Điều khiển xe ô tô không chấp hành theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị xử phạt bao nhiêu?

Tình hình những vụ tai nạn giao thông gần đây có số lượng tăng dần kéo theo nhiều hệ lụy cho xã hội. Vì vậy, các chế tài xử phạt hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ góp phần quan trọng để giáo dục, răn đe nâng cao ý thức người tham gia giao thông.

1. Luật sư tư vấn xử phạt vi phạm giao thông

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các cá nhân có thẩm quyền nhằm xác định hành vi vi phạm hành chính để áp dụng các hình thức xử phạt và các biện pháp cưỡng chế khác do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Trong lĩnh vực giao thông, xử phạt hành chính là hình thức phổ biến để ngăn chặn vi phạm, nâng cao ý thức người tham gia giao thông. Mức xử phạt hành chính cần đảm bảo được tính răn đe cũng như phù hợp với điều kiện kinh tế chung của cả nước. Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục ý thức người tham gia giao thông như: tạm giữ bằng lái, tước bằng lái hoặc tịch thu bằng lái, tạm giữ phương tiện,...

Nếu bạn có nhu cầu muốn tư vấn về Luật giao thông hoặc xử phạt vi phạm giao thông mà chưa tra cứu được mức phạt, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia theo số điện thoại 1900.6169 hoặc gửi câu hỏi về Email tư vấn

2. Mức xử phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Câu hỏi: Cho em hỏi là vi phạm luật giao thông đường bộ không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông theo NĐ 46/2016 thì mức phạt là từ 300.000 đến 400.000 đồng và hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe bao nhiêu tháng ạ? Xin trân thành cảm ơn Công ty Luật Minh Gia

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về  Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

"...

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

...

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

...

b] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;"

Như vậy, khi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị phạt tiền từ 300.000 tới 400.000 và hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 01 tới 03 tháng.

--------

>> Tư vấn thắc mắc luật giao thông qua tổng đài: 1900.6169

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn về việc sang tên xe máy

Kính chào luật sư Xin nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau đây: Chồng em không may mới qua đời, lúc còn sống chồng em có mua và đứng tên chiếc xe máy. Hiện tại em không muốn bán chiếc xe đó mà muốn giữ lại chạy để làm kỷ niệm, nhưng em thấy thủ tục sang tên quyền thừa kế cho em công an yêu cầu phải có hợp đồng mua bán xe, lúc trước mua xe em nhớ là hợp đồng đó đã đưa hết cho người phụ trách làm cà vẹt xe. Vậy luật sư cho em hỏi, khi cần sang tên xe vậy thì cần những giấy tờ gì ? Em cám ơn rất nhiều.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:

"Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a] Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

b] Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c] Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d] Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ [trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định] và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới."

Khoản 1 Điều 10 Thông tư này quy định:

"Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

...

b] Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

..."

Bên cạnh đó, Luật công chứng 2014 quy định:

"Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

...

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

..."

Như vậy, giấy tờ mà bạn cần phải có là Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc Văn bản khai nhận di sản.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Tải về:

  • TỔNG HỢP MỨC PHẠT CÁC LỖI THƯỜNG GẶP THEO NGHỊ ĐỊNH 100.doc

Ngày hỏi:18/02/2020

Liên quan đến quy định về xử phạt giao thông đường bộ, mình muốn hỏi: Điều khiển xe ô tô không có đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu theo nghị định 100?

Nội dung này được Ban biên tập LawNet tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 2a Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế [đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó], trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.

Như vậy, nếu điều khiển xe ô tô mà không có đèn tín hiệu thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trân trọng!

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .


Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Xin chào luật sư, tôi có vấn đề cần nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi điều khiển xe tham gia giao thông và vượt đèn đỏ nên bị cảnh sát giao thông bắt giữ.

Ngoài phạt tiền cảnh sát giao thông còn tước bằng lái xe của tôi. Vậy cho tôi hỏi cảnh sát xử phạt như vậy đã đúng chưa? Mức xử phạt lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông phạt bao nhiêu?

Rất mong nhận được phản hồi từ phía luật sư!



Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy. Do bạn không đề cập cụ thể phương tiện bạn đang điều khiển là ô tô hay xe máy cho nên chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:

Mức phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông của ô tô

Với lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông của ô tô được quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mức xử phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được quy định như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

Ngoài ra, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định như sau:

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, nếu bạn điều khiển ô tô tham gia giao thông nhưng không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bạn sẽ bị áp dụng các biện pháp sau đây:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài ra, nếu hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông của bạn mà dẫn đến hậu quả xảy ra tai nạn giao thông thì mức phạt của bạn là:

  • Tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Nếu bạn có hành vi như trên thì cảnh sát giao thông xử phạt tiền và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe của bạn là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.

Lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông bị xử phạt như thế nào?

Mức phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông xe máy

Điểm e Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông xe máy như sau:

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e] Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

Ngoài ra, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định thêm về vấn đề này:

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, khi phạm vào lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông xe máy thì bạn sẽ bị áp dụng các biện pháp sau đây:

  • Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1000.000 đồng;
  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Cảnh sát giao thông xử phạt tiền và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe của bạn là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.


  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề không chấp hành tín hiệu đèn giao thông của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng ./.

Video liên quan

Chủ Đề