vụ hành chính- Yêu cầu+ Sử dụng PP kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế+ Đổi mới phương thức quản lý, thực hiện phân cấp đúng đắn, đẩm bảo quyền tự chủ cho cấp dưới+ Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về nhiều mặt, đòi hỏi người cán bộ QL phải hiểu biết và thông thạo các vấn đề kinh tế, kinh doanh, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức vững vàng2.3. Các phương pháp giáo dụcPP giáo dục là gì? Vai trò, đặc điểm, yêu cầu khi thực hiện PP giáo dục?- Là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của đối tượng QL nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ- Vai trò + Đối tượng QL là con người, vì vậy cần tác động đến các mặt tinh thần, tâm lý, xã hội của họ.+ Là cho đối tượng QL phân biệt được phải – trái, đúng – sai,... tạo nên niềm tin, sức mạnh về tinh thần- Đặc điểm+ Vận dụng các quy luật tâm lý - Thuyết phục, kích thích tinh thần+ Nếu tuyệt đối hóa PP này sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.- Yêu cầu+ Vận dụng kết hợp với các PP khác một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, sâu sắc+ Xác định các nội dung và hình thức giáo dục phù hợp3. Vận dụng phương pháp quản lý trong quản lý giáo dục - Vận dụng phương pháp hành chính vào quản lý giáo dục như thế nào?- Vận dụng phương pháp kinh tế vào quản lý giáo dục như thế nào?8- Vận dụng phương pháp giáo dục vào quản lý giáo dục như thế nào?+ Giáo dục, vận động tuyên truyền cho đối tượng QL hiểu rõ mục tiêu, đường lối của tổ chức để tạo niềm tin và quyết tâm phấn đấu thực hiện+ Giúp mọi người hiểu rõ cơ hội, khó khăn, thách thức mà tổ chức phải vượt qua,...+ Xóa bỏ tư tưởng cũ, lạc hậu, thói quen tâm lý xấu, xây dựng tác phong làm việc có tính tổ chức, kỷ luật, tự giác, hiệu quả,...+ Sử dụng các hình thức giáo dục: phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể XH, các sinh hoạt cộng đồng, hội nghị, hội thi,...* Vận dụng tổng hợp các phương pháp* Đảm bảo tính khách quan và tính khả thi của phương pháp- Xuất phát từ xem xét yêu cầu thực tế khách quan của đối tượng quản lý và tình huống quản lý cụ thể- Lựa chọn, vận dụng các PP phải có căn cứ khoa học và thực tiễn- Nắm vững đối tượng quản lýChương 3. Thông tin và quyết định quản lý giáo dục1. Thông tin quản lý giáo dục 1.1. Khái niệm thông tin quản lý9

Video liên quan

Chủ Đề